Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.57 KB, 101 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Tình hình thế giới quý một năm 2011, bên cạnh những thuận lợi, còn tồn tại
nhiều khó khăn lớn như: giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, biến
động chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông và mới đây là động đất, sóng thần ở Nhật
Bản…Trong khi đó, với điều kiện hội nhập sâu, Việt Nam không thể tránh khỏi
ảnh hưởng, trong nước vẫn phải thắt chặt chính sách tài khóa, tiền tệ và giảm đầu
tư công. Do đó sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy sức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp rất cao, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải
quan tâm tới vấn đề chi phí sản xuất, để có thể quản lý tốt chi phí, tiết kiệm chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất là một phần hành kế toán rất quan trọng
trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó phục vụ công tác tính giá thành và giúp
những người quản lý trong doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí trong từng thời kỳ để từ đó có thể kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí đã bỏ ra kịp thời.
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán ra đời là hành lang
pháp lý quan trọng cho việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất. Nhưng quá trình vận dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán còn nảy sinh
một số vấn đề như: nhiều doanh nghiệp chưa xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí, phân biệt chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn quy định
trong chế độ chưa rõ ràng nên nhiều doanh nghiệp còn lúng túng, do trình độ của
một số kế toán còn hạn chế khiến hạch toán chi phí sản xuất chung chưa đúng quy
định gây ảnh hưởng tới việc tính đúng và đủ chi phí sản xuất…nên đòi hỏi phải có
sự hoàn thiện để phù hợp hơn nữa với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và thông
lệ quốc tế. Như vậy mới tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp để xây
dựng đất nước ngày một giàu mạnh hơn.
Qua quá trình thực tập và kết quả điều tra sơ bộ tại Công ty Cổ phần Thạch
Bàn Đan Phượng tác giả nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp vẫn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp và nó là
vấn đề mà đơn vị rất quan tâm.


1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất cũng như mục đích kinh doanh của
các công ty và thực tế tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng tác giả đã lựa
chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch
Bàn Đan Phượng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cho mình.
Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan
Phượng tác giả đã chọn sản phẩm gạch hai lỗ là sản phẩm chính - chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty để nghiên cứu sâu cho đề tài của
mình.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu được xem xét gồm ba mục tiêu là:
Mục tiêu lý luận: Qua việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp sản xuất giúp các ban ngành xây dựng chuẩn mực và chế độ thấy được
những bất cập để hoàn thiện hơn nữa các văn bản này, đưa ra đường lối chính sách
đúng đắn nhất. Ngoài ra việc nghiên cứu lý luận nói chung lý luận kế toán chi phí
sản xuất nói riêng tạo ra nền tảng để nghiên cứu thực tế tại Công ty.
Mục tiêu thực tiễn: Giúp cho Công ty thấy được sự vận dụng chế độ kế toán
đã đúng chưa? Và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác này tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện được mục
tiêu của mình.
Qua quá trình làm luận văn tác giả có thể trau dồi và học hỏi nghiên cứu vận
dụng những lý luận đã học vào trong thực tế, kỹ năng điều tra và khảo sát,…Bên
cạnh đó cũng mong muốn luận văn có thể là tài liệu giúp cho sinh viên các khóa sau
tham khảo phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù nói đến kế toán chi phí là người ta nghĩ ngay tới mối quan hệ giữa kế
toán chi phí gắn với tính giá thành sản phẩm nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
kế toán chi phí sản xuất một sản phẩm cụ thể là gạch hai lỗ. Đề tài dừng ở mức
nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và kế toán tổng hợp chi phí của sản
phẩm gạch hai lỗ chứ không đề cập tới việc tính giá thành của sản phẩm này.
Không gian nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng.
Địa chỉ: xã Phương Đình, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Về thời gian nghiên cứu là: bắt đầu từ ngày 10/01/2011 đến ngày
20/05/2011. Tài liệu dùng để nghiên cứu trong luận văn là tháng 10 năm
2010.
1.5.Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm có bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Ở chương này tác giả đưa ra các nội dung về tính cấp thiết hay tầm quan
trọng của đề tài cũng như tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
của đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn
Đan Phượng”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung chính của chương trình bày: những khái niệm chung về chi phí, chi
phí sản xuất, các chuẩn mực liên quan tới đề tài, việc phân loại chi phí sản xuất, đối
tượng và phương pháp tập hợp chi phí, kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành, và tổng quan tình hình nghiên cứu
của những công trình năm trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng.
Chương này tác giả nói về các phương pháp sử dụng để nghiên cứu luận văn,
tổng quan về lịch sử hình thành của Công ty, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế
toán, hình thức kế toán mà Công ty áp dụng cũng như chính sách kế toán của đơn vị
và thực trạng kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất gạch hai lỗ.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng.
Qua quá trình tìm hiểu, bên cạnh những thành tựu đạt được tác giả đã đưa ra

những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục ở hiện tại và trong tương lai của công tác kế
toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty. Từ đó có cơ sở đưa ra những kết luận
và những đề xuất kiến nghị để khắc phục những hạn chế còn tồn tại đã nêu ở trên.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp sản xuất
2.1.1.Khái niệm chi phí
Theo quan điểm của kinh tế chính trị chi phí là một phạm trù kinh tế quan
trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Còn theo quan điểm của các khối ngành kinh tế chi phí: Là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và các hao phí lao động cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định (tính theo tháng, quý, năm).
Trong chuẩn mực chung, chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS số 01 theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì chi phí lại được định nghĩa như sau:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
2.1.2.Khái niệm chi phí sản xuất
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất
định, gồm tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho người lao
động và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Tại Việt Nam, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. (Giáo
trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại)
Trong đó chi phí về lao động sống như: tiền lương, tiền bảo hiểm…chi phí
lao động vật hóa bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố

định Đối với doanh nghiệp sản xuất, không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều
là chi phí sản xuất. Ngoài những chi phí sản xuất có tính chất sản xuất còn phát sinh
những chi phí không có tính chất sản xuất như chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Chi phí ngoài sản xuất là các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh không được tính vào giá thành sản
phẩm.
Từ những khái niệm trên cho thấy khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái
niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
2.2.Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.2.1.Quy định kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nghiên cứu nội dung kế toán chi phí sản xuất sử dụng những chuẩn mực kế
toán như sau:
2.2.1.1.Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Trong nội dung của chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung, Chi phí bao gồm
các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Trong đó:
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Về ghi nhận chi phí :
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
Theo VAS số 02 - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Trong đó:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
2.2.1.3.Chuẩn mực kế toán số 03-Tài sản cố định hữu hình
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thảo mãn điều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm khôi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào chi phí trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao
của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu
thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình),

hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự
chế các tài sản khác.
2.2.1.4.Chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu
hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi
đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
2.2.1.5.Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi những chi phí ấy được vốn hóa khi có đủ các điều kiện: các
chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh,
các chi phí đi vay phát sinh, các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản
dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự
gián đoạn ấy là cần thiết. Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt
động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc
bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ ghi nhận là chí phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phát sinh.
2.2.2.Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo QĐ
số 15/2006 - QĐ –BTC ngày 20/03/ 2006
2.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế,
mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý người ta tiến hành
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có nhiều cách
phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có thể tiến hành phân
loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương và phụ cấp có tính chất lương mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương tính theo tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có ưu điểm là cho
biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: “Chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố” phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa
điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo cách phân
loại này, chi phí được chia thành các loại sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ
phép trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào

khoản này khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân
viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân
viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí được sử dụng ở các phân xưởng, bộ phận
kinh doanh như: Tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc, nhân viên phân xưởng;
chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng; chi phí vât liệu, công cụ dụng cụ; chi
phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
Chi phí ngoài sản xuất kinh doanh gồm:
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ như: chi phí tiền lương, phụ cấp trả cho công nhân bán
hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi
phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như: khấu hao
tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng,
các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp…
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.
* Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và
hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch
vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc
lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối

tượng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
chính xác cho các đối tượng.
2.2.2.2.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng )
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm khác
nhau, ở từng địa điểm lại có thể sản xuất, chế biến nhiều loại sản phẩm theo những
quy trình công nghệ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất cũng có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào các yếu tố: Tính chất, đặc điểm sản
xuất và quy trình công nghệ sản xuất; đặc điểm tổ chức sản xuất; loại hình sản xuất;
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào các yếu tố trên mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ
quy trình công nghệ, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, từng sản phẩm, từng đơn đặt
hàng, từng bộ phận, nhóm sản phẩm hay chi tiết sản phẩm. Khi đã xác định được
đúng đối tượng tập hợp chi phí thì từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ
chức tài khoản và sổ chi tiết phải theo đúng đối tượng đã lựa chọn.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất, hạch toán kế toán và tính giá thành sản phẩm một cách
nhanh chóng và chính xác trong các doanh nghiệp.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng hai
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán, chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường

hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,
không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chiểu phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bước 2:Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= T
i
* H ( i = 1,n)
Trong đó: H: Hệ số phân bổ
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
2.2.2.3.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất quy định trong chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
• Chứng từ sử dụng:

Căn cứ vào phiếu xuất kho; các chứng từ liên quan để xác định giá vốn
nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm như: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
bán hàng; bảng phân bổ nguyên vật liệu; phiếu nhập kho vật tư không xuất dùng
hết…
• Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho; kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường; kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán:
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX:
Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621,
đồng thời ghi Có TK 152. Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào HĐBH hay
HĐGTGT ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 (giá mua chưa có thuế GTGT), Nợ
TK 133, đồng thời ghi Có TK 111, 112, 141, 331 (Tổng giá thanh toán). Trường
hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ theo định
khoản: Nợ TK 621(giá mua có thuế GTGT), đồng thời ghi Có TK 111, 112, 141,
331 (Tổng giá thanh toán). Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không
nhập lại kho căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng bút toán: (ghi số âm) Nợ TK 621, đồng thời ghi Có TK 152.
Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường: Nợ
TK 621, đồng thời ghi Có TK 152. Nếu cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không

hết, nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152, đồng thời ghi Có
TK 621. Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 154, Nợ TK 632 ( phần chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường), đồng thời ghi Có TK 621.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 631, Nợ
TK 632 (phần chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường), đồng thời ghi Có TK
621.
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
• Chứng từ sử dụng:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH…
• Tài khoản sử dụng:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp. Nội dung và kết cấu của tài khoản này được quy định như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả
cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK 622, đồng thời ghi Có TK 334.
Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công

nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, kế toán
ghi: Nợ TK 622, đồng thời ghi Có TK 335. Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 622, đồng thời ghi Có TK 338. Cuối
kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154, Nợ TK 632
(phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường), đồng thời ghi Có TK
622.
 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công phải trả
nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
• Chứng từ kế toán:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ sau: phiếu chi, giấy
báo nợ ngân hàng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, bảng phân bổ
khao TSCĐ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH…
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung, để tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung. Kết cấu cơ bản của tài khoản này là:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; chi phí sản xuất chung
được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí; chi phí
sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
• Trình tự hạch toán:
Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271), đồng thời ghi Có TK 334, Có TK 338.
Dựa vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán
ghi nhận chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sau: Nợ TK 627
(6272), đồng thời ghi Có TK 152. Ghi nhận công cụ dụng cụ dùng cho cả phân
xưởng căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan
khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273), đồng thời ghi Có TK 153 (Công cụ
dụng cụ phân bổ một lần), Có TK 142, 242 (Công cụ dụng cụ được phân bổ làm
nhiều lần). Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn phân xưởng, căn cứ bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274), đồng thời ghi Có
TK 214. Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho cả phân xưởng, căn
cứ vào các chứng từ gốc, các tài liệu có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6277),
đồng thời ghi Có TK 111, 112, 141, 331 Đối với chi phí khác bằng tiền phát sinh
trong toàn phân xưởng, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng , kế toán
ghi: Nợ TK 627 (6278), đồng thời ghi Có TK 111, 112, 141. Cuối kỳ, sau khi chi
phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, chi tiết
theo điều khoản chi phí và theo cho phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành
tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến tính cho từng đối tượng kế toán chi phí sản
xuất.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau:
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
+ Tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp).
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản

xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm và ghi: Nợ TK 154, đồng thời
ghi Có TK 627. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến
sản phẩm, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ
TK 632, đồng thời ghi Có TK 627.
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
• Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp
chi phí sản xuất. TK 154 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được,
giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK để tổng
hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Kết cấu và nội
dung của tài khoản này được phản ánh như sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ, chi phí sản
xuất kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành; Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 632, TK
155…
• Trình tự hạch toán:
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán ghi: Nợ TK 154, đồng thời ghi
Có TK 621, TK 622, TK 627. Ghi nhận giá trị sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn
thành, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK
155, 157, 632, đồng thời ghi Có TK 154. Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản

phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành; giá trị phế liệu, căn cứ
tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 138, 152,
334, 811 , đồng thời ghi Có TK 154.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK:
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi: Nợ TK 154, đồng
thời ghi Có TK 631. Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế sản xuất kinh doanh
dở dang, ghi: Nợ TK 631, đồng thời ghi Có TK 154.
 Sổ kế toán:
Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán
sau:
• Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Kế toán chi phí sản xuất và tổng hợp chi phí sản xuất sử dụng các loại sổ
chủ yếu như: Sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các TK 154, TK 621, TK 622,
TK 627, TK 631.
Trình tự ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chung
(sơ đồ số 2.1)
• Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại kế toán chi phí sản xuất và tổng hợp chi phí sản xuất ghi vào sổ Nhật ký – sổ
cái, sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 631, TK 154.
Trình tự ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký – sổ
cái (sơ đồ số 2.2)
• Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ:
Sổ kế toán chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất sử dụng trong hình
thức này gồm có:
Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái các TK 154, TK 631,
TK621, TK622, TK627. Các chứng từ kế toán có liên quan đến chi phí sản xuất sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết các

TK 154, TK 631, TK621, TK622, TK627.
Trình tự ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ - ghi
sổ (sơ đồ số 2.3)
• Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 – tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để
tổng hợp số phát sinh bên Nợ của TK 621,627. Bảng phân bổ số 1 – bảng phân bổ
tiền lương và BHXH để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, BHXH,
BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
Sau đó căn cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán ghi bảng kê số 4 và các sổ kế toán có
liên quan, bảng kê số 6 để phản ánh chi phí trả trước và chi phí phải trả. Căn cứ vào
số liệu tổng hợp trên các bảng kê kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7.
Trình tự ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chứng
từ (sơ đồ số 2.4)
• Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán máy đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ trong kế toán chi phí sản xuất theo hình thức kế toán trên
máy vi tính (sơ đồ số 2.5)
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Đề tài kế toán chi phí sản xuất được rất nhiều đối tượng quan tâm và nghiên
cứu cho thấy đây là đề tài hay và cấp thiết, nhưng mỗi công trình nghiên cứu lại có
tính cá biệt riêng của nó. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo những
công trình sau:
Bài viết: “Xây dựng và phân tích chi phí định mức” của Tiến sỹ Nguyễn
Thị Lành – Đại học Duy Tân trên tạp chí kế toán. Nội dung của bài viết đã đưa ra
công dụng của chi phí định mức, nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn, phương
pháp xác định chi phí định mức, cách xây dựng định mức cho các loại chi phí sản
xuất, và phân tích định mức chi phí đó. Từ việc nghiên cứu làm căn cứ xem xét việc

xây dựng định mức của các doanh nghiệp đã đúng đắn và hợp lý chưa? Để có thể
làm căn cứ đưa ra kiến nghị đề xuất định mức chi phí mới hoàn thiện hơn. Ngoài ra
ở bài viết: “Vận dụng phương pháp Phân loại chi phí nhằm góp phần kiểm soát
hoạt động trong các DN” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Lan (Tạp chí nghiên cứu
Khoa học Kiểm toán) chỉ ra thực trạng việc phân loại chi phí ở các doanh nghiệp
hiện nay.
Bên cạnh việc tham khảo các bài báo tạp chí tác giả còn tham khảo luận văn
của trường Đại học Thương Mại là:
Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Thuốc thú y tại Công ty Cổ
phần Phát triển Công nghệ Nông Thôn” của sinh viên Trần Thị Bình K41D6
trường Đại học Thương Mại. Luận văn đưa ra tồn tại về việc lập mã số chi tiết cho
chi phí nguyên vật liệu của từng nhóm sản phẩm, không trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân, gộp BHXH và BHYT vào chung TK 3383, không trích lập
KPCĐ và không phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ mà đưa luôn tất cả vào kỳ hạch
toán. Qua đó bài viết đề xuất giải pháp khả thi để hoàn thiện cho hệ thống kế toán
của Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Nông Thôn.
2.4.Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Tham khảo các công trình khoa học năm trước, cũng như các quy định kế
toán chi phí sản xuất của Nhà nước giúp tác giả hiểu hơn về công tác này theo các
nghiên cứu khác nhau và là cơ sở nghiên cứu thực trạng tại doanh nghiệp về phân
loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất, kế toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ…
Qua đó, tác giả xem xét việc tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán
của Công ty như thế nào? Để tìm ra những mặt mạnh giúp Công ty phát huy và
những hạn chế còn tồn tại nhằm để xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GẠCH HAI LỖ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THẠCH BÀN ĐAN PHƯỢNG

3.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Khi tiến hành thu thập dữ liệu
để làm luận văn, tác giả đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp với nhau để
đạt được hiệu quả như mong muốn. Sau đây là các phương pháp sử dụng:
3.1.1.1.Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để tiến hành điều tra tác giả đã thiết kế mẫu điều tra, sau đó phát ra 5 phiếu
cho nhân viên kế toán, thủ kho, văn phòng và thu về đủ 5 phiếu. Mẫu phiếu điều tra
được thiết kế dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn, dể hiểu, dễ trả lời. Nội
dung của phiếu điều tra xoay quanh vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và công tác
kế toán nói chung của Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng.
Bảng số 3.1: Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
3.1.1.2.Phương pháp điều tra phỏng vấn
Tác giả sẽ đến gặp trực tiếp kế toán trưởng, thủ kho và chánh văn phòng để
điều tra phỏng vấn theo một bảng câu hỏi với những câu hỏi mở đã soạn sẵn.
Áp dụng khi phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng
qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh và cụ thể…Kỹ năng đặt câu hỏi
phải khéo léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh hưởng đến câu
trả lời của người được phỏng vấn; phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Trong quá trình
phỏng vấn tiến hành ghi chép các nội dung quan trọng để tiến hành phân tích và tập
hợp thông tin. Thông qua phương pháp điều tra này giúp tác giả có được kết quả cụ
thể và một lần nữa thu thập thông tin chính xác hơn.
3.1.1.3.Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tập tại Công ty tác giả quan sát thực tế quá trình làm
việc của kế toán như việc luân chuyển chứng từ, cách thức nhập số liệu vào phần
mềm kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…Tác giả còn xuống xưởng
sản xuất để tham quan quy trình sản xuất tại Công ty để có hình dung rõ hơn về tình
hình sản xuất tại các bộ phận. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các
phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập.
3.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để thu thập dữ liệu thứ cấp cho luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu tại bàn để nghiên cứu: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các tài liệu của Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan
Phượng. Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo các công trình nghiên cứu của các sinh
viên khóa trước, tạp chí kế toán và kiểm toán trên báo và internet…Phương pháp
này giúp tác giả có cái nhìn toàn thể và nghiên cứu sâu vấn đề hơn.
3.1.3.Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Số liệu sau khi thu thập được sẽ tổng hợp lại để tiến hành xử lý và phân tích.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
3.1.3.1.Phương pháp so sánh
Sau khi tiến hành nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan
Phượng đối chiếu với những lý luận được quy định trong chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán Việt Nam từ đó xem xét việc tuân thủ chế độ cũng như chuẩn mực kế
toán của doanh nghiệp: Đối chiếu giữa việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất của
kế toán với thực tế các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp, giữa việc xuất nguyên
vật liệu thực tế với định mức mà doanh nghiệp đã xây dựng So sánh giữa chi phí
sản xuất của doanh nghiệp theo tháng, quý, năm qua đó thấy được tình hình tiết
kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp và có giải pháp để thực hiện hiệu quả công
tác kế toán chi phí sản xuất.
3.1.3.2.Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các dữ liệu mà tác giả đã thu thập
được ở các phương pháp trên. Để từ đó có căn cứ đưa ra các nhận xét và ý kiến đề
xuất cho đơn vị.
3.1.3.3.Phương pháp toán học
Các công thức toán học được sử dụng để tính toán việc phân bổ chi phí sản
xuất và tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán chi phí sản xuất gạch hai lỗ tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung của Công ty

Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng nói riêng luôn chịu ảnh của rất nhiều yếu tố từ
môi trường bên trong và bên ngoài, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
biết kết hợp hài hoà giữa các nhân tố. Môi trường bên trong bao gồm các nhân tố
chủ quan của doanh nghiệp còn môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố khách
quan của doanh nghiệp.
3.2.1.Các yếu tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp đó là các nhân tố từ
phía Nhà nước, khoa học công nghệ.
• Đối với Nhà nước:
Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ, chuẩn mực là hành lang pháp lý
để quản lý và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Thạch
Bàn Đan Phượng không nằm ngoài sự quản lý đó, Công ty hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật và thực hiện các quy định trong chuẩn mực kế toán cũng như chế độ
kế toán Việt Nam, thường xuyên cập nhật sự thay đổi trong các quy định của Nhà
nước để điều chỉnh nhằm thực hiện tốt công tác kế toán nói chung, công tác kế toán
chi phí sản xuất nói riêng.
• Đối với khoa học công nghệ:
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện cho
Công ty Cổ phần Thạch Bàn Đan Phượng có thể ứng dụng để quản lý tốt công tác
kế toán, đơn vị sử dụng phần mềm “ FAST ACCOUNTING ” phần mềm này giúp
cho kế toán giảm bớt khối lượng công việc, giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn, kịp
thời cung cấp số liệu cho các nhà quản lý.
3.2.2.Các nhân tố bên trong
Người làm công tác kế toán tại công ty phải qua đào tạo chuyên môn. Về kỹ
năng, người làm công tác kế toán phải biến các kiến thức được học trên lý thuyết để
vận dụng thành thạo trong công việc và các thao tác đó phải được tiến hành một
cách khoa học, phải rèn luyện và có khả năng tư duy cao. Về thái độ phẩm chất của

×