Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt “Nhổn-BX Lương Yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.84 KB, 81 trang )

Mục lục
MỤC LỤC Trang
1
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, với quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ. Dân cư tập chung về các thành phố lớn sinh sống làm cho mật độ dân số khu vực này
tăng cao. Hơn nữa hệ thống giao thống giao thông của chúng ta còn yếu kém chưa thể đáp ứng nhu
cầu đi lại dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, nhất là vào các giờ cao điểm.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông ở trung tâm thành phố là
do số lượng phương tiện vận tải cá nhân tăng nhanh những năm gần đây, đặc biệt là xe máy.. Vì
vậy Hà Nội và các thành phồ lớn cần có các biện pháp về giao thông đô thị ngay từ bây giờ.
Một trong các giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố. Nó đảm bảo được sự giao lưu bình
thường hằng ngày giữa các khu vực của thành phố một cách nhanh chóng thuận lợi, tin cậy an
toàn, giá cả phù hợp với người dân. Nhờ vậy có thể kiểm soát được ách tắc giao thông, nhất là
trong giờ cao điểm; giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất góp phần phát triển đô thị bền
vững, nâng cấp cuộc sống đô thị.
Để phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và góp phần giải quyết các vấn
đề nêu trên cần phải mở các tuyến buýt mới, tăng mật độ mạng lưới hành trình. Qua khảo sát sơ
bộ cho thấy:
- Chỉ có một tuyến buýt số 32 và 20(tuyến này hoạt động với tần suất thấp) đang hoạt
động qua lộ trình: Nhổn-Diễn-Cầu Giấy. Trong khi phương tiện của tuyến này thường quá tải
vào giờ cao điểm.
- Hành khách trung chuyển từ hướng đường Nhổn đi vào trung tâm thành phố và ngược
lại gặp nhiều khó khăn.
-Khi xây dựng xong cây cầu Thanh Trì và cầu Vĩnh Tuy bến xe Lương Yên sẽ thu hút lượng
lớn hành khách tập trung đi về các tỉnh Quảng Ninh,Hải Dương,Hải Phòng,Hưng Yên,…
Để giải quyết vấn đề này, Em tiến hành nghiên cứu phương án mở tuyến buýt :


Nhổn – Bến xe Lương Yên.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt :Nhổn-BX Lương Yên. Bao gồm: Hiện
trạng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của xe trên tuyến. Vùng thu hút của tuyến;
nhu cầu đi lại bằng xe buýt dọc tuyến:Nhổn-BX Lương Yên.
2
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Lời mở đầu
- Phạm vi nghiên cứu: Nhu cầu đi lại thành phố Hà Nội, nhu cầu đi lại dọc tuyến. Hiện trạng
cơ sở hạ tầng của Hà Nội và dọc tuyến.
III. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích: Nhằm lập dự án đầu tư mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Nhổn-BX Lương Yên đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân dọc tuyến
- Mục tiêu:
+ Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến Nhổn-BX Lương Yên
+ Xác định đặc điểm luồng hành khách
+ Xác định phương án mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt Nhổn-BX Lương Yên.
+ Đánh giá hiệu quả của dự án
IV. Phương pháp nghiên cứu
IV.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản
- Về tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến: hướng tuyến, số điểm dừng đỗ trên tuyến
- Các chỉ tiêu khai thác vận hành: giờ đóng, mở bến, giãn cách chạy xe, vận tốc, T
v
.
- Các chỉ tiêu về phương tiện: Số xe vận doanh, số xe kế hoạch, loại xe
- Vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả: Chi phí, Doanh thu, Giá vé, Trợ giá
IV.2 Phương pháp và quy trình thu thập số liệu
- Số liệu săn có: Gồm các giáo trình, sách của các nhà xuất bản. Các thông tư, quyết
định của các Sở, Ban, Ngành. Các tạp chí, báo, báo điện tử. Các điều tra có sẵn.

- Số liệu thu thập lần đầu: Tự điều tra bằng PP quan sát, bảng ghi và phỏng vấn HK.
IV.3 Xử lý và phân tích số liệu
- Mã hóa và nhập số liệu (Tổng hợp số liệu điều tra dưới dạng bảng).
- Biên tập và sử lỗi dữ liệu
- Lập chương trình sử dụng và biên soạn tài liệu (XĐ hiện trạng và dự báo nhu cầu đi
lại dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích, xác suất thống kê để xác định
khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới). Sử dụng các phần mềm Word, Exel,
Autocad.
V. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Chương2 : Hiện trạng cơ sở hạ tầng và nhu cầu đi lai trên tuyến “Nhổn-BX Lương Yên”
Chương3: Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt “Nhổn-BX Lương Yên”
3
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Lời mở đầu
4
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TUYẾN VTHKCC
BẰNG XE BUÝT
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, phân loại đầu tư
a. Khái niệm về đầu tư
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, tùy thuộc vào quan niệm về đầu tư mà có một
số khái niệm như sau:
- Trên quan điểm kinh tế: Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn để tạo
nên tài sản dưới một hình thức nào đó (nhà xưởng, máy móc thiết bị, bí quyết công nghệ, cổ
phiếu, trái phiếu,..) và tiến hành khai thác, sử dụng tài sản đó nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.
- Trên quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để đạt được được các hiệu quả

kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển Quốc gia.
- Trên quan điểm của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Đầu tư là hoạt động bỏ
vốn tại thời điểm hiện tại để mong tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu trong tương lai (đạt
được lợi nhuận cao nhất với một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được)
- Khái niệm chung: Đầu tư là hoạt động có hướng, có mục đích trên cơ sở chi tiêu nguồn
hiện tại vào một đối tượng hay một lĩnh vực nào đó để thu lại lợi ích trong tương lai.
b. Phân loại đầu tư
Đầu tư có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu:
 Phân loại theo mục tiêu đầu tư:
- Đầu tư mới: Là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một đơn vị sản suất kinh
doanh mới
- Đầu tư mở rộng: Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để
nâmg cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ
cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: Đầu tư này gắn với việc trang bị lại tổ chức
lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp đang hoạt động, không bao gồm việc xây dựng mới hay
mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
 Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn:
- Đầu tư trực tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một
chủ thể. Người đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước hoặc
5
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
cũng có thể là tư nhân hoặc tập thể thông qua các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn.
Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước ngoài thì tuân theo luật đầu tư trực tiếp của nước
ngoài tại Việt Nam. Theo luật này đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
+ Công ty 100% vốn nước ngoài.
+ Xí nghiệp (Công ty liên doanh).
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng “ Hợp tác kinh doanh”.

Đầu tư trực tiếp còn có thể chia ra thành hai loại: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn và người sử dụng vốn
không phải là một. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính vì đầu tư này được thực
hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, ... đế hưởng lợi tức. Với
phương thức đầu tư này, người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quản lý quá trình SXKD.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức như: Ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền tệ,… cũng là
một dạng của đầu tư gián tiếp.
 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, cấp thoát nước, chiếu sáng công
cộng) và xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hoá thể thao, vui chơi giải trí,…).
- Đầu tư phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm XD các công trình công
nghiệp.
- Đầu tư phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng các công trình nông
nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình
dịch vụ (Thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác,…).
 Phân loại theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư:
- Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở vật
chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
- Đầu tư cho lĩnh vực phúc lợi công cộng: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở vật
chất phục vụ cho lợi ích công cộng, cho các nhu cầu toàn xã hội như: Trường học, bệnh viện,...
- Đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường: Hệ sinh thái, môi trường.
 Phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư
- Đầu tư tài sản cố định
- Đầu tư tài sản lưu động
- Đầu tư tài sản tài chính
6
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt

 Phân loại theo chủ đầu tư
-Đầu tư Nhà nước: Chủ đầu tư là Nhà nước, nguồn vốn đầu tư chủ yếu lấy từ ngân sách
Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp Nhà nước, tài
sản hiện có do Nhà nước quản lý.
-Đầu tư tập thể: Đây là hình thức mà chủ đầu tư tập thể, có thể là doanh nghiệp (Nhà
nước và ngoài Nhà nước, độc lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước…). Đối tượng đầu
tư là sở hữu một tập thể.
- Đầu tư tư nhân: Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
 Phân loại theo thời gian đầu tư và khai thác sử dụng
- Đầu tư ngắn hạn: Dưới 1 năm (phần lớn cho các dịch vụ thương mại)
- Đầu tư trung hạn: Trên 1 năm và dưới 5 năm
- Đầu tư dại hạn: Trên 5 năm (phần lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng)
1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư, phân loại dự án đầu tư
a. Khái niệm về dự án đầu tư
Dưới các góc độ khác nhau, khái niệm về dự án đầu tư rất khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập tài liệu mang tính pháp lý, mà ở đó được
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định đã đề ra.
- Về nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế
hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra kết quả cụ thể trong một thời
gian nhất định.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý mà ở đó được hoạch định về
việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian
nào đó.
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ để thể hiện kế hoạch chi tiêu
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho quyết
định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt, chi tiết nhất trong công
tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
b. Phân loại dự án đầu tư
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ tuỳ theo tính chất của dự án và quy

mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân thành ba nhóm A,B,C. Cụ thể như sau:
- Dự án nhóm A:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có
vốn đầu tư trên 1,500 tỷ đồng.
7
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Dự án nhóm B:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có
vốn đầu tư từ 75 đến 1,500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư từ 50 đến 1,000 tỷ đồng.
- Dự án nhóm C:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có
vốn đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
c. Mục đích của dự án đầu tư
DAĐT giúp cho chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được mục tiêu đặt ra của dự án.
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định sự bỏ vốn đầu tư.
-Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác đầu tư liên doanh đầu tư.
-DAĐT là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ tài trợ hoặc cho vay vốn
-Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án .
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án
-Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và

cấp giấy phép đầu tư.
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét xử lý hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên có liên quan .
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ
của doanh nghiệp liên doanh .
1.1.3 Đặc điểm dự án đầu tư GTVT
Dự án đầu tư giao thông vận tải được được chia ra làm hai loại: dự án đầu tư giao thông
và dự án đầu tư vận tải.
Dự án đầu tư giao thông gồm đầu tư cho công trình cầu cống và các thiết bị giao thông, mạng
lưới đường bộ và bến xe, cảng biển và luồng vào cảng, cảng sông và các tuyến vận tải nội địa,
sân bay và ga hàng không.
8
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Dự án đầu tư vận tải bao gồm đầu tư cho vận tải hàng hóa, vận tải hành khách liên tỉnh và
vận tải hành khách công cộng trong thành phố.
Dự án đầu tư giao thông vận tải thường có vốn đầu tư lớn, thời gian khai thác và thời gian
thu hồi vốn dài. Mục đích của dự án giao thông vận tải không phải là lợi nhuận mà là hiệu quả
kinh tế xã hội. Do vậy, các dự án về vận tải thường được trợ giá của chính phủ.
1.1.4 Nội dung và chu trình của dự án đầu tư
a. Chu trình của một dự án đầu tư
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải qua, bắt đầu
từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án. Chu trình của một dự án đầu tư
có thể phân làm 3 giai đoạn :
Bảng 1.1. Chu trình của một dự án đầu tư
Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư Lập báo cáo dự án Thẩm định và ra quyết định
Giai đoạn II: Thực hiện đầu tư
Đàm phán
và kí kết hợp đồng

Thiết kế, lập dự toán
và xây dựng công trình
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Vận hành thử
và nghiệm thu
Giai đoạn III: Vận hành kết quả đầu tư
Vận hành chưa hết công suất Vận hành chưa hết công suất
Công suất giảm và kết thúc
dự án
“Nguồn: Bài giảng Đánh giá dự án đầu tư trong quy hoạch và quản lý GTĐT”
b. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư.
Dự án khả thi hay còn được gọi là Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, là tài liệu cơ bản nhất
để một dự án được Nhà nước xem xét, xét duyệt cấp giấy phép đầu tư.
− Những căn cứ để lập luận sự cần thiết phải đầu tư
− Lựa chọn hình thức đầu tư
− Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng
− Các phương án về lựa chọn địa điểm đầu tư
− Lựa chọn phưng án công nghệ và thiết bị
− Xây dựng và tổ chức thi công
− Tổ chức quản lý và bố trí lao động
− Phân tích hiệu quả tài chính của dự án
− Phân tích hiệu quả về mặt xã hội của dự án
− Tổ chức thực hiện dự án
− Kết luận và kiến nghị
9
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.1.5 Các hình thức quản lý dự án đầu tư
Theo điều 35 của nghị định 16/2005/NĐ-CP của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình có các hình thức quản lý dự án sau:
- Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định
đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình sau đây:
+ Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều
kiện năng lực.
+ Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực
về quản lý dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban
QLDA. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
- Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị
định này.
1.2 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt
1.2.1 Khái niệm về VTHKCC
VTHKCC là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị. Hiện nay có nhiều khái
niệm khác nhau về VTHKCC nhưng có 2 khái niệm được dùng phổ biến là:
Theo tính chất xã hội của đối tượng phục vụ thì VTHKCC là loại hình vận tải phục vụ
chung cho xã hội mang tính công cộng trong đô thị, bất luận nhu cầu đi lại thuộc nhu cầu gì
(nhu cầu thường xuyên, nhu cầu ổn định, nhu cầu phục vụ cao). Với quan niệm này thì
VTHKCC bao gồm cả vận tải hệ thống vận tải Taxi, xe lam, xe ôm...
Theo tính chất phục vụ của vận tải (không theo đối tượng phục vụ) thì VTHKCC là loại
hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân
cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo tuyến và hướng ổn định trong
từng thời kì nhất định.
1.2.2 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
-Các tuyến xe của VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn do VTHKCC diễn ra trong
phạm vi của một thành phố nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách giữa các vùng trong thành
phố với nhau. Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ cũng ngắn nên xe phải dừng và tăng tốc
thường xuyên. Điều đó đòi hỏi xe phải có tính năng động lực cao.

10
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
-Thời gian phục vụ của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do VTHKCC phục vụ những
nhu cầu thường xuyên và ổn định của xã hội. Yêu cầu chạy xe rất cao, xe phải chạy với tần suất
lớn, độ chính xác về thời gian và không gian cao.
-Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác, lý do là xe
phải dừng và tăng tốc liên tục để đón trả khách nên tiêu hao nhiên liêu rất lớn.
-Các công trình trang thiết bị khác phục vụ VTHKCC khá lớn: nhà chờ, các điểm dừng
đỗ, hệ thống thông tin,…điều đó cũng làm tăng giá thành vận tải.
1.2.3 Vai trò của VTHKCC
- VTHKCC nhằm phục vụ cho sự di chuyển của người dân đô thị:
Với sự gia tăng của phương tiện vận tải cá nhân như hiện nay thì VTHKCC tỏ ra có hiệu
quả trong việc giảm tắc nghẽn giao thông. Chất lượng ngày càng được nâng cao đồng thời giảm
chi phí đi lại dẫn đến ngày càng nhiều người dân đô thị chấp nhận loại hình vận tải này.
VTHKCC không những đảm bảo vận chuyển hành khách theo đúng thời gian và không
gian xác định mà nó còn đảm bảo tránh cho hành khách khỏi những tác nhân tác động vào họ
khi họ di chuyển bằng phương tiện cá nhân: mưa, nắng, bụi đường, khói và hơn hết là bảo đảm
an toàn cho hành khách một cách tốt nhất.
- VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị:
Quy mô đô thị ngày càng được mở rộng, xuất hiện nhiều khu công nghiệp, thương mại,
văn hoá…Từ đó xuất hiện các quan hệ vận tải với công xuất lớn và khoảng cách xa, VTHKCC
tỏ ra có ưu thế hơn so với các loại hình vận tải khác trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại.
Nếu không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý tương xứng với nhu cầu đi lại thì
việc giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng của đô thị phân bố cách xa trung tâm với
công suất hành khách lớn sẽ là lực cản lớn đối với quá trình đô thị hoá.
- VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị, góp
phần tăng năng suất lao động xã hội :
Trong một đô thị hiện đại, do tần suất đi lại cao, cự ly đi lại bình quân lớn nên tổng hao
phí thời gian đi lại của một người dân là đáng kể.

Nếu thời gian đi lại bình quân tăng thì năng suất lao động xã hội giảm và ngược lại, nếu
thời gian đi lại bình quân giảm thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Để giảm
thời gian đi lại thì sử dụng hình thức VTHKCC là phương thức có thể nói là tối ưu nhất.
- VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại:
Việc sử dụng VTHKCC sẽ đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ tốt nhất cho việc đi lại
của người dân. Giảm thiểu tai nạn giao thông, góp phần nâng cao an toàn giao thông.
- VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị :
11
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Cùng với sự phát triển của đô thị là sự gia tăng nguy cơ gây ô nhiểm môi trường từ phía
giao thông vận tải đô thị do cơ giới hoá vá cá nhân hoá phương tiện đi lại, đặc biệt là xu hướng
phát triển xe máy và ôtô con. Công cộng hóa phương tiện đi lại là một trong những giải pháp
hữu hiệu mang tính khả thi nhằm thiểu hoá tác động tác động tiêu cực của giao thông vận tải đô
thị đến môi trường.
Tác động động đáng kể trong việc huỷ hoại mội trường sinh thái là do khí thải các
phương tiện vận tải gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể cả khả năng giữ
bầu không khí trong sạch cho các đô thị hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và giảm cường độ
ồn…
- VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:
Sự đi lại của người người dân đô thị diễn ra liên tục, suốt ngày đêm biểu hiện bằng những
dòng hành khách, dòng phương tiện dày đặc trên đường phố. Nếu sử dụng VTHKCC sẽ giảm
độ phức tạp của dòng hành khách và phương tiện, dễ kiểm soát hơn góp phần đảm bảo trật tự
ổn định xã hội.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng vận tải.
 Chỉ tiêu thời gian:
Đa số quan niệm cho rằng tính nhanh chóng thể hiện ở vận tốc lớn, như vậy chưa đủ.
Tính nhanh chóng còn phải được xem xét trên thời gian chuyến đi của hành khách. Thời gian
này được xác định theo phương pháp O - D ( O: Origin - Bắt đầu; D: Destination - Kết thúc ),

tức là được xem xét từ nơi hành khách xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi của hành khách
(đích ). Chỉ tiêu này được dùng để so sánh giữa phương tiện VTHKCC với phương tiện cá
nhân. Đây chíh là điều cần quan tâm để tìm biện pháp rút ngắn thời gian một chuyến đi của
hành khách sử dụng phương tiện VTHKCC bằng xe buýt so với phương tiện cá nhân, nhằm
thu hút người đi lại bằng phương tiện VTHKCC, hạn chế số lượng phương tiện cá nhân
Hình 1.1 Mô hình hành trình chuyến đi của hành khách
bằng phương tiện VTHKCC

O Tđb1 Tđb2 D
A 1 2 3 n-2 n-1 n B
12
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Kết cấu thời gian 1 chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC như sau:
T= Tđb1 + Tcđ + Tpt + Tđb2 +Tk ( 1.1 )
Trong đó:
- Tđb1: Thời gian hành khách đi bộ từ nơi xuất phát tới tuyến VTHKCC
- Tđb2: Thời gian hành khách đi bộ từ tuyến VTHKCC tới đích
- Tcđ : Thời gian hành khách chờ đợi phương tiện
- Tpt : Thời gian hành khách đi bằng phương tiên
- Tk : Thời gian khác
 Chỉ tiêu về chi phí:
Tính kinh tế của chất lượng sản phẩm tức là nói đến chi phí mua sản phẩm và chi phí để
vận hành sản phẩm trong quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng. Chi phí của hành khách
đi bằng VTHKCC được xác định như sau:
C = X + T + G ( 1.2 )
Trong đó: - C: Chi phí một chuyến đi của hành khách
- X: Giá vé
- T: Thời gian một chuyến đi
- G: Giá trị 1 giờ làm việc tính trung bình cho hành khách

Chi phí đi lại bằng phương tiện vận tải cá nhân và VTHKCC được thể hiện ở bảng sau:
13
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Bảng 1.2: Chi phí đi lại của vận tải cá nhân và công cộng
Vận tải cá nhân VTHKCC
- Vốn đầu tư mua sắm phương tiện
- Vốn đầu tư gara
- Các loại thuế
- Hao phí đi lại
- Tiền vé
- Hao phí thời gian đi lại
Từ đó có thể thấy rằng mục tiêu là giảm chi phí
 Chỉ tiêu an toàn:
Chỉ tiêu an toàn là mối quan tâm của hành khách khi lựa chon hình thức đi lại và là chỉ
tiêu để các nhà khoa học và các nhà quản lý vĩ mô nghiên cứu để có giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao mức độ an toàn của vận tải.
 Chỉ tiêu độ tin cậy:
Độ tin cậy thể hiện ở sợ chính xác, đúng đắn trong lịch trình của tuyến, về thời gian chạy xe
của phương tiện
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chỉ têu này đòi hỏi ngày càng phải được nâng cao.
Chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào yếu tố tổ chức và quản lý. Ngoài ra, còn một số yếu tố
khác tác động như: điều kiện thời tiết, khí hậu; chất lượng cơ sở hạ tầng; trình độ của nhân
viên lái xe;…
 Chỉ tiêu về tính tiện nghi và thuận tiện :
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thoải mái, thuận tiện của hành khách khi sử dụng sản
phẩm. Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì càng đòi hỏi mức độ tiện
nghi, thuận tiện trong vận tải càng cao.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt
 Chiều dài tuyến xe buýt ( L

t
)
Sự phù hợp về chiều dài tuyến xe buýt được thực hiện qua việc thoả mãn quãng đường
đi lại gần nhất cũng như xa nhất của hành khách trên tuyến .
L
hk

L
t


( 2 – 3 ) L
hk
(km)
Trong đó :
L
t
: Chiều dài tuyến xe buýt ( km)
L
hk
: Chiều dài bình quân chuyến đi của hành khách ( km )
Chiều dài chuyến đi của hành khách có thể được xác định theo công thức thực nghiệm sau:
L
hk
= 1,3 + 0,3*
F
14
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
F : Diện tích thành phố

 Số điểm đỗ dọc đường của tuyến ( n )
Số điểm đỗ dọc đường được tính theo công thức sau :
n =
t
o
L
L
- 1
Trong đó :
L
o
: Khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng đỗ ( m )
 Mật độ mạng lưới tuyến (
t
δ
)

t
δ
=
m
L
F
( km/ km
2
)
Trong đó :
L
m
: Tổng chiều dài mạng lưới tuyến xe buýt ( km )

F : Diện tích thành phố ( km
2
)
 Hệ số tuyến ( K
t
)
Hệ số tuyến được xác định theo công thức sau :
K
t
=
m
gt
L
L
( km/ km)
Trong đó :
L
m
: Tổng chiều dài mạng lưới tuyến xe buýt
L
gt
: Tổng chiều dài mạng lưới giao thông nơi hành trình xe buýt có thể chạy qua ( km)
Thông thường theo chuẩn K
t
= 1,5 – 3,5
 Hệ số đổi chuyến :
Là số lần đổi tuyến bình quân trong một chuyến đi của hành khách, nó đánh giá mức độ
phục vụ tốt hay xấu của hệ thống hành trình. Hệ số đổi chuyến phụ thuộc vào dạng mạng lưới
tuyến, sự đa dạng của các loại tuyến trong mạng lưới. Để đảm bảo thuận tiện cho hành khách
khi thiết kế mạng lưới tuyến cần đảm bảo : K

đc

2,5
Nếu K
đc

2,5 có nghĩa là hệ thống hành trình chưa được phục vụ tốt, hành khách phải
chuyển đổi nhiều không thuận tiện.
 Thời gian một chuyến xe ( T
cx
)
T
cx
=
t
k
L
V
* 60 ( Phút )
Trong đó :
L
t
: Chiều dài tuyến ( km )
15
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
V
k
: Vận tốc khai thác ( km / h)
 Vận tốc khai thác ( V

k
)
V
k
=
dc
t
lb d
L
T T T+ +
* 60 ( Km / h )
Trong đó :
T
lb
: Thời gian xe lăn bánh trên đường ( phút )
T
d
: Thời gian xe dừng dọc đường ( phút )
T
dc
: Thời gian xe dừng ở bến đầu cuối ( phút )
 Thời gian một chuyến đi của hành khách ( T
ch
)
Mạng lưới tuyến tối ưu là mạng lưới tuyến mà trên đó hành khách phải chi phí thời
gian nhỏ nhất cho sự di chuyển. Thời gian di chuyển bao gồm : Thời gian hành khách đi bộ
đến điểm đỗvà từ điểm đỗ đến nơi cần đến của chuyến đi, thời gian hành khách chờ ở điểm
đỗ, thời gian vận chuyển của phương tiện.
T
O – D

= T
đb
+ T

+ T
lb
+ T
d
+ T
k
Trong đó :
T
đb
: Thời gian đi bộ ( từ nhà đến điểm dừng đỗ và điểm dừng đỗ đến đích)
T
đb
=
1
2*( )
3 4
o
t
db
L
V
δ
+
V
db
: Vận tốc đi bộ ( thông thường V

db
= 4 Km / h )
T
lb
: Thời gian xe lăn bánh : T
lb
=
hk
t
L
V

V
t
: Vận tốc kĩ thuật của xe
T

: Thời gian hành khách chờ đợi ở bến xe buýt : T

=
2
I
I : Khoảng cách chạy xe
T
d
:

Thời gian xe dừng để đón khách dọc đường

:

T
d
=

( 1)*
hk
o
o
L
t
L



t
o
: Thời gian dừng tại 1 điểm đỗ dọc đường của phương tiện
T
k
: Thời gian khác ( chuyển tuyến, chuyển phương thức..)
16
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
 Hệ số trùng tuyến trên từng đoạn
Hệ số này cho biết số lượng tuyến cùng chạy qua một đoạn đường nhất định, nó phụ
thuộc vào khả năng thông qua của tuyến đường.
6
ε

1.3 Trình tự mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt.

1.3.1 Điều tra nhu cầu đi lại và khảo sát điều kiện cơ sở hạ tầng
- Điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên
của vùng, đất đai và quy hoạch sử dụng đất, dân số, mức tăng trưởng dân số, mật độ dân cư, cơ
cấu dân cư, mức tăng trưởng kinh tế của vùng.
- Điều tra về hệ thống giao thông vận tải: Hiện trạng mạng lưới đường,hiện trạng hệ
thống giao thông tĩnh, hệ thống vận tải (luồng, tuyến, phương tiện,…)
- Điều tra về nhu cầu vận tải: Điều tra xuất hành (O-D), điều tra lưu lượng giao thông,
điều tra đi lại trên các tuyến VTHKCC, điều tra thu nhập và sở hữu phương tiện cá nhân của
dân cư, điểm thu hút phát sinh hành khách.
- Điều tra dư luận xã hội: điều tra về ý kiến, quan điểm của người dân về VTHKCC.
Tùy thuộc vào mục đích điều tra có thể lựa chọn các hình thức điều tra sau:
• Theo quy mô: Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ.
• Theo thời gian: Thường xuyên và không thường xuyên.
• Theo hình thức thu thập: phân tích tài liệu, quan sát, bảng hỏi, phỏng vấn.
1.3.2. Mục tiêu mở tuyến và xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến
a. Mục tiêu mở tuyến
Việc mở tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng nhanh của người dân trong
thành phố. Qua đó, giảm ách tắc giao thông đặc biệt là giờ cao điểm, cải thiện môi trường, giảm
tai nạn giao thông, hạn chế PTCN và đảm bảo sức khoẻ cho hành khách. Tuy nhiên việc mở
tuyến phải được nghiên cứu một cách hệ thống nhằm có được tuyến hợp lý. Nếu không sẽ
mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông thành phố cũng như một số lĩnh vực khác.
b. Đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến
Tuỳ theo mục tiêu mở tuyến mà đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến được xác định dựa
vào mục tiêu đó. Có 3 nhóm đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến xe buýt.
Tuyến xe buýt phục vụ cho nhu cầu đi lại của học sinh, sinh viên: đối tượng chủ yếu của
tuyến là nhằm phục vụ nhu cầu đi học của học sinh, sinh viên hàng ngày (trừ thứ 7 và chủ nhật).
17
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Tuyến xe buýt phục vụ cho nhu cầu đi làm của công nhân các nhà máy, xí nghiệp,các

khu công nghệp: đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến là công nhân đi làm hàng ngày (tuỳ theo
ca làm việc mà bố trí xe chạy hợp lý).
Tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trên một tuyến xác định có biểu đồ
giờ và thời gian chạy xe đều đặn từ sáng đến chiều: đối tượng phục vụ của tuyến là mọi người
có nhu cầu đi lại trên tuyến từ đầu tuyến đến cuối tuyến hoặc đến các điểm thu hút mà tuyến đi
qua.
1.3.3.Các phương án lựa chọn tuyến
a. Các nguyên tắc khi lập tuyến
Lập tuyến là khâu quan trọng trong công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt, bởi vậy khi
thiết lập tuyến cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Mỗi tuyến cần phải nối được những điểm giao lưu có hành khách thường xuyên theo
đường ngắn nhất.
- Tuyến phải nối được nhiều trung tâm thu hút khách trên cùng 1 hướng.
- Tuyến phải có số hành khách tương đối đều đặn từ đầu đến cuối tuyến.
- Tuyến sau khi lập phải đảm bảo mối quan hệ giữa các phương thức vận tải khác nhau
(nếu có) để hành khách thuận lợi trong việc chuyển tải.
- Điểm đầu và điểm cuối của tuyến phải thuận lợi cho tác nghiệp của lái xe khi quay trở.
b. Các tiêu chuẩn đánh giá tính hợp lý của tuyến
Khi thiết lập tuyến ta phải chú ý xem xét các vấn đề sau:
- Xem xét xem tuyến có đi qua vùng thu hút hành khách hay không, chẳng hạn như: có
đi qua các cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí, danh lam thắng cảnh,…hay
không, bởi vì đây là những địa điểm thu hút hành khách lớn, tạo ra nhu cầu đi lại cao. Nếu
tuyến không đi qua điểm thu hút nào thì lượng hành khách trên tuyến là đó rất thấp, dẫn đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là không cao.
- Mặt khác ta phải xem xét hệ số trùng lặp tuyến trên tuyến có cao hay không, tránh việc
xây dựng tuyến có hệ số trùng tuyến cao, bởi vì khi đó chỉ có lượng hành khách nhu cầu cố
định trong khi lại có nhiều đối tượng đáp ứng. Việc này dẫn đến nhu cầu đi lại được thỏa mãn
nhưng lợi ích của người phục vụ vận tải lại không được thỏa mãn.
- Bên cạnh đó cũng không nên bố trí chiều dài tuyến quá dài hoặc quá ngắn, ta phải bố
trí sao cho hợp lý và phù hợp với quy mô thành phố.

18
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.3.4. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến
a. Lộ trình tuyến.
 Khái niệm: Là quỹ đạo của phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển đề ra.
Hành trình xe buýt là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ sở vật
chất kỹ thuật như: nhà chờ, điễm đầu cuối, biển báo, panô, cọc tiêu,…để cho xe buýt hoạt động
và thực hiện chức năng vận chuyển hành khách từ vùng này sang vùng khác của thành phố.
Hành trình của xe buýt có tính chất không thay đổi mặc dù phương tiện có thể thay đổi trên đó.
 Yêu cầu:
* Yêu cầu chung:
- Khi có một công trình mới (kinh tế, văn hoá) lượng thu hút hành khách cũng thay đổi,
do đó nhu cầu đi lại của hành khách cũng thay đổi, phải nghiên cứu mạng lưới hành trình xe
buýt cho phù hợp.
- Các hành trình xe buýt khi thiết lập đảm bảo thuận tiện cho hành khách (thời gian đi lại
là nhỏ nhất) và phù hợp với tốc độ giao thông, an toàn giao thông đảm bảo hiệu quả sử dụng
phương tiện.
- Điểm đầu, điểm cuối và điểm giữa của hành trình, độ dài hành trình phải phù hợp với
nhu cầu đi lại của hành khách.
* Khi lựa chọn các phương án hành trình cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Các hành trình cần phải đi qua các điểm thu hút hành khách lớn như: Nhà ga, bến cảng,
chợ, sân vận động, công viên, rạp hát, trường học... theo đường đi hợp lý đảm bảo thời gian đi
lại của hành khách.
- Các điểm đầu và điểm cuối cần phải đủ diện tích và thiết bị cần thiết cho xe quay trở và
thuận tiện cho lái xe khi hoạt động.
- Mạng lưới hành trình xe buýt phải phù hợp với sơ đồ luồng hành khách và độ dài bình
quân chuyến đi của hành khách.
- Hành trình đi đến các công trình lớn không phải chuyển tải, khi xác lập điểm dừng cần
phải chú ý tới các phương thức vận tải khác.

- Hành trình xe buýt trong thành phố cần phải kết hợp với hành trình của các phương thức
vận tải khác.
- Độ dài của các tuyến xe buýt trong thành phố cần phải phù hợp với diện tích và dân số
thành phố.
- Đảm bảo các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện để nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện.
19
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
 Các chỉ tiêu:
- Chiều dài hành trình (L
T
): là khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối của hành trình.
Trong thành phố thì chiều dài hành trình của xe buýt hợp lý là khoảng:
Lmin < L
T
< Lmax (km).
Trong đó: Lmin = L
HK
(chiều dài bình quân chuyến đi của hành khách).
Lmax = (2-3) L
HK
- Các điểm dừng đỗ dọc đường (N):

0
1
T
L
N
l

= −

0
*
7,5
HK d
l t
l =

Trong đó: l
0
là khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng:
t
d
: là thời gian dừng tại điểm dừng (s)
b. Cở sở hạ tầng trên tuyến:
 Khái niệm: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động xe buýt là toàn bộ các thiết bị ,phương tiện,
công trình phục vụ cho việc vân chuyển hành khách bằng xe buýt.
 Các điểm dừng đỗ:
- Khái niệm: Điểm dừng đỗ là một bộ phận của tuyến nơi xe buýt có thể dừng để đón trả
khách. Tại các điểm dừng đỗ có trang bị một số cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hành khách đi xe
buýt.
- Yêu cầu của điểm dừng đỗ:
+ Điểm dừng đỗ được xây dựng gần điểm thu hút hành khách và phải đảm bảo an toàn
cho hành khách lên xuống xe buýt, các phương tiện lưu thông trên đường.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ: điểm dừng đỗ là một công trình kiến trúc trên đường phố nên
phải được nghiên cứu, xây dựng phù hợp với cảnh quan đô thị.
- Tiêu chuẩn của điểm dừng đỗ: Đối với các hành trình xe buýt trong thành phố thì các
điểm đỗ dọc đường phải được tính toán, thiết kế theo cự ly bình quân giữa 2 điểm đỗ :
+ Khu vực nội thành: 300 - 500 m.

+ Khu vực ngoại thành: 500 - 1000 m .
+ Các điểm đỗ phải được xây dựng có mái che, có diện tích từ 12 - 15 m
2

+ Ở mỗi điểm đỗ này thì phải có bảng chỉ dẫn (thông tin) phải đặt cao hơn 1,8m, thông
tin cần thông báo về tên tuyến và tên điểm đỗ. Và phải được gọi thống nhất do Sở GTCC Thành
phố duyệt.
+ Phải thể hiện cụ thể thời gian của từng tuyến trong ngày, cũng như khoảng cách thời
gian giữa 2 chuyến (giờ thấp điểm và cao điểm)
20
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
+Mặt sau của bảng chỉ dẫn cần thể hiện: Hướng đi của các điểm đỗ đó, tên của điểm đỗ
kế tiếp và điểm đỗ cuối cùng (bến), vị trí của các điểm đỗ ở trong thành phố phải được đặt cách
các điểm giao cắt (giao lộ) từ 20-25 m nhằm bảo đảm an toàn, không cản trở các loại phương
tiện.
 Điểm đầu cuối
- Khái niệm: Là 1 công trình kiến trúc đô thị, đảm bảo yêu cầu công nghệ đón và trả
khách, có phòng chờ cho hành khách, có sân bãi để đỗ xe và phải phân ra bãi xe đi và bãi xe
đến riêng.
- Yêu cầu:
+ Điểm đỗ đầu, cuối phải chọn ở vị trí thích hợp, để đảm bảo cho quay trở đầu xe dễ
dàng, không cản trở giao thông đồng thời có xem xét đến ảnh hưởng của nó đến môi trường.
+ Phải bố trí ở những nơi có lưu lượng hành khách tập trung, khi chọn vị trí nên chọn sao
cho thuận lợi cho việc tiếp chuyển giữa hình thức này với hình thức khác.
+ Có các khu vực phục vụ về thông tin, chiếu sáng, cứu hỏa, vệ sinh. Ngoài ra cần phải tổ
chức các dịch vụ khác bao gồm: vệ sinh ôtô, cung ứng vật tư, kỹ thuật (xăng, phụ tùng....), dịch
vụ giải khát, ăn uống cho hành khách và lái xe, dịch vụ trông xe (giữ xe vào ban đêm).
 Điểm trung chuyển
- Khái niệm: Điểm trung chuyển là một bộ phận của hệ thống giao thông tĩnh, mà tại đó

hành khách có thể chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác hoặc giữa
các phương tiện trong cùng một phương thức trong quá trình đi lại.
- Yêu cầu:
+Về giao thông: Là yêu cầu rất quan trọng. Điểm trung chuyển phải nằm trên các đường
phố có tuyến xe buýt đi qua, tại nơi đầu mối giao thông. Đây là yêu cầu phải được quan tâm và
đặt lên hàng đầu, sự tiện lợi về mặt giao thông đồng nghĩa với việc mức độ sử dụng ít hay
nhiều.
+ Về diện tích: Một điểm trung chuyển phải có đủ diện tích cần thiết, ngoài việc bố trí
các công trình phục vụ hành khách và phương tiện tối thiểu để người sử dụng phương tiện có
thể gửi phương tiện cá nhân chuyển sang phương tiện VTHKCC.
+ Điểm trung chuyển phải đảm bảo yêu cầu trung chuyển thuận tiện và đảm bảo an toàn
cho hành khách khi trung chuyển.
+ Ngoài ra còn một số yêu cầu khác như: mỹ quan, kiến trúc, phù hợp với phong tục tập
quán của người dân, về môi trường…
 Điểm tập kết xe:
21
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Là loại Bãi đậu xe riêng biệt, chỉ dùng để đậu xe vào ban đêm còn ban ngày dùng làm nơi
để duy tu sữa chữa nhỏ, không làm công tác đón khách.
 Đường cho xe buýt:
Đường phố, đường cao tốc, các làn đường giành riêng phân cách bằng vạch sơn, các làn
đường độc quyền (phân cách cứng), đường phố giành riêng cho VTHKCC, các đường giành
cho xe buýt.
 Các hệ thống cung cấp năng luợng
Đối với các phương thức dùng điện năng, bao gồm các trạm biến áp, mạng lưới đường
dây, hoặc đường ray thứ ba và các thiết bị có liên quan.
 Các hệ thống điều hành
Bao gồm hệ thống đếm phương tiện, thông tin và các thiết bị báo hiệu và các thiết bị điều
hành trung tâm và các công trình khác

1.3.5 Lựa chọn xe và xây dựng phương án chạy xe
a. Lựa chọn phương tiện
 Khái niệm: Lựa chọn phương tiện là sự đánh giá, so sánh các loại phương tiện với nhau trong
điều kiện khai thác cụ thể nhằm phát huy tối đa năng lực của phương tiện, đạt được hiệu quả
cao nhất, phù hợp với mục đích sử dụng phương tiện.
 Các bước lựa chọn phương tiện:
* Bước 1: Lựa chọn sơ bộ.
Thực chất của lựa chọn sơ bộ là tìm ra loại nhãn hiệu xe thoả mãn các yêu cầu cũng như
các chỉ tiêu kỹ thuật trên tuyến. Trước hết ta dựa vào điều kiện khai thác và đặc tính kỹ thuật
của phương tiện để lựa chọn, bao gồm: điều kiện vận tải, điều kiện đường xá, điều kiện thời tiết
khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tổ chức kỹ thuật. Từ đó đưa ra những yêu cầu chung
đối với loại xe buýt có thể hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn này, sau đó tìm ra loại xe có thể
hoạt động với tính năng khai thác và thông số kỹ thuật hợp lý.
- Theo HAMU, vận chuyển hành khách trong thành phố sức chứa hợp lý phụ thuộc vào
cường độ luồng hành khách trong giờ theo một hướng như sau:
Bảng1.3. Quan hệ giữa cường độ luồng HK và sức chứa của xe
Cường độ luồng HK trong 1 giờ (HK) Sức chứa của xe (chỗ)
200- 1000
40
1000- 1800
65
1800- 2600
80
2600- 3800
110
>3800
180
“Nguồn: Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô”
22
SVTH: Bùi Trung Phong - K46

Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
- Xác định sức chứa hợp lý theo lượng luân chuyển hành khách trên 1 Km hành trình
23
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Bảng 1.4. Quan hệ giữa lượng luân chuyển HK với sức chứa của xe
Lượng luân chuyển HK 1000
HK.Km/Km hành trình
Sức chứa phương tiện
(chỗ)
<6
40
6- 10
60
10- 16
80- 85
>16
150- 160
“Nguồn: Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô”
Như vậy ta thấy rằng lựa chọn sơ bộ là bước đầu tiên cần phải có trong công tác lựa chọn
phương tiện, nó là cơ sở để lựa chọn chi tiết.
* Bước 2: Lựa chọn chi tiết
Nhiệm vụ của bước này là tìm ra loại phương tiện đem lại hiệu quả kinh tế khi đưa vào
hoạt động. Để lựa chọn được thì người ta đưa ra các chỉ tiêu, tiêu chuẩn khác nhau. Tuy nhiên
các doanh nghiệp vận tải hiện nay thường lựa chọn phương tiện theo các chỉ tiêu sau:
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu năng suất phương tiện.
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu kinh tế về nhiên liệu.
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu giá thành.
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì ta còn có thể lựa chọn theo kinh nghiệm, tức là dựa vào kinh

nghiệm nhiều năm của người làm công tác vận tải.
b. Xây dựng phương án chạy xe
 Các hình thức chạy xe trên hành trình:
* Hình thức chạy xe thông thường (xe buýt chợ): đây là hình thúc chạy xe phổ biến nhất
hiện nay. Trong hình thức này phương tiện sẽ dừng tại tất cả các điểm đỗ trên hành trình:
+ Ưu điểm: Phục vụ cho mọi đối tượng khác nhau trên tuyến, hành khách đi lại trong cự
ly ngắn, thời gian đi bộ đến điểm dừng đỗ nhỏ.
+ Nhược điểm: thời gian chuyến đi của hành khách tăng lên vì xe phải dừng đỗ nhiều nơi.
* Hình thức chạy xe buýt nhanh: trong hình thức này xe chỉ dừng đón trả khách tại các
điểm đỗ chủ yếu, tập trung nhiều hành khách.
+ Ưu điểm: thời gian chuyến đi ngắn.
+ Nhược điểm: chỉ phù hợp với một số khách.
* Hình thức chạy xe có hành trình rút ngắn: ở khu vực trung tâm thành phố vào giờ cao
điểm, mật độ phương tiện lớn làm ảnh hưởng đến tốc độ của phương tiện, trong trường hợp này
thì hành trình xe buýt được điều chỉnh sao cho không đi qua khu vực trung tâm thành phố.
+ Ưu điểm: giảm thời gian chuyến đi.
+ Nhược điểm: không phù hợp với những hành khách đi trong khu vực thông thường.
24
SVTH: Bùi Trung Phong - K46
Chương I: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
*Hình thức chạy xe có hành trình rút ngắn theo thời gian: Do sự biến động của luồng
hành khách, thường ở khu vực trung tâm thành phố có lượng khách tăng lên. Vì vậy vào giờ
cao điểm có thể bố trí một số xe có thể chỉ chạy trong khu vực nội thành mà không chạy hết
hành trình. Tuy nhiên khi sử dụng hình thức hành trình rút ngắn thì phải có thông báo để cho
hành khách biết.
* Hình thức chạy xe theo hành trình tự do: theo cách này, ngoài những điểm đỗ theo quy
định thì phương tiện còn có thể dừng đỗ tại các điểm theo yêu cầu.
+ Ưu điểm: đáp ứng thoả mãn các yêu cầu của hành khách vì họ không phải đi bộ đến
điểm dừng đỗ.
+ Nhược điểm: tăng cường độ lái xe, dễ gây tai nạn giao thông.

 Tổ chức chạy xe vào giờ cao điểm:
Trong giờ cao điểm, lưu lượng hành khách và mật độ phương tiện rất lớn do đó dễ gây
ách tắc và tai nạn giao thông. Vì vậy cần có những biện pháp thích hợp để tổ chức chạy xe vào
giờ cao điểm, các biện pháp này bao gồm:
- Các biện pháp liên quan đến mạng lưới hành trình:
+ Tăng mật độ mạng lưới hành trình thích hợp (2.3 – 3 km/km2).
+ Hoàn thiện hệ thống hành trình.
+ Áp dụng các hành trình chạy xe rút ngắn.
+ Tổ chức các tuyến xe nhanh, tốc hành.
- Các biện pháp liên quan đến phương tiện:
+ Tăng số xe hoạt động, giảm khoảng cách chạy xe.
+ Chọn xe có tính năng động lực tốt.
- Các biện pháp tổ chức chạy xe:
+ Phối hợp vận chuyển với các hình thức vận tải khác nhau trong thành phố.
+ Tăng tốc độ khai thác, rút ngắn thời gian chờ ở bến cuối.
+ Hoàn thiện tổ chức lao động cho lái xe.
+ Sử dụng các đội xe thay thế, dự phòng.
- Các biện pháp tổ chức quản lý:
+ Đảm bảo khoảng cách chạy xe như quy định.
+ Kiểm tra hiệu quả sử dụng xe trên hành trình sao cho có hiệu quả nhất.
+ Điều chỉnh xe ở các hành trình khác trong những trường hợp cần thiết.
 Biểu đồ và thời gian biểu chạy xe:
* Biểu đồ chạy xe:
Biểu đồ chạy xe là đồ thị dùng để biểu thị quá trình hoạt động của xe trong mối quan hệ
với không gian và thời gian nhất định.
25
SVTH: Bùi Trung Phong - K46

×