Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.4 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1 5
LỜI MỞ ĐẦU 1 1 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4 1 5
LỜI MỞ ĐẦU 5 1 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 6 1 5
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 24 1 5
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 38 1 5
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 56 1 5
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 56 1 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4 5
LỜI MỞ ĐẦU 6 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 7 5
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 25 5
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 39 5
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG


TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 57 5
SVTT: Trương Đình An
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 57 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 8
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 26
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015 58
SVTT: Trương Đình An
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CN Chi nhánh
SVTT Sinh viên thực tập
GVHD Giáo viên hướng dẫn
BGĐ Ban giám đốc
VNĐ Việt Nam đồng
USD Đôla Mỹ
XNK Xuất nhập khẩu

PGD Phòng giao dịch
KH Khách hàng
CVKH Chuyên viên khách hàng
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
Bp TĐ Bộ phận thẩm định
TP Trưởng phòng
DVKH Dịch vụ khách hàng
HSTD Hồ sơ tín dụng
GĐC Giám đốc Chi nhánh
TDCN Tín dụng cá nhân
SGD Sở giao dịch
BCT Bộ chứng từ
TTQT Thanh toán quốc tế
TTV Thanh toán viên
QLN Quản lý nợ
TSĐB Tài sản đảm bảo
SVTT: Trương Đình An
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
QLTD Quản lý tín dụng
BĐS Bất động sản
DV Dịch vụ
SVTT: Trương Đình An
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5 1

LỜI MỞ ĐẦU 1 5 1
LỜI MỞ ĐẦU 1 1 5 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4 1 5 1
LỜI MỞ ĐẦU 5 1 5 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 6 1 5 1
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 24 1 5 1
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 38 1 5 1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 56 1 5 1
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 56 1 5
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4 5 1
LỜI MỞ ĐẦU 6 5 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 7 5 1
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 25 5 1
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 39 5 1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 57 5 1
SVTT: Trương Đình An
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 57 5 2
LỜI MỞ ĐẦU 7 2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 8 2
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 26 2
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 40 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 58 2
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 58 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG 9
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín - CN Đống Đa: 27
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA: 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN ĐỐNG ĐA 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ĐẾN NĂM 2015. 59
SVTT: Trương Đình An
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
SVTT: Trương Đình An

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sợ tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã trở nên vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động của các NHTM đã trở
thành một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển đó. Với hoạt động tín
dụng và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của
khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Ngày nay
ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Trong các hoạt động thường xuyên và cơ bản, tín dụng được xem là hoạt động
quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói
chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ đang gặp
không ít khó khăn mà biểu hiện là nợ xấu tồn đọng trong hệ thống ngân hàng hiện
nay là rất đáng lo ngại thì việc phân tích chính xác, khoa học các nguyên nhân phát
sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài và
nhận được nhiều sự quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những kiến
thức đã được học tập và nghiên cứu tại trường ĐH KTQD, tôi quyết định chọn đề
tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Đống Đa” để làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín – Chi Nhánh Đống Đa giai đoạn 2010 – 2012.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa.
SVTT: Trương Đình An
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong thời hạn nhất định với chi phí nhất định, phản ánh quan
hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế trên cơ sở hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế với tư cách người được cấp tín dụng lẫn được cấp tín dụng. Song người
ta thường đề cập đến ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tín dụng trong nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng và nhiệm vụ sau đây:
- Phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự vận động của vốn chủ thế này sang chủ thể khác, hay nói một
cách cụ thể hơn, là sự vận động từ những xí nghiệp, cá nhân có vốn tạm thời chưa
dùng đến sang những xí nghiệp, cá nhân cần vốn bổ sung nhằm phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng. Nghĩa là, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn
nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên
quan không chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội.
Trong nền kinh tế hiện đại phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị
trí quan trọng nhất. Một mặt ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí nghiệp và cá
nhân để làm nguồn vốn cho vay; mặt khác ngân hàng phân phối nguồn vốn đó dưới
hình thức cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho Kho bạc

Nhà nước.
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
Trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông là hóa tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng
phát triển, các giấy tờ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng
đặc điểm này các ngân hàng đã phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy
phát hành chỉ là thực hiện việc thay thế hóa tệ kim loại trong lưu thông, tức là phát
hành trên cơ sở có trữ kim, nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách
rời với dự trữ vàng của ngân hàng.
Ngày nay, ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền thêm ổn
định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy nhờ có hoạt động của tín dụng, mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tiền do con người tạo ra qua con đường tín dụng
bao gồm bút tệ và tín tệ.
Nhờ vào các công cụ nói trên mà hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất
và ngược lại, một cách trôi chảy hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông
hàng hóa và phát triển kinh tế.
SVTT: Trương Đình An
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.

Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì
nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được
từ các ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh
doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự
án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để định lượng
hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế
của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám
sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị
trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của
cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt
qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiên tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân
phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cầ thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập
của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có
nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi
cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các

chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh
tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng NHNN có thể kiểm soát được
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
SVTT: Trương Đình An
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
- Thứ tư : Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ Sài Gòn Thương Tín
với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông
qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triền.
1.1.4. Phân loại các hình thức tín dụng.
Hoạt động tín dụng có thể chia ra nhiều hình thức tùy theo các tiêu thức phân
loại khác nhau.
 Xét theo mục đích:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn
hạn; dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác.
- Cho vay nông nghiệp: loại vay này nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: loại vay này giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí trong sản xuất.
- Cho vay cá nhân: là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
 Xét theo thời hạn:

- Cho vay ngắn hạn: loại vay có thời hạn tối đa 1 năm, nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay có thời hạn >= 1 năm và <= nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn>5 năm, nhằm tài trợ đầu tư vào
các dự án đầu tư.
 Xét theo đảm bảo:
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dự trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
 Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng.
- Cho vay trực tiếp: loại vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và
khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: loại vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Cho vay trả góp: loại vay này khách hàng phải trả hết cả gốc và lãi theo định
kỳ.
- Cho vay phi trả góp: loại vay này khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và
không đều ở một kỳ nào đó.
SVTT: Trương Đình An
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
1.1.5. Rủi ro tín dụng:
1.1.5.1. Khái niệm về RRTD:
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động đem
lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất.
Rủi ro tín dụng là hoạt động xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng mà nguyên nhân của

nó có thể do ngân hàng, khách hàng và có thể là nguyên nhân khách quan khác.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được nợ theo
hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thì rủi ro tín dụng đồng nghĩa
với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được hoàn trả
đầy đủ cả về mặt số lượng và thời hạn.
Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho và. Vì vây,
cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho vay và rủi ro
trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu cấp thiết về nguồn vốn đầu tư
càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính của các NHTM
là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần khác là từ hoạt động
trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các dịch vụ tương tự.
Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số và lãi suất cho vay.
Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ được
người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập này do
nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà ngân hàng thường gặp
khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể quyết định sự tồn tại
của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các nhà quản trị rủi ro tín dụng là
đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong điều kiện
cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ
nhiều phía, do đó có thể nói rằng tình trạng rủi ro và đặc biệt là rủi ro tín dụng của
ngân hàng đang được hết sức chú trọng.
1.1.5.2. Phân loại RRTD:
 Rủi ro mất vốn:
Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng ngân hàng là
ứng trước tiền cho doanh nghiệp(người vay), sau một chu kỳ sản xuất hoắc kỳ luân
chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ ngân hàng. Nội dung ứng trước
của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho vay tín
chấp có mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng

giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn tài sản thế chấp bằng bất động sản.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản ngân hàng là các
món cho vay và đầu tư đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó các khoản
cho vay của ngân hàng không được hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số
tiền thiệt hại này khi vượt quá vốn tự có sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
 Rủi ro sai hẹn:
Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn
để trả cho ngân hàng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng
SVTT: Trương Đình An
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
gia hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được ngân hàng chấp
nhận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn
kế hoạch kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.
 Rủi ro lãi suất:
Quá trình chuyển hoá tài sản của ngân hàng bao gồm việc huy động và sử
dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân xứng với
kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về
lãi suất.
Ngoài rủi ro về lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có thì khi lãi
suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
 Rủi ro về tỷ giá:
Rủi ro hối đoái thường diển ra dưới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt
mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát
từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị
của một nước.
1.1.5.3. Nguyên nhân của RRTD :
 Thông tin không cân xứng:

Trong những giao dịch diển ra trên thị trường tài chính, một bên thường không
biết tất cả những gì mà người ta thường biết về bên để có được quyết định đúng
đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được gọi là thông tin không
cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai
mặt, trước khi cuộc giao dịch diển ra và sau khi cuộc giao dịch diển ra.
Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trước khi
diển ra cuộc giao dịch.
1.1.5.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội:
 Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, ban
đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự mất uy tín của ngân
hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Trên mức
đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản
có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn định toàn bộ hệ thông
ngân hàng.
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân hàng thì
người gửi tiền có thể nghi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm cho nguồn
vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rút tiền ra để gửi vào ngân hàng
khác vì nghi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn đến nguồn vốn của ngân
hàng lại càng giảm mạnh hơn. Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín
dụng, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu
hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro và
được tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận không đủ bù
đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm vốn tự có của ngân hàng
ảnh hưởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế xã hội
SVTT: Trương Đình An
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng chịu ảnh
hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế
- xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới người gửi tiền không được
đảm bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu
về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Có thể nói ngân hàng là
một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh
doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù
là có những ngân hàng khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt
chẽ gắn kết với nhau không thể thiếu được tạo thành một hệ thống liên kết với nhau
không tách rời, vì vậy khi rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra có nguy cơ làm
ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà hầu như
hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng sẽ làm rối loạn
toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là một trong những
nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh tế đi lùi lại sau mấy chục năm.
 Đối với người đi vay
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế chủ yếu
dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư và mở rộng
qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất có thể gây đến phá
sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn
nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong
nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG:
1.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng của NHTM:
Hoạt động tín dụng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định là thời hạn cho vay, là khoảng thời gian được tính từ khi
khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

Nói đến hoạt động cho vay thì ta xem xét đến vấn đề lãi suất. Sau là các
phương thức xác định lãi xuất cho vay:
 Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro
mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành
dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
 Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy
động tiền gửi.Lãi suất huy động vốn(R
d
) có thể xác định như sau:
R
d
= R
f
+ R
td
Trong đó R
td
là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho
bạc, R
td
là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.
 Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố là cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa
trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất
cơ bản có thể xác định theo công thức:
R
cb
= R
d
+ R

TH
SVTT: Trương Đình An
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Trong đó R
cb
là lãi suất cơ bản, R
d
là lãi suất huy động vốn,R
TH
tỷ lệ thu nhập
do đầu tư của ngân hàng.
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản:NHTM thường dựa
vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều
chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = R
cb
+ R
th
+ R
ct

Trong đó R là lãi suất cho vay, R
cb
là lãi suất cơ bản,R
th
là tỷ lệ điều chình rủi
ro thời hạn, R
ct
là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh.

 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR:
Đối với các khoản tín dụng bằng USD,NHTM có thể xác định lãi suất cho
vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR
(Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên
ngân hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hằng
ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR
bằng công thức sau:
R= LIBOR + R
td
+ R
th
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của NHTM:
Việc đánh giá hiệu quả tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng.
Bởi hiệu quả tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm
cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá hiệu quả tín dụng cũng giúp
cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng không những làm cho
ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh
giá hiệu quả tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu trượng nên để
đánh giá hiệu quả tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu:
1.2.2.1 Các tiêu chí đánh giá đến hoạt động tín dụng
 Chỉ tiêu định lượng .
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng
không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không
được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường).
Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để
đánh giá hiệu quả tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn:

Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này
cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá hoạt động tín dụng cũng như rủi ro TD tại NH.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an
SVTT: Trương Đình An
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ
nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Chỉ tiêu
này còn chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một ngân hàng có
chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ
về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc
ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm
tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện
xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực
tiễn.
Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá
hạn theo:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại.
Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý hiệu quả hoạt động tín dụng và
đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi nợ của
NH là nhanh hay chậm.Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư
càng an toàn.
SVTT: Trương Đình An
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng của ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tổ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này
cao cũng chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn
tín dụng nhanh chứng tỏ tộc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân

hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng
vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có
thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.

Hiệu suất sử dụng Tổng dư nợ
nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH. Chỉ tiêu này
lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của NH
còn chưa tốt.
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng,liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay hay chưa?
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt

 Chỉ tiêu định tính.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng
hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu
định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách
hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng.
1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng

cao hiệu quả tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính ngân
hàng, còn có những nhân tố từ khách hàng của ngân hàng và các nhân tố khách
quan khác.
 Các nhân tố từ phía NH.
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Chính sách tín dụng cũng là một trong những chính sách trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế.
SVTT: Trương Đình An
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay,
lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác
nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà
nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các
yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách
hàng, ngân hàng chó thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ
hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính
sách của Nhà nước mà đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ ngân hàng nào muốn có
hiệu quả tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với
thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong
quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng,bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng(khách hàng

nhập hồ sơ vay vồn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng;
hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm
định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Hiệu quả tín dụng tuỳ thuộc nhiều
vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng NHTM.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến hiệu quả tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ
giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với
hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng
của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán
bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo
cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình tín dụng của NHTM không mang tín cứng nhắc. Đối với mỗi
khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước
trong quy trình tín dụng cho phù hợp.
 Công tác tổ chức ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ
thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng
SVTT: Trương Đình An

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao hiệu
quả tín dụng.
 Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiệp vào mọi
khâu của quy tình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.
Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh
giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo
tài chính,phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng(như sửa chữa báo
cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều
nơi )từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để
quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật,môi
trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường dự án trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách
hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
 Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai
trái từ đó đề ra biện pháp giải quyết kịp thời.
Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến
những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.

 Tình hình huy động vốn.
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chấp lượng tín dụng.Vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là
nguồn vốn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng
thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân
hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và cho vay mà không dự kiến
nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
 Các nhân tố từ phía Khách hàng.
Khách hàng là người lập phương án,dự án xin vay và sau khi được ngân
hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì
vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
 Năng lực của khách hàng.
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự toán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao
SVTT: Trương Đình An
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có
hiệu quả.
 Sự trung thực của khách hàng.
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả tín dụng của ngân
hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay
của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh

doanh, không đúng với phương án, mục đính xin vay thì sẽ không trả được nợ đúng
hạn.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng.
Trong sản xuất kinh doanh,rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau:
do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự
thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp
 Tài sản đảm bảo.
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng(có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong
khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ
thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay
nhưng không đáng kể.
 Các nhân tố khác.
 Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các chế hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động
kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh
vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối
giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định
của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là
hoạt động tín dụng.
Lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng. Một nền
kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có
hiệu quả cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì
khả năng tạo ra lới nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng.
Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới
khả năng thu nợ của ngân hàng.

 Môi trường xã hội.
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cở sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng. Trong trường
hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm hiệu quả tín
dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng
cũng sẽ làm giảm hiệu quả tín dụng.
 Môi trường tự nhiên.
SVTT: Trương Đình An
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên
tai(hạn hán, lũ lụt, động đất ), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Trên đây là
những nhân tố chính tác động tới hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại. Để
nâng cao hiệu quả tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu
tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các ngân hàng, để từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng:
1.2.3.1. Đối với ngân hàng:
Hiệu quả tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt
về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
Hiệu quả tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì
hiệu quả tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư. Hiệu quả tín dụng cũng cố mối quan hệ xã hội
của ngân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho
hoạt động ngân hàng. Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả tín

dụng của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triền lâu dài của
NHTM. Cũng chính vì vậy, hiệu quả tín dụng luôn luôn phải được cải tiến.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:
Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:
- Nâng cao hiệu quả tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều
kiện kinh tế thị trường,phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt
chức năng trung tâm thanh toán, vì khi hiệu quả tín dụng được đảm bảo sẽ tăng
vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
tâm tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng
góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế
- Góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi
trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Làm giảm tối thiều lượng tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông
qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
cho nền kinh tế.
- Tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng theo xu
hướng của thế giới, hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh.
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,từng lĩnh vực. Nâng cao hiệu
quả tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế. Tín dụng
SVTT: Trương Đình An
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có hiệu quả tín dụng cao, ngoài
sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một
cơ chế, chính sách phù hợp, sự kêt hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các

ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của tín dụng.
1.2.3.3. Đối với người đi vay:
Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý sẽ
gúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
SVTT: Trương Đình An
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG
ĐA GIAI ĐOẠN 2010-2012.
2.1 SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VIỆT NAM VÀ NHTMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín Việt Nam:
- Tên Ngân hàng : HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN - Tên tiếng Anh : SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
- Tên viết tắt : SACOMBANK.
- Logo Ngân hàng:
- Trụ sở chính: 266-268, Nam Kì Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP.HCM
- Điện thoại: (84-8) 9320 420
- Fax: (84-8) 9320 424
- Email:
- Website: www.sacombank.com.vn
- Vốn điều lệ: 9.179 tỉ đồng
- Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.HCM
- Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam
- Giấy CNĐKKD: Số 059002 do Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp, đăng kí
lần đầu ngày 13/01/1992, đăng kí thay đổi lần thứ 24 ngày 10/04/2006
- Tài khoản: Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh
TP.HCM
- Mã số thsuế: 0301103908
 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Sacombank thành lập ngày
21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò
Vấp và ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình – Thành Công - Lữ Gia tại Thành phố Hồ
Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng. Sacombank xuất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ, ra đời trong
giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động
SVTT: Trương Đình An
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Tính đến nay Ngân hàng đã đi vào hoạt động 19
năm Sacombank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam
với số vốn điều lệ là 9.179 tỷ đồng và 10.930 tỷ đồng vốn tự có, hơn 70.000 cổ
đông đại chúng.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín còn có một nguồn nhân lực
dồi dào với hơn 7.300 cán bộ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo,tính tự chủ, tự chịu
trách nghiệm và có trình độ chuyên môn cao với cơ cấu như sau :
 Về giới tính: 51,7% nữ, 48,3% nam
 Về trình độ: 57,48 trình độ trên đại học và đại học, 19,38% trình độ cao đẳng
và trung cấp,17,22% trình độ PTTH và 5,92% trình độ dưới 12/12.
 Về độ tuổi : 60,62% dưới 30 tuổi, 33,82% trong độ tuổi 30-40, 5,56% trên 40 tuổi
Văn phòng đại diện và chi nhánh nước ngoài :
Tính đến ngày 31 /12/2010 mạng lưới hoạt động của Sacombank lên tới 316
điểm giao dịch tại khu vực Đông Dương với 67 Chi nhánh,01 Sở Giao dịch và 245

Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước. Ngày 08/01/2008 Sacombank
đã khai trương hoạt động Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung tâm thương mại
quốc tế Địa Vương số 59, đường Kim Hồ, thành phố Nam Ninh, khu tự trị dân tộc
Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, Ngày 12/12/2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín đã chính thức gia nhập thị trường tài chính Lào bằng việc khai trương
hoạt động Sacombank – Chi nhánh Lào tại Quận Chanthaboury, Thủ đô Viêng
Chăn, Nước CHDCND Lào. Vào Ngày 23/06/2009 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Phnôm Pênh
(Campuchia).
Sacombank còn có quan hệ với gần 10.987 đại lý thuộc 307 Ngân hàng tại 81
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đối tác chiến lựơc của Sacombank:
Sacombank đã được 3 tập đoàn Tài chính Quốc tế uy tín nắm gần 30% vốn cổ
phần và chia sẽ kinh nghiệm quản trị điều hành gồm: Tập đoàn tài chính Dragon
Financial Holdings thuộc Anh Quốc góp vốn năm 2001, Công ty Tài Chính Quốc
Tế IFC trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn năm 2002, Ngân
hàng Australia và New Zealand (ANZ) góp vốn năm 2005.
Bên cạnh đó, Sacombank còn có sự hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước như Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải
Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group
SVTT: Trương Đình An
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu Chi
Ltd BVI (BEG)– Đại diện của City University of New York (CUNY), Đại học
Yersin- Đà Lạt
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử
hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn tài chính
Sacombank. Hiện nay, Tập đoàn Sacombank có sự góp mặt của các thành viên:
 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng

vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn;
 Thành viên trực thuộc:
 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS);
 Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBL);
 Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR);
 Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBA);
 Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBJ);
 Thành viên hợp tác chiến lược:
 Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI);
 Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal);
 Công ty cổ phần XNK Tân Định (Tadimex);
 Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP);
 Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM);
SVTT: Trương Đình An
25

×