Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.07 KB, 83 trang )

SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

BÙI VĂN BẮC – 509TCN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề Tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại
Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Hà Đông ”

GVHD: Th.S Nguyễn Trọng Tiến

Hà nội, tháng 5 năm 2013
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Tên sinh viên (ví dụ:TRẦN THẾ TUÂN) (cỡ chữ 14)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành:…….
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán……… tại………”
( cỡ chữ 16, chữ đậm và in nghiêng)
GVHD: (ví dụ TS. Trần Thị Thu Hà)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOÀ BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN


BÙI VĂN BẮC – 509TCN1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH : TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân
Hàng TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Hà Đông ”
GVHD: Th.s Nguyễn Trọng Tiến


Hà nội, tháng 5 năm 2013
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
SEABANK Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TĐ Thẩm định
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
CV Chuyên viên
KHTĐ Khách hàng thẩm định
VAY NH Vay ngắn hạn
BCTC Báo cáo tài chính
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự

cần

thiết


của

đề

tài
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại, đem lại thu nhập
chính cho ngân hàng. Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu
cầu về vốn nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó, việc nâng cao
hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các
Ngân Hàng Thương Mại
Trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Chi nhánh Hà Đông là một
trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều
hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại lợi
nhuận cao nhưng đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng
đến hoạt động của Ngân Hàng. Dưới tác động của kinh tế suy thoái, khủng hoảng
tài chính toàn cầu, chính sách thặt chặt tín dụng, hoạt động của các NHTM trong đó
có cả SeABank đã gặp những thử thách thực sự như : khó khăn trong hoạt động huy
động vốn và tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát rủi
ro…đồng thời bộc lộ những tồn tại làm hoạt động của SeABank nói chung và hoạt
động cho vay ngắn hạn của các chi nhánh nói riêng chưa thực sự hiệu quả
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hà Đông, với mong muốn
hiểu sâu về tín dụng ngắn hạn, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á– chi nhánh Hà Đông”
2.

Mục

tiêu


nghiên

cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại, đưa lý luận áp dụng trong thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn
vấn đề nghiên cứu
3.

Phạm

vi

nghiên

cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại về khía cạnh hiệu
quả và giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Địa điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Hà Đông
4.

Đối

tượng

nghiên

cứu
6
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Hà Đông từ năm 2010 đến năm 2012. Đây chính là đối tượng
nghiên cứu chính của đề tài.
5.

Phương

pháp

nghiên

cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả tín
dụng tại Chi nhánh Hà Đông, phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận
và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, kết
luận. Khoá luận được chia thành 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng
Thương Mại
Chương II : Thực trạng hoạt động hiệu quả cho vay của Ngân Hàng TMCP
Đông Nam Á – chi nhánh Hà Đông
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hà Đông
Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên báo cáo này khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị công tác tại phòng khách
hàng doanh nghiệp đã cung cấp cho em tài liệu để em có thể hoàn thành tốt khoá
luận của mình. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã

giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong môi trường học
tập khoa học, giúp em có được những kiến thức vững vàng để có thể ứng dụng khi
đi làm đóng góp vào một phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Ths Nguyễn Trọng Tiến –
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành
khoá luận này
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Bùi Văn Bắc
7
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng
12 năm 1997,
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa :
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật
của này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật Ngân hàng Nhà nước do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997, định nghĩa
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,

cung ứng dịch vụ thanh.
- Tín dụng
Tín dụng ( Credit ) xuất phát từu gốc La Tinh là “ Credo”, có nghĩa là một sự
tin tương, tín nhiệm lẫn nhau.
Theo cách hiểu phổ thông thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ
sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
“ Tín dụng là một hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc có hoàn trả
giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn và ngược lại”
Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay trở về với lượng
8
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu đó là : tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Trong xã hội luôn tồn tại những người thừa vốn muốn đầu tư và những người
thiếu vốn để sử dụng. Họ có thể trực tiếp gặp nhau trao đổi. Tuy nhiên, nhu cầu của
hai đối tượng này rất hiếm khi thống nhất với nhau. Sự không phù hợp về quy mô
vốn, thời gian cũng như những chi phí khác đòi hỏi phải có một đối tượng thứ ba
đứng ra làm trung gian. Đối tượng này sẽ làm nhiệm vụ tập trung tất cả số vốn của
những người tạm thời thừa vốn, cần đầu tư kiếm lời. Sau đó, vốn tập trung được
phân phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới hình thức cho vay. Đối tượng
đó chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các NHTM. Hành vi “ các
NHTM tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho
vay” được gọi là tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Các hoạt động cơ bản của NHTM được quy định tại chương III của luật các tổ
chức tín dụng và lần lượt được cụ thể hoá, quy định chi tiết hơn trong các nghị định
của chính phủ và các quy định dưới luật khác
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy
động vốn được phản ánh vào tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ.
Theo Nghị Định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ vể tổ chức
và hoạt động của NHTM, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và cá loại tiền gửi khác.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp
9
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
thuận
-Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước
ngoài
-Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam
-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
1.1.2.2.Hoạt động cấp tín dụng
• Cho vay : Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau:
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ
và đời sống.
-Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ đời sống
• Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo

lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được
vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
• Chiết khấu: NHTM được chiết thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác đối với các TCTD khác.
• Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt động của
các công ty tài chính thực hiện theo quy định của Chính Phủ
• Ngoàu ra : Các NHTM còn thực hiện các hình thức cấp tín dụng khác như :
Bao thanh toán, tài trợ xuất – nhập khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín
dụng và hạn mức tín dụng dự phòng.
1.1.2.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
10
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự
trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền
gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
+Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép

1.1.2.4.Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống như trên, NHTM còn có thế thực hiện một
số hoạt động khác bao gồm:
-Góp vốn và mua cổ phần
-Tham gia thị trường tiền tệ
-Kinh doanh ngoại hối
-Uỷ thác và nhận uỷ thác
-Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
-Tư vấn tài chính
-Bảo quản vật quý giá
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Ở một số nước đang phát triển cho tới nay, khi một ngân hàng được thành lập
và đi và hoạt động mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là cho ai vay và
đầu tư vào đâu. Ở những nước này đối tượng cho vay là điều bận tâm nhiều hơn nếu
không nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước đang phát triển thì
11
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
ngược lại. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng không phải cho ai vay mà là lợi tức có
cao không và có an toàn không. Thậm chí những lo ngại đại loại như vậy thực tế đã
không còn vì hầu hết họ đã có những thị phần chắc chắn và vấn đề an toàn của vốn
đã có pháp luật bảo đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng
nhiều tiền cho các khoản đầu tư có sẵn.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi
phí rủi ro đầu tư.
Cho vay của ngân hàng thương mại nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương
mại là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những chuyển biến của
môi trường kinh tế.

Cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu
của Ngân hàng giúp Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Ngân
hàng thương mại có thể cho các tổ chức, cá nhân, hay cả Chính phủ vay ngắn hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đời sống và cũng có thể cho
các tổ chức, cá nhân vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh.
Nhiều người vẫn nghĩ rằng hoạt động cho vay và hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là một nhưng thực tế không phải vậy. Tín dụng rộng hơn cho vay, nó bao gồm
cho vay và các hoạt động khác như chiết khấu thương phiếu, cho thuê tài chính…
Theo mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ –NHNH về quy chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, cho vay được hiểu như sau :
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Đối với hầu hết các Ngân hàng khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 thu nhập của Ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong các
hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào các danh mục các khoản cho vay.
12
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của
NHTM được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại
chính như sau:
1.2.2.1.Phân loại theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình
thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến lược
khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng nhóm khách hàng.
-Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các

NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu vốn lớn và có thể là rất lớn. Tuy nhiên, số lượng khách hàng
loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý
quan tâm đến từng khách hàng cụ thể từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu
dài đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
-Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng này gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…
Đây là nhóm khách hàng có số lượng rất lớn và nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ. Tuy
nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức
tiếp cận cũng như quản lý hợp lý.
Tuy nhiên tùy vào mỗi mục đích quản lý mà mỗi ngân hàng có thể phân loại
các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù phù hợp với phạm vi và mạng
lưới hoạt động của ngân hàng. Thực tế thì hầu hết các ngân hàng đều kết hợp nhiều
tiêu thức với nhau nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động cho vay của mình.
1.2.2.2.Phân loại theo thời hạn của khoản vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận được vốn vay
đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo tiêu thức này Ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thời gian của các
13
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các Ngân hàng có
thể quản lý tốt khả năng thanh toán của mình.
Cho vay ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể
áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn
mức, có hoặc không có bảo đảm, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân
chuyển.

Cho vay trung hạn
Các khoản cho vay trung hạn theo quy định của Nhà nước có thời hạn từ 12
tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa
của tín dụng dài hạn có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản vay. Các
khoản vay dài hạn đáp ứng nhu cầu mang tính chất dài hạn như: xây dựng nhà
xưởng, xí nghiệp, mua sắm trang thiết bị…
1.2.2.3.Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức cho vay hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
- Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá
trình mua bán chịu hàng hoá giữa những người sản xuất và kinh doanh với nhau
( hay còn gọi là tín dụng thương mại ). Thương phiếu bao gồm Kỳ phiếu và Hối
phiếu. Người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền mua hoặc
mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển nhượng các thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán thành tiền. Đến hạn ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người
mua để đòi tiền
-Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
14
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
-Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng không có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi nào thời vụ kinh doanh hay mở rộng sản
xuất mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng lại thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

-Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư cuối kỳ. Đây
là hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận tài
trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức
này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoặc doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
-Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc thành
nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được áp dụng đối
với vay trung hạn và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
-Ngoài ra còn có một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn
( đồng tài trợ ), cho vay tài trợ theo dự án…
1.2.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay
được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh
doanh có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân ( vay để mua sắm
tài sản )
1.2.2.5. Một số tiêu thức phân loại khác
Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của NHTM còn
có thế được phân loại theo một số tiêu thức khác như:
15
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
-Căn cứ vào tài sản thế chấp bảo đảm:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo : căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo mà khách
hàng đưa ra và mức giá do ngân hàng xác định, Ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay
đối với khách hàng. Có hai hình thức bảo đảm: cầm cố và thế chấp. Sự khác biệt
giữa hai hình thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng.

Theo hình thức thế chấp, khách hàng vẫn được sử dụng tài sản bảo đảm trong thời
hạn của khoản vay còn hình thức cầm cố thì không.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay
dựa vào : tín chấp, uy tín của khách hàng hoặc dựa vào uy tín của người bảo lãnh.
-Căn cứ vào hạn mức tín dụng :
+ Cho vay trong hạn mức
+ Cho vay ngoài hạn mức
1.2.3. Quy trình cho vay
Quy trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng chỉ mang tính định hướng chung,
tùy thuộc vào từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng có hướng xử lý riêng. Tuy
nhiên quy trình cho vay tổng quát bao gồm:
Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn.
Phân tích – thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Quyết định cho vay.
Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản đảm bảo.
Giải ngân vốn vay.
Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Xử lý rủi ro.
Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Quy trình cho vay cụ thể như sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
16
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện
hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để
Ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Hồ sơ vay vốn do khách hàng tự lập,

cán bộ tín dụng chỉ giải thích, hướng dẫn.
Hồ sơ vay vốn gồm có:
− Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
− Giấy đề nghị vay vốn.
− Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
− Hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản thế chấp, cầm cố đó.
− Các báo cáo tài chính trong thời gian gần.
Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn
Thu thập tổng hợp thông tin khách hàng qua:
− Phỏng vấn người vay.
− Những thông tin từ hồ sơ khách hàng vay vốn cung cấp.
− Các thông tin khác có liên quan về thông tin thị trường.
− Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay vốn.
Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ tín dụng tập trung phân tích thẩm định:
− Tính cách và uy tín của khách hàng.
− Năng lực pháp lý của khách hàng.
− Năng lực tài chính của khách hàng.
− Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
− Phân tích dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn
và trả nợ của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay
Căn cứ vào tờ trình và kết quả thẩm định có ý kiến đề xuất cụ thể của cán bộ
tín dụng, trưởng phòng tín dụng và hồ sơ vay vốn của khách hàng, giám đốc Ngân
17
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay trong phạm vi quyền hạn.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố và

bảo lãnh.
Trước khi giải ngân vốn vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Sau khi tiến hành kiểm tra và hoàn thành hồ sơ pháp lý, cán bộ
tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan sẽ chính thức ký vào hồ sơ.
Bước 6: Giải ngân vốn vay.
Chuyển tiền cho khách hàng theo đúng mục đích sử dụng tiền vay trên hồ sơ
vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng
vốn thực tế của khách hàng.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Nhằm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện dự báo
những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề để có
những giải pháp xử lý kịp thời.
Bước 8: Thu hồi và gia hạn nợ
− Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản
xuất nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao và tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
− Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời
hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
− Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ thì phải
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.
Bước 9: Xử lý rủi ro
Đối với các khoản nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu
hồi được nợ điều này đồng nghĩa với rủi ro xảy ra và ngân hàng phải căn cứ vào các
quy định đã ban hành trước đó của Ngân hàng mình để xử lý theo thẩm quyền hoặc
lập văn bản trình lên Tổng giám đốc giải quyết.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được xử lý
xóa nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu tất cả tài khoản của món nợ đó,
18
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng

chuyển toàn bộ hồ sơ cho vay liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn 12
tháng.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ
luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật
liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất hoặc mua hàng hoá (đối với các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hoá được tiêu thụ khách hàng có doanh
thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này các ngân hàng
thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất kinh doanh của người
vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn
các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức
lãi suất cho vay trung và dài hạn.
- Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các
phương thức cho vay ngắn hạn như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho
vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
- Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát
từ các lý do: hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu
của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn [ 1]
Cho nên với sự phù hợp về lãi suất thời hạn và các quy định của NHTW hoạt
động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do :

19
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.3.2. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì
và mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của
các các nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng
ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản
ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện
tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.3.2.1.Đối với nền kinh tế
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và
đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân lãi
suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho
nền kinh tế của NHTM. Khác với thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty
bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và
dài hạn, NHTM còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp
-Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính.
Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận
dụng được thời cơ phát triển sản xuất
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực
mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên

các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh
doanh tốt nhất
20
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.3.2.3. Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
- Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM
- Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân
Hàng
1.3.3. Những trường hợp ngân hàng cho vay ngắn hạn
1.3.3.1. NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài sản lưu động
NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của NHTM, vừa đảm
bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các trường hợp cụ thể :
-NHTM cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh
doanh
Theo hình thức này thì vốn của NH chỉ tham gia vào một khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng hoá.
-NHTM cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho vay đối
với doanh nghiệp theo các hình thức : Cho vay từng lần, cho vay mở L/C, chiết
khấu hối phiếu, bao thanh toán…
Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền mạch.
NHTM có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hoá.
1.3.3.2.NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định
Thông thường các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động.
Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt động cho vay

ngắn hạn của NHTM lại là tài sản cố định.Trong trường hợp này không thể nói đến
sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn vốn huy động và tài sản mà chỉ xét đến lý do
tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định.
Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn
21
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ những lí do trên mà khách hàng có thể lựa
chọn vay vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định chứ không nhất thiết phải vay
vốn trung và dài hạn.
Cụ thể trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho máy
móc, thiết bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả trong
ngắn hạn, thì vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với vay vốn trung và dài
hạn. Vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi ích của việc sử dụng nợ,
nhanh chóng có được khoản tiền cần thiết mà lại chịu chi phí vốn thấp hơn so với
vay vốn trung và dài hạn.
Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi phí hợp
lý, khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử dụng tiền dài
hạn. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn gian hơn vay trung và dài hạn, tiết kiệm được thời
gian cho doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu ký kết hợp đồng và quá
trình giải ngân.
Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ chủ yếu
đối với tài sản lưu động mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một số trường hợp
tài trợ cho tài sản cố định.
1.3.4. Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu
1.3.4.1.Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động

khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ…vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi
ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù
hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
22
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số
tiền thấu chi. Cụ thể :
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong
tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…. Hình thức
này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kì thu nhập ngắn có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
1.3.4.2.Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thương mại chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kì sản xuất kinh doan.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi xuất và các điều kiện bảo đảm
nếu cần . Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau
Số lượng cho vay = Nhu cầu sản xuất kinh doanh – vốn chủ sở hữu tham gia
– Các nguồn vốn khác tham gia
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá

trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử
dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước
hạn, hoắc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm
tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dưa vào giá trị cảu tài sản đảm bảo.
1.3.4.3.Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
23
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư
tính tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín
dụng đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo,
khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Mốt số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức
cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng
phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho
khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu
nhập ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy
nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó

kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề
khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.3.4.4. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải
làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây
không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét mối quan hệ với
24
SV: Bùi Văn Bắc Lớp: 509 TCN Ngành: Tài chính - Ngân hàng
khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân
quĩ trong thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu
bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập và
số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng
hoá mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn
để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối
lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay.
Cho vay luân chuyển thường đượ áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp

thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
1.4. Hiệu quả cho vay ngắn hạn
1.4.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là
bản thân ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có nhu cầu vay
vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn
ngân hàng, các cơ quan quản lí nhà nước. Tuy nhiên, đứng trên giác độ NHTM thì
hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng
sinh lời cho ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu
cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
Như vậy một hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được
25

×