Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tổ chức sự kiện tại công ty Lê bros

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.83 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ 7
1.2.2. Kế toán chi tiết CPSXKD 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH 36
LÊ BROS 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 65
LÊ BROS 65
KẾT LUẬN 79
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
SPDDCK Sản phẩm dở dang cuối kỳ
CNV Công nhân viên
HĐ Hợp đồng
TSCĐ Tài sản cố định
KH Khấu hao
TK Tài khoản
HH Hàng hóa
BTC Bộ tài chính
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12


Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ 7
1.2.2. Kế toán chi tiết CPSXKD 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH 36
LÊ BROS 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 65
LÊ BROS 65
KẾT LUẬN 79

SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt trong xu hướng
hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải biết tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt,
từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm để có thể
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình và đem lại lợi nhuận cao nhất.
Một trong những biện pháp đó là mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cách hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn sản xuất kinh doanh một sản
phẩm nào đó đều phải tính đến chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận chi phí
đạt được. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh một cách đầy đủ và chính xác. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm là một chỉ
tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm thể hiện kết quả
của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn và phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi

phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
là hai quá trình liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau. Thông qua các chỉ tiêu
chi phí và tính giá thành sản phẩm mà các nhà quản trị có thể đưa ra được các
quyết định sản xuất và kinh doanh đúng đắn. Việc tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm không chỉ quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
luôn được xác định là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Xét trong một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác
định được giá bán hợp lý, từ đó không những giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quá trình tiêu thụ mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, song song với việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm.
Xét trong toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sẽ
mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân, mà
tăng tích lũy cho nền kinh tế là tăng thu cho Ngân sách nhà nước. Như vậy, vấn
đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành không còn là vấn đề của sản xuất, của bản
thân doanh nghiệp mà còn mang tính xã hội.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Đồng thời qua những kiến thức, lý
luận cũng như khi đi thực tập thực tế tại Công ty TNHH Lê bros, tôi quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ tổ chức sự kiện tại công ty Lê bros” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm và nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty TNHH Lê bros.
Trên cơ sở đó, phân tích nhưng ưu điểm và tồn tại để đề ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm dịch vụ tại công ty
 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng
trong mối quan hệ với duy vật lịch sử, phương pháp thống kê phân tích, so sánh,
tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kế toán là phương pháp
chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp
cân đối.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ tổ chức sự kiện tại Công ty TNHH Lê bros năm 2012
 Bố cục khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Lê bros
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp CP và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Lê bros
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ:

1.1.1. Khái niệm chi phí và các phương pháp tập hợp chi phí trong doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại:
a) Khái niệm : Bất kì một DN dù lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh cũng cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là
điều kiện vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh
trở thành hiện thực. Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình kinh doanh biểu
hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Trong đó:
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) biểu hiện của
nó như tiền lương phải trả cho công nhân, các khoản trích kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế …
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ) biểu
hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao
tài sản cố định …
b) Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đặc trưng nhất định. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi
phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí kinh doanh cần
phải được phân loại theo tiêu thức phù hợp.
Có thể phân loại theo một số cách sau:
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chí phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm
dịch vụ trong một kỳ nhất định, bao gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực

tiếp, chi phí SXC là các chi phí sản xuất, phục vụ
và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản
phẩm, liên quan để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ và điều
hành, quản lý chung của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với BCTC
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí khi nó phát sinh sẽ làm giảm lợi tức trong
kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, dịch vụ tiêu thụ; chi phí bán hàng; chi phí QLDN.
Chi phí sản phẩm: là các chi phí gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm dịch
vụ bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mối quan hệ giữa chi phí với hoạt động được gọi là cách ứng xử của chi
phí. Có 3 loại chi phí: chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp
Chi phí khả biến ( Biến phí): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt đông. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một
đơn vị khối lượng họat động lại có tính cố định
Chi phí cố đinh ( Định phí): là những khoản mục chi phí không biến dổi khi
định mức hoạt động thay đổi như chi phí KHTSCĐ, thuê mặt bằng… Tuy nhiên
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nếu tính trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí lại thay đổi
Chi phí hỗn hợp ( Hỗn hợp phí): là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức nó lại thể hiện các đặc tính của biến phí như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí có tác dụng trong công tác
quản trị doanh nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các
quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của

chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì để chia
thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu và vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Là khoản chi về tiền lương cho người lao động, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo lương
người lao động
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị bao gồm: Khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài: điện, nước, điện thoại … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo cách trên giúp nhà quản lý biết được kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự
toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để lập Báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, tổ chức lao
động tiền lương, thuê mặt bằng
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng
của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi

phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp trong sản
phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và
phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn trích theo
lương của công nhân, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm phát sinh ở các bộ phận của công ty như:
chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho công ty, khấu hao TSCĐ (khấu hao của
TSCĐ sử dụng cho việc thực hiện dịch vụ), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện,
nước,văn phòng phẩm ) và các chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản
xuất kinh doanh và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ và phương pháp lập dự toán trong ngành
kinh doanh dịch vụ là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục
giá thành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí ( như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng…) và có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là nhưng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng

đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi
phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, lao vụ khác nhau. Muốn công việc
hạch toán, ghi chép đầy đủ và chính xác thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh: là phạm vi,
giới hạn để chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo đó, thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, các bộ phận…), hoặc đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng). Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng
- Từng phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất kinh doanh, từng giai đoạn công
nghệ sản xuất kinh doanh
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí SXKD một cách khoa học và hợp lý là
cơ sở để tổ chức hạch toán chi phí SXKD ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí SXKD,

báo cáo SXKD…
1.1.1.3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí,
các doanh nghiệp thường có 2 phương pháp chủ yếu:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phạm vi áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
Nội dung: Ngay từ khâu hạch toán ban đầu, CPSXKD được phản ánh riêng
cho từng đối tượng tập hợp chi phí trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ
thực hiện hạch toán trực tiếp CPSXKD cho từng đối tượng riêng biệt.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ưu điểm: CPSXKD phát sinh được tính riêng biệt cho từng đối tượng chịu
chi phí do đó đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy nên sử dụng tối đa phương pháp
tập hợp trực tiếp trong điều kiện cho phép
Nhược điểm: Đòi hỏi phải có hệ thống kế toán tốt, có trình độ. Chỉ áp dụng
với những trường hợp có thể tập hợp chi phí riêng cho từng đối tượng. Theo
phương pháp này các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp theo từng đối tượng đó
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSXKD
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSXKD, không tổ chức ghi
chép ban đầu CPSXKD phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Nội dung: Việc phân bổ các chi phí cho từng đối tượng thường được tiến
hành theo 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
C
H =
T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = H x Ti
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của từng
đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn trong từng trường hợp
cụ thể
Ưu điểm: Không đòi hỏi việc hạch toán riêng biệt cho từng đối tượng chịu
chi phí ngay từ khâu hạch toán ban đầu
Nhược điểm: Mức độ chính xác của CPSXKD tính cho từng đối tượng tập
hợp chi phí không cao, tùy thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được
lựa chọn.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.1.2.1.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh
doanh tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ)
nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong
việc hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận
Có nhiều loại giá thành sản phẩm khác nhau, tùy theo căn cứ để xác định.

Cụ thể là:
 Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế
hoạch được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh và được
tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh
sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh sản phẩm tập hợp được trong kỳ.
 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm

+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta phân chia chi phí
thành 2 loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác định các chi phí
này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo phương thức này giá
thành được chia thành 3 loại:
Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp sử dụng phục vụ quá
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trình SXKD trong kỳ. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí
cố định sẽ được phân bổ hết trong kỳ nên phương pháp này gọi là phương pháp
định phí toàn bộ.
Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao
gồm các biến phí biển đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi
gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như là chi
phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm 2 bộ phận: Toàn bộ chi phí biến đổi trực tiếp và
chi phí biến đổi gián tiếp.
1.1.2.2.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc , lao vụ mà doanh
nghiệp đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp tổ chức SXKD đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành.

Nếu doanh nghiệp tổ chức SXKD hàng loạt theo đơn đặt hàng thì từng
loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng hoàn thành là đối
tượng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp SXKD sản phẩm yêu cầu quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn thì đối tượng tính giá thành ở giai
đoạn cuối cùng.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc
tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về
giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được kịp thời, trung thực.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành cho hợp lý:
Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ SXKD ngắn
và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm
cuối tháng.
Trường hợp tổ chức SXKD đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ SXKD sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn chỉnh khi chu kỳ SXKD
kết thúc thì hàng tháng vẫn tập hợp các chi phí SXKD có liên quan nhưng kỳ
tính giá thành là chu kỳ sản xuất.
1.1.2.3.Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
a) Phương pháp giản đơn
Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản
Nội dung:

TK 154
(1) Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Giá trị thực tế
của sản phẩm hoàn thành

(2) CPSXKD trong kỳ (4) = (1)+ (2) – (3)

(3) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thực tế tính giá thành sản phẩm kế toán phải lập bảng tính giá thành theo
khoản mục:
b) Phương pháp phân bước:
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức
tạp, chế biến liên tục. Phương pháp này được chia làm 2 phương pháp nhỏ:
 Phương pháp 1: Phân bước tính giá của bán thành phẩm
Trong phương pháp này khi tính giá thành của sản phẩm thì doanh nghiệp
tiến hành tính giá của các bán thành phẩm được hoàn thành tại các phân xưởng.
Các bán thành phẩm được bán ra ngoài hoặc tiếp tục sản xuất tại các phân xưởng
khác tới khi thành thành phẩm
 Phương pháp 2: Phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (hay
còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí)
Áp dụng: Cho các doanh nghiệp mà bán thành phẩm của nó không có giá
trị sử dụng độc lập, không bán ra ngoài
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nội dung:
Sơ đồ 01: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
c) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng: Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phực tạp dang chế biến song
song hoặc doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn chiếc.
Doanh nghiệp khác có quy trình việc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng
Nội dung của phương pháp

Kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một phiếu tính giá thành không phân biệt
nhiều hay ít sản phẩm
CPSXKD phát sinh tại từng phân xưởng sẽ tập hợp theo nguyên tắc: Những
khoản chi phí trực tiếp liên quan tới từng đơn đặt hàng thì kế toán trực tiếp cho
từng đơn đặt hàng đó
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Với những khoản chi phí chung liên quan tới nhiều đơn đặt hàng thì lựa
chọn cách phân bổ thích hợp để phân bổ vào các đơn đặt hàng
Việc tính giá thành của các đơn đặt hàng được tiến hành khi có đơn đặt
hàng kết thúc. Giá thành của đơn đặt hàng được tính bằng giá thành của các đơn
đặt hàng theo phương pháp giản đơn và tổng chi phí phát sinh trên đơn đặt hàng.
Đối với các đơn đặt hàng chưa thực hoàn thì thì tổng chi phí đơn đặt hàng đó
được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ
nhưng cũng có sự độc lập tương đối với nhau, chi phí sản xuất kinh doanh biểu
hiện mặt hao phí trong sản xuất kinh doanh còn giá trị sản phẩm biểu hiện mặt
kết quả của sản xuất.
Giống nhau về mặt chất: Đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
sản phẩm
Khác nhau về mặt lượng:
•CPSXKD luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí. Còn giá thành
gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
•CPSXKD trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn GTSP
không liên quan đến CPSXKD sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hòng
nhưng lại liên quan đến CPSXKD của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

Tóm lại, CPSXKD và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu
kế toán tập hợp CPSXKD là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Nếu coi
tính giá thành là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì chi phí có tác dụng
quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2 Kế toán tập hợp chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm :
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
• Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
• Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đã xác định
theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
• Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
• Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí SXKD và
giá thành phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
• Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (trên thuyết minh
báo cáo tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí SXKD và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi tiết CPSXKD
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí

NVL trực
tiếp thực tế
trong kỳ
=
Trị giá NVL
trực tiếp
còn lại đầu
kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong
kỳ
-
Trị giá NVL
trực tiếp
còn lại cuối
kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu
hồi (Nếu
có)
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
21
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ thường căn cứ vào chứng từ sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng
Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực
tiếp đã sử dụng ở kỳ trước nhưng không dùng hết được chuyển sang quy trình

sản xuất kinh doanh kỳ này.
Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ dựa vào hóa đơn, chứng từ không được sử
dụng hết.
Trị giá phế liệu thu hồi là giá trị vật liệu thu hồi được tại các bộ phận sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, nhập kho
Báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận
Hóa đơn mua hàng, chứng từ thanh toán, bảng kê thanh toán tạm ứng
Bảng phân bổ vật liệu
- Tài khoản sử dụng TK 621: Tài khoản chi phí NVLTT. Kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh, thực hiện các dịch vụ trong kỳ
Bên có: Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho,Trị giá phế
liệu thu hồi, Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ, Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
TK 621 không có số dư
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện ở sơ đồ sau
(1) Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trong kỳ
(2) Mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ không qua kho.
(3) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, không nhập

lại kho ( ghi số âm)
(4) Nhập kho NVL chưa sử dụng hết.
(5) ,(6) Cuối kỳ căn cứ vào tại liệu tính toán chi phí NVLTT, kết chuyển
cho các đối tượng.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
TK 152 TK 621TK 111, 112, 331
(4)
và (3)
(2)
TK 133
(5)
TK 141
(6)
TK 152
TK 154
TK 632
23
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối
tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp được trực tiếp
thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung. Sau đó kế toán sẽ phân bổ
cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường
được sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: Chi phí tiền lương định
mức, theo kế hoạch, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra…
- Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Bảng chấm công

Phiếu thanh toán lương
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
- TK sử dụng: TK 622: Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực
hiện lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sang TK
154 – KKTX hay sang TK 631 - KKĐK
TK 622: Không có số dư
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
24
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
TK 632
(5)
Chú thích:
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Trích tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
theo lương
(4), (5) Cuối kỳ, kết chuyển ( phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ của các đơn vị về chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh để xác định chi phí sản xuất chung.
- Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan

Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: KTI-K12
TK 335
TK 338
(1)
(2)
(3)
(4)
25

×