Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt: Sơn Tây – Xuân Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 103 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTVT : Giao thông vận tải
GTĐT : Giao thông đô thị
KTXH : Kinh tế- xã hội
VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng
VTHK : Vận tải hành khách
UBND : Ủy ban nhân dân
Sở GTCC: Sở giao thông công chính
HK : Hành khách
GTĐB : Giao thông đường bộ
DAĐT : Dự án đầu tư
Nguyễn Hữu Hùy_Lớp Quy hoạch và quản lý GTĐT K46
11
MỤC LỤC
Biểu mẫu, kết quả điểu tra, sử lý số liệu phỏng vấn HK, hộ GĐ
Phụ lục 3.1. Sơ họa điểm đầu, cuối
Phụ lục 3.2. Thời gian biểu chạy xe
Phụ lục 3.3. Biểu đồ chạy xe
Phụ lục 3.4. Phương pháp tính chi phí
Phụ lục 3.5. Phương án bố trí cơ sở hạ tầng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Nguyễn Hữu Hùy_Lớp Quy hoạch và quản lý GTĐT K46
22
LỜI MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, với quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ. Dân cư tập chung về các thành phố lớn sinh sống làm cho mật độ dân số khu vực này
tăng cao. Hơn nữa sau khi sát nhập Hà Tây vào Hà Nội thì cùng với sự phát triển của kinh tế,văn
hoá xã hội nhu cầu đi lại giữa các vùng này tăng lên mạnh mẽ.Gây lên sự thiếu hụt về khả năng
đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là hiện trạng VTHKCC o khu vực ngoại thành


còn nhỏ.Hình thức VTCC chưa phát triển,nhiều khu vực chưa có.Vì vậy Hà Nội và các thành phồ
lớn cần có các biện pháp về giao thông đô thị ngay từ bây giờ.
Một trong các giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt ở các khu vưc ngoại thành,khu vực vành đai. Nó đảm bảo
được sự giao lưu bình thường hằng ngày giữa các khu vực này một cách nhanh chóng thuận lợi, tin
cậy an toàn, giá cả phù hợp với người dân. Nhờ vậy có thể kiểm soát được ách tắc giao thông, nhất
là trong giờ cao điểm; giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất góp phần phát triển đô thị bền
vững, nâng cấp cuộc sống đô thị.
Để phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt ở 2 khu vực Xuân Mai và Sơn Tây đa và góp
phần giải quyết các vấn đề nêu trên cần phải mở các tuyến buýt mới, tăng mật độ mạng lưới hành
trình. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy:
o Chỉ có một tuyến buýt số 201 đang hoạt động theo lộ trình : Viện 105 – Láng Hoà Lạc - Cầu Giấy
– Kim Mã và tuyến HT 03 hoạt động theo lộ trình : Hà Đông - Mỹ Đình - Xuân Khanh Trong khi
phương tiện của tuyến này thường quá tải vào giờ cao điểm và không đi theo hướng về Xuân Mai.
o Hành khách trung chuyển từ ngã 3 Láng Hoà Lạc về Xuân Mai và ngược lại gặp nhiều khó
khăn.Vì chưa có một hình thức VTHKCC cũng như tuyến bus nào qua đây.
Để giả quyết vấn đề này, Em tiến hành nghiên cứu phương án mở tuyến buýt
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Sơn Tây – Xuân Mai . Bao gồm: Hiện
trạng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của xe trên tuyến. Vùng thu hút của tuyến;
nhu cầu đi lại bằng xe buýt dọc tuyến Sơn Tây – Xuân Mai.
Nguyễn Hữu Hùy_Lớp Quy hoạch và quản lý GTĐT K46
33
- Phạm vi nghiên cứu: Nhu cầu đi lại TP Sơn Tây,thị trấn Xuân Mai, nhu cầu đi lại dọc tuyến.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Sơn Tây,Xuân Mai và dọc tuyến.
III. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
- Mục đích: Nhằm lập dự án đầu tư mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Sơn Tây – Xuân Mai đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân dọc tuyến
- Mục tiêu:

+ Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến Sơn Tây – Xuân Mai
+ Xác định đặc điểm luồng hành khách
+ XĐ phương án mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt Sơn Tây – Xuân Mai
+ Đánh giá hiệu quả của dự án
IV. Phương pháp nghiên cứu.
-Nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan đến VTHKCC
- Sử dụng các số liệu có sẵn và tự phỏng vấn
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ: Word, Exel, Autocad
V. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Chương 2: Luận cứ xác định sự cần thiết mở tuyến buýt: Sơn Tây – Xuân Mai
Chương 3:Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt: Sơn Tây – Xuân Mai
Nguyễn Hữu Hùy_Lớp Quy hoạch và quản lý GTĐT K46
44
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, phân loại đầu tư
a. Khái niệm về đầu tư
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, tùy thuộc vào quan niệm về đầu tư mà
có một số khái niệm như sau:
- Trên quan điểm kinh tế: Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn
để tạo nên tài sản dưới một hình thức nào đó (nhà xưởng, máy móc thiết bị, bí quyết
công nghệ, cổ phiếu, trái phiếu,..) và tiến hành khai thác, sử dụng tài sản đó nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
- Trên quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để đạt được được các
hiệu quả kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển Quốc gia.
- Trên quan điểm của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Đầu tư là hoạt

động bỏ vốn tại thời điểm hiện tại để mong tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu
trong tương lai (đạt được lợi nhuận cao nhất với một mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được)
- Khái niệm chung: Đầu tư là hoạt động có hướng, có mục đích trên cơ sở chi tiêu
nguồn hiện tại vào một đối tượng hay một lĩnh vực nào đó để thu lại lợi ích trong tương
lai.
b. Phân loại đầu tư
Đầu tư có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên
cứu:
 Phân loại theo mục tiêu đầu tư:
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
- Đầu tư mới: Là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một đơn vị sản suất
kinh doanh mới
- Đầu tư mở rộng: Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt
động để nâmg cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng thêm khả
năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: Đầu tư này gắn với việc trang bị lại
tổ chức lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp đang hoạt động, không bao gồm việc
xây dựng mới hay mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
 Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng
mà mình bỏ vốn:
- Đầu tư trực tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng
vốn là một chủ thể. Người đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh
nghiệp Nhà nước hoặc cũng có thể là tư nhân hoặc tập thể thông qua các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước ngoài thì tuân theo luật đầu tư trực tiếp
của nước ngoài tại Việt Nam. Theo luật này đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt
Nam bao gồm:
+ Công ty 100% vốn nước ngoài.
+ Xí nghiệp (Công ty liên doanh).

+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng “ Hợp tác kinh doanh”.
Đầu tư trực tiếp còn có thể chia ra thành hai loại: đầu tư dịch chuyển và đầu tư
phát triển.
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn và người sử
dụng vốn không phải là một. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính vì đầu tư
này được thực hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, ... đế
hưởng lợi tức. Với phương thức đầu tư này, người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào
quản lý quá trình SXKD.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức như: Ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền tệ,…
cũng là một dạng của đầu tư gián tiếp.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, cấp thoát nước, chiếu
sáng công cộng) và xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hoá thể thao, vui
chơi giải trí,…).
- Đầu tư phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm XD các công trình
công nghiệp.
- Đầu tư phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng các công
trình nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các
công trình dịch vụ (Thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác,…).
 Phân loại theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư:
- Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư để toạ ra cơ sở
vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
- Đầu tư cho lĩnh vực phúc lợi công cộng: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ
sở vật chất phục vụ cho lợi ích công cộng, cho các nhu cầu toàn xã hội như: Trường
học, bệnh viện,...
- Đầu tư cho lĩnh vực bao vệ môi trường: Hệ sinh thái, môi trường.
 Phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư

- Đầu tư tài sản cố định
- Đầu tư tài sản lưu động
- Đầu tư tài sản tài chính
 Phân loại theo chủ đầu tư
-Đầu tư Nhà nước: Chủ đầu tư là Nhà nước, nguồn vốn đầu tư chủ yếu lấy từ
ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp Nhà nước, tài sản hiện có do Nhà nước quản lý.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
-Đầu tư tập thể: Đây là hình thức mà chủ đầu tư tập thể, có thể là doanh nghiệp
(Nhà nước & ngoài Nhà nước, độc lập & liên doanh, trong nước & ngoài nước…). Đối
tượng đầu tư là sở hữu một tập thể.
- Đầu tư tư nhân: Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
 Phân loại theo thời gian đầu tư và khai thác sử dụng
- Đầu tư ngắn hạn: Dưới 1 năm (phần lớn cho các dịch vụ thương mại)
- Đầu tư trung hạn: Trên 1 năm và dưới 5 năm
- Đầu tư dại hạn: Trên 5 năm (phần lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng)
1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư, phân loại dự đầu tư
a. Khái niệm về dự án đầu tư
Dưới các góc độ khác nhau, khái niệm về dự án đầu tư rất khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập tài liệu mang tính pháp lý, mà ở đó
được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế
hoạch để đạt được kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định đã đề ra.
- Về nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý mà ở đó được hoạch
định về việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong
một thời gian nào đó.
- Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ để thể hiện kế hoạch chi
tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề

cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt, chi
tiết nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
b. Phân loại dự án đầu tư
Theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ)
tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân
thành ba nhóm A,B,C. Cụ thể như sau:
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
- Dự án nhóm A:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường
quốc lộ) có vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Dự án nhóm B:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường
quốc lộ) có vốn đầu tư từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư từ 50 đến 1.000 tỷ
đồng.
- Dự án nhóm C:
+ Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường
quốc lộ) có vốn đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
c. Mục đích của dự án đầu tư
DAĐT giúp cho chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư
lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được mục tiêu
đặt ra của dự án.
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định sự bỏ vốn đầu tư.
-Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác đầu tư liên doanh đầu tư.
-DAĐT là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ tài trợ hoặc cho

vay vốn .
-Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc
quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án .
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và có những điều
chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án
-Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét xử lý hài hoà mối quan hệ về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan .
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo
điều lệ của doanh nghiệp liên doanh .
1.1.3 Đặc điểm dự án đầu tư GTVT
Dự án đầu tư giao thông vận tải được được chia ra làm hai loại: dự án đầu tư giao
thông và dự án đầu tư vận tải.
Dự án đầu tư giao thông gồm đầu tư cho công trình cầu cống và các thiết bị giao thông,
mạng lưới đường bộ và bến xe, cảng biển và luồng vào cảng, cảng sông và các tuyến
vận tải nội địa, sân bay và ga hàng không.
Dự án đầu tư vận tải bao gồm đầu tư cho vận tải hàng hóa, vân tải hành khách liên
tỉnh và vân tải hành khách công cộng trong thành phố.
Dự án đầu tư giao thông vận tải thường có vốn đầu tư lớn, thời gian khai thác và
thời gian thu hồi vốn dài. Mục đích của dự án giao thông vận tải không phải là lợi
nhuận mà là hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, các dự án về vận tải thường được trợ giá
của chính phủ.
1.1.4 Nội dung và chu trình của dự án đầu tư
a. Chu trình của một dự án đầu tư
Chu trình dự án (Project Cycle) là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu
tư cần trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Chu trình của một dự án đầu tư có thể phân làm 3 giai đoạn :
Bảng 1.1. Chu trình của một dự án đầu tư

Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư Lập báo cáo dự án Thẩm định và ra quyết định
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
Giai đoạn II: Thực hiện đầu tư
Đàm phán
và kí kết hợp đồng
Thiết kế, lập dự toán
và xây dựng công trình
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Vận hành thử
và nghiệm thu
Giai đoạn III: Vận hành kết quả đầu tư
Vận hành chưa hết công suất Vận hành chưa hết công suất
Công suất giảm và kết thúc
dự án
“Nguồn: Bài giảng Đánh giá dự án đầu tư trong quy hoạch và quản lý GTĐT”
b. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư.
Dự án khả thi hay còn được gọi là Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, là tài liệu cơ
bản nhất để một dự án được Nhà nước xem xét, xét duyệt cấp giấy phép đầu tư.
− Những căn cứ để lập luận sự cần thiết phải đầu tư
− Lựa chọn hình thức đầu tư
− Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng
− Các phương án về lựa chọn địa điểm đầu tư
− Lựa chọn phưng án công nghệ và thiết bị
− Xây dựng và tổ chức thi công
− Tổ chức quản lý và bố trí lao động
− Phân tích hiệu quả tài chính của dự án
− Phân tích hiệu quả về mặt xã hội của dự án
− Tổ chức thực hiện dự án

− Kết luận và kiến nghị
1.1.5 Các hình thức quản lý dự án đầu tư
Theo điều 35 của nghị định 16/2005/NĐ-CP của chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình có các hình thức quản lý dự án sau:
- Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết
định đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
+ Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ
điều kiện năng lực.
+ Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện
năng lực về quản lý dự án.
- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập
Ban QLDA. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
Nghị định này.
1.2 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt
1.2.1 Khái niệm về VTHKCC
VTHKCC là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị. Hiện nay có
nhiều khái niệm khác nhau về VTHKCC nhưng có 2 khái niệm được dùng phổ biến là:
Theo tính chất xã hội của đối tượng phục vụ thì VTHKCC là loại hình vận tải
vận tải phục vụ chung cho xã hội mang tính công cộng trong đô thị, bất luận nhu cầu đi
lại thuộc nhu cầu gì (nhu cầu thường xuyên, nhu cầu ổn định, nhu cầu phục vụ cao.).
Với quan niệm này thì VTHKCC bao gồm cả vận tải hệ thống vận tải Taxi, xe lam, xe
ôm...
Theo tính chất phục vụ của vận tải (không theo đối tượng phục vụ) thì VTHKCC
là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của
mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo
tuyến và hướng ổn định trong từng thời kì nhất định.

1.2.2 Vai trò của VTHKCC
- VTHKCC nhằm phục vụ cho sự di chuyển cuả người dân đô thị:
Với sự gia tăng của phương tiện vận tải cá nhân như hiện nay thì VTHKCC tỏ ra
có hiệu quả trong việc giảm tắc nghẽn giao thông. Chất lượng ngày càng được nâng cao
đồng thời giảm chi phí đi lại dẫn đến ngày càng nhiều người dân đô thị chấp nhận loại
hình vận tải này.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
VTHKCC không những đảm bảo vận chuyển hành khách theo đúng thời gian và
không gian xác định mà nó còn đảm bảo tránh cho hành khách khỏi những tác nhân tác
động vào họ khi họ di chuyển bằng phương tiện cá nhân: mưa, nắng, bụi đường, khói và
hơn hết là bảo đảm an toàn cho hành khách một cách tốt nhất.
- VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị:
Quy mô đô thị ngày càng được mở rộng, xuất hiện nhiều khu công nghiệp, thương
mại, văn hoá…Từ đó xuất hiện các quan hệ vận tải với công xuất lớn và khoảng cách
xa, VTHKCC tỏ ra có ưu thế hơn so với các loại hình vận tải khác trong việc đáp ứng
nhu cầu đi lại.
Nếu không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý tương xứng với nhu cầu
đi lại thì việc giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng của đô thị phân bố cách
xa trung tâm với công suất hành khách lớn sẽ là lực cản lớn đối với quá trình đô thị hoá.
- VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị,
góp phần tăng năng suất lao động xã hội :
Trong một đô thị hiện đại, do tần suất đi lại cao, cự ly đi lại bình quân lớn nên
tổng hao phí thời gian đi lại của một người dân là đáng kể.
Nếu thời gian đi lại bình quân tăng thì năng suất lao động xã hội giảm và ngược
lại, nếu thời gian đi lại bình quân giảm thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động xã
hội. Để giảm thời gian đi lại thì sử dụng hình thức VTHKCC là phương thức có thể nói
là tối ưu nhất.
- VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại:
Việc sử dụng VTHKCC sẽ đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ tốt nhất cho việc
đi lại của người dân. Giảm thiểu tai nạn giao thông, góp phần nâng cao an toàn giao

thông.
- VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị :
Cùng với sự phát triển của đô thị là sự gia tăng nguy cơ gây ô nhiểm môi trường
từ phía giao thông vận tải đô thị do cơ giới hoá vá cá nhân hoá phương tiện đi lại, đặc
biệt là xu hướng phát triển xe máy và ôtô con. Công cộng hóa phương tiện đi lại là một
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
trong những giải pháp hữu hiệu mang tính khả thi nhằm thiểu hoá tác động tác động tiêu
cực của giao thông vận tải đô thị đến mội trường.
Tác động động đáng kể trong việc huỷ hoại mội trường sinh thái là do khí thải các
phương tiện vận tải gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể cả khả
năng giữ bầu không khí trong sạch cho các đô thị hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và
giảm cường độ ồn…
- VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:
Sự đi lại của người người dân đô thị diễn ra liên tục, suốt ngày đêm biểu hiện
bằng những dòng hành khách, dòng phương tiện dày đặc trên đường phố. Nếu sử dụng
VTHKCC sẽ giảm độ phức tạp của dòng hành khách và phương tiện, dễ kiểm soát hơn
góp phần đảm bảo trật tự ổn định xã hội.
1.2.3 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
-Các tuyến xe của VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn do VTHKCC diển
ra trong phạm vi của một thành phố nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách giữa các
vùng trong thành phố với nhau. Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ cũng ngắn nên xe
phải dừng và tăng tốc thường xuyên. Điều đó đòi hỏi xe phải có tính năng động lực cao.
-Thời gian phục vụ của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do VTHKCC phục vụ
những nhu cầu thường xuyên và ổn định của xã hội. Yêu cầu chạy xe rất cao, xe phải
chạy với tần suất lớn, độ chính xác về thời gian và không gian cao.
-Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác, lý
do là xe phải dừng và tăng tốc liên tục để đón trả khách nên tiêu hao nhiên liêu rất lớn.
-Các công trình trang thiết bị khác phục vụ VTHKCC khá lớn: nhà chờ, các điểm
dừng đỗ, hệ thống thông tin,…điều đó cũng làm tăng giá thành vận tải.
-Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách một cách tốt nhất thì trên phương

tiện VTHKCC nên bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động hoặc cơ giới, có hệ thống
thông tin hai chiều đầy đủ giữa người điều khiển và hành khách. Mặt khác do hoạt động
trong đô thị và phục vụ một lượng hành khách lớn nên phương tiện VTHKCC đòi hỏi
cao về việc bảo đảm vệ sinh môi trường như thông gió, giảm tiếng ồn và độ ô nhiểm
của không khí.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
1.3 Trình tự mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
1.3.1 Điều tra nhu cầu đi lại và khảo sát điều kiện cơ sở hạ tầng
- Điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu: Điều kiện tự
nhiên của vùng, đất đai và quy hoạch sử dụng đất, dân số, mức tăng trưởng dân số, mật
độ dân cư, cơ cấu dân cư, mức tăng trưởng kinh tế của vùng.
- Điều tra về hệ thống giao thông vận tải: Hiện trạng mạng lưới đường,hiện trạng
hệ thống giao thông tĩnh, hệ thống vận tải (luồng, tuyến, phương tiện,…)
- Điều tra về nhu cầu vận tải: Điều tra xuất hành (O-D), điều tra lưu lượng giao
thông, điều tra đi lại trên các tuyến VTHKCC, điều tra thu nhập và sở hữu phương tiện
cá nhân của dân cư, điểm thu hút phát sinh hành khách.
- Điều tra dư luận xã hội: điều tra về ý kiến, quan điểm của người dân về
VTHKCC.
Tùy thuộc vào mục đích điều tra có thể lựa chọn các hình thức điều tra sau:
• Theo quy mô: Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ.
• Theo thời gian: Thường xuyên và không thường xuyên.
• Theo hình thức thu thập: phân tích tài liệu, quan sát, bảng hỏi, phỏng vấn.
1.3.2. Mục tiêu mở tuyến và xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến
a. Mục tiêu mở tuyến
Việc mở tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng nhanh của người dân
trong khu vực. Qua đó, giảm ách tắc giao thông đặc biệt là giờ cao điểm, cải thiện môi
trường, giảm tai nạn giao thông, hạn chế PTCN và đảm bảo sức khoẻ cho hành khách.
Tuy nhiên việc mở tuyến phải được nghiên cứu một cách hệ thống nhằm có được tuyến
hợp lý. Nếu không sẽ mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông thành phố
cũng như một số lĩnh vực khác.

b. Đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến
Tuỳ theo mục tiêu mở tuyến mà đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến được xác
định dựa vào mục tiêu đó. Có 3 nhóm đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến xe buýt.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
Tuyến xe buýt phục vụ cho nhu cầu đi lại của học sinh, sinh viên: đối tượng chủ
yếu của tuyến là nhằm phục vụ nhu cầu đi học của học sinh, sinh viên hàng ngày (trừ
thứ 7 và chủ nhật).
Tuyến xe buýt phục vụ cho nhu cầu đi làm của công nhân các nhà máy, xí
nghiệp,các khu công nghệp: đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến là công nhân đi làm
hàng ngày (tuỳ theo ca làm việc mà bố trí xe chạy hợp lý).
Tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trên một tuyến xác định có
biểu đồ giờ và thời gian chạy xe đều đặn từ sáng đến chiều: đối tượng phục vụ của
tuyến là mọi người có nhu cầu đi lại trên tuyến từ đầu tuyến đến cuối tuyến hoặc đến
các điểm thu hút mà tuyến đi qua.
1.3.3.Các phương án lựa chọn tuyến
a. Các nguyên tắc khi lập tuyến
Lập tuyến là khâu quan trọng trong công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt, bởi
vậy khi thiết lập tuyến cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Mỗi tuyến cần phải nối được những điểm giao lưu có hành khách thường xuyên
theo đường ngắn nhất.
- Tuyến phải nối được nhiều trung tâm thu hút khách trên cùng 1 hướng.
- Tuyến phải có số hành khách tương đối đều đặn từ đầu đến cuối tuyến.
- Tuyến sau khi lập phải đảm bảo mối quan hệ giữa các phương thức vận tải khác
nhau (nếu có) để hành khách thuận lợi trong việc chuyển tải.
- Điểm đầu và điểm cuối của tuyến phải thuận lợi cho tác nghiệp của lái xe khi
quay trở.
b. Các tiêu chuẩn đánh giá tính hợp lý của tuyến
Khi thiết lập tuyến ta phải chú ý xem xét các vấn đề sau:
- Xem xét xem tuyến có đi qua vùng thu hút hành khách hay không, chẳng hạn
như: có đi qua các cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí, danh lam thắng

cảnh,…hay không, bởi vì đây là những địa điểm thu hút hành khách lớn, tạo ra nhu cầu
đi lại cao. Nếu tuyến không đi qua điểm thu hút nào thì lượng hành khách trên tuyến là
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
đó rất thấp, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là không
cao.
- Mặt khác ta phải xem xét hệ số trùng lặp tuyến trên tuyến có cao hay không,
tránh việc xây dựng tuyến có hệ số trùng tuyến cao, bởi vì khi đó chỉ có lượng hành
khách nhu cầu cố định trong khi lại có nhiều đối tượng đáp ứng. Việc này dẫn đến nhu
cầu đi lại được thỏa mãn nhưng lợi ích của người phục vụ vận tải lại không được thỏa
mãn.
- Bên cạnh đó cũng không nên bố trí chiều dài tuyến quá dài hoặc quá ngắn, ta
phải bố trí sao cho hợp lý và phù hợp với quy mô thành phố.
1.3.4. Xác định lộ trình tuyến & cơ sở hạ tầng trên tuyến
a. Lộ trình tuyến.
 Khái niệm: Là quỹ đạo của phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển đề
ra. Hành trình xe buýt là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị
các cơ sở vật chất kỹ thuật như: nhà chờ, điễm đầu cuối, biển báo, panô, cọc tiêu,…để
cho xe buýt hoạt động và thực hiện chức năng vận chuyển hành khách từ vùng này sang
vùng khác của thành phố. Hành trình của xe buýt có tính chất không thay đổi mặc dù
phương tiện có thể thay đổi trên đó.
 Yêu cầu:
* Yêu cầu chung:
- Khi có một công trình mới (kinh tế, văn hoá) lượng thu hút hành khách cũng
thay đổi, do đó nhu cầu đi lại của hành khách cũng thay đổi, phải nghiên cứu mạng lưới
hành trình xe buýt cho phù hợp.
- Các hành trình xe buýt khi thiết lập đảm bảo thuận tiện cho hành khách (thời
gian đi lại là nhỏ nhất) và phù hợp với tốc độ giao thông, an toàn giao thông đảm bảo
hiệu quả sử dụng phương tiện.
- Điểm đầu, điểm cuối và điểm giữa của hành trình, độ dài hành trình phải phù
hợp với nhu cầu đi lại của hành khách.

* Khi lựa chọn các phương án hành trình cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
- Các hành trình cần phải đi qua các điểm thu hút hành khách lớn như: Nhà ga,
bến cảng, chợ, sân vận động, công viên, rạp hát, trường học... theo đường đi hợp lý đảm
bảo thời gian đi lại của hành khách.
- Các điểm đầu và điểm cuối cần phải đủ diện tích và thiết bị cần thiết cho xe
quay trở và thuận tiện cho lái xe khi hoạt động.
- Mạng lưới hành trình xe buýt phải phù hợp với sơ đồ luồng hành khách và độ
dài bình quân chuyến đi của hành khách.
- Hành trình đi đến các công trình lớn không phải chuyển tải, khi xác lập điểm
dừng cần phải chú ý tới các phương thức vận tải khác.
- Hành trình xe buýt trong thành phố cần phải kết hợp với hành trình của các
phương thức vận tải khác.
- Độ dài của các tuyến xe buýt trong thành phố cần phải phù hợp với diện tích và
dân số thành phố.
- Đảm bảo các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện để nâng cao hiệu quả sử
dụng phương tiện.
 Các chỉ tiêu:
- Chiều dài hành trình (L
T
): là khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối của hành
trình. Trong thành phố thì chiều dài hành trình của xe buýt hợp lý là khoảng:
Lmin < L
T
< Lmax (km).
Trong đó: Lmin = L
HK
(chiều dài bình quân chuyến đi của hành khách).
Lmax = (2-3) L
HK

- Các điểm dừng đỗ dọc đường (N):

0
1
T
L
N
l
= −

0
*
7,5
HK d
l t
l =

Trong đó: l
0
là khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng:
t
d
: là thời gian dừng tại điểm dừng (s)
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
b. Cở sở hạ tầng trên tuyến:
 Khái niệm: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động xe buýt là toàn bộ các thiết bị ,phương
tiện, công trình phục vụ cho việc vân chuyển hành khách bằng xe buýt.
 Các điểm dừng đỗ:
- Khái niệm: Điểm dừng đỗ là một bộ phận của tuyến nơi xe buýt có thể dừng để
đón trả khách. Tại các điểm dừng đỗ có trang bị một số cơ sở hạ tầng để phục vụ cho

hành khách đi xe buýt.
- Yêu cầu của điểm dừng đỗ:
+ Điểm dừng đỗ được xây dựng gần điểm thu hút hành khách và phải đảm bảo
an toàn cho hành khách lên xuống xe buýt, các phương tiện lưu thông trên đường.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ: điểm dừng đỗ là một công trình kiến trúc trên đường
phố nên phải được nghiên cứu, xây dựng phù hợp với cảnh quan đô thị.
- Tiêu chuẩn của điểm dừng đỗ: Đối với các hành trình xe buýt trong thành phố
thì các điểm đỗ dọc đường phải được tính toán, thiết kế theo cự ly bình quân giữa 2
điểm đỗ :
+ Khu vực nội thành: 300 - 500 m.
+ Khu vực ngoại thành: 500 - 1000 m .
+ Các điểm đỗ phải được xây dựng có mái che, có diện tích từ 12 - 15 m2
+ Ở mỗi điểm đỗ này thì phải có bảng chỉ dẫn (thông tin) phải đặt cao hơn1,8m,
thông tin cần thông báo về tên tuyến và tên điểm đỗ. Và phải được gọi thống nhất do Sở
GTCC Thành phố duyệt.
+ Phải thể hiện cụ thể thời gian của từng tuyến trong ngày, cũng như khoảng
cách thời gian giữa 2 chuyến (giờ thấp điểm và cao điểm)
+Mặt sau của bảng chỉ dẫn cần thể hiện: Hướng đi củ`a các điểm đỗ đó, tên của
điểm đỗ kế tiếp và điểm đỗ cuối cùng (bến), vị trí của các điểm đỗ ở trong thành phố
phải được đặt cách các điểm giao cắt (giao lộ) từ 20-25 m nhằm bảo đảm an toàn,
không cản trở các loại phương tiện.
 Điểm đầu cuối
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
- Khái niệm: Là 1 công trình kiến trúc đô thị, đảm bảo yêu cầu công nghệ đón và
trả khách, có phòng chờ cho hành khách, có sân bãi để đỗ xe và phải phân ra bãi xe đi
và bãi xe đến riêng.
- Yêu cầu:
+ Điểm đỗ đầu, cuối phải chọn ở vị trí thích hợp, để đảm bảo cho quay trở đầu xe
dễ dàng, không cản trở giao thông đồng thời có xem xét đến ảnh hưởng của nó đến môi
trường.

+ Phải bố trí ở những nơi có lưu lượng hành khách tập trung, khi chọn vị trí nên
chọn sao cho thuận lợi cho việc tiếp chuyển giữa hình thức này với hình thức khác.
+ Có các khu vực phục vụ về thông tin, chiếu sáng, cứu hỏa, vệ sinh. Ngoài ra cần
phải tổ chức các dịch vụ khác bao gồm: vệ sinh ôtô, cung ứng vật tư, kỹ thuật (xăng,
phụ tùng....), dịch vụ giải khát, ăn uống cho hành khách và lái xe, dịch vụ trông xe (giữ
xe vào ban đêm).
 Điểm trung chuyển
- Khái niệm: Điểm trung chuyển là một bộ phận của hệ thống giao thông tĩnh, mà
tại đó hành khách có thể chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải
khác hoặc giữa các phương tiện trong cùng một phương thức trong quá trình đi lại.
- Yêu cầu:
+Về giao thông: Là yêu cầu rất quan trọng. Điểm trung chuyển phải nằm trên các
đường phố có tuyến xe buýt đi qua, tại nơi đầu mối giao thông. Đây là yêu cầu phải
được quan tâm và đặt lên hàng đầu, sự tiện lợi về mặt giao thông đồng nghĩa với việc
mức độ sử dụng ít hay nhiều.
+ Về diện tích: Một điểm trung chuyển phải có đủ diện tích cần thiết, ngoái việc
bố trí các công trình phục vụ hành khách và phương tiện tối thiểu để người sử dụng
phương tiện có thể gửi phương tiện cá nhân chuyển sang phương tiện VTHKCC.
+ Điểm trung chuyển phải đảm bảo yêu cầu trung chuyển thuận tiện và đảm bảo
an toàn cho hành khách khi trung chuyển.
+ Ngoài ra còn một số yêu cầu khác như: mỹ quan, kiến trúc, phù hợp với phong
tục tập quán của người dân, về môi trường…
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
 Điểm tập kết xe:
Là loại Bãi đậu xe riêng biệt, chỉ dùng để đậu xe vào ban đêm còn ban ngày dùng
làm nơi để duy tu sữa chữa nhỏ, không làm công tác đón khách.
 Đường cho xe buýt:
Đường phố, đường cao tốc, các làn đường giành riêng phân cách bằng vạch sơn,
các làn đường độc quyền (phân cách cứng), đường phố giành riêng cho VTHKCC, các
đường giành cho xe buýt.

 Các hệ thống cung cấp năng luợng
Đối với các phương thức dùng điện năng, bao gồm các trạm biến áp, mạng lưới
đường dây, hoặc đường ray thứ ba và các thiết bị có liên quan.
 Các hệ thống điều hành
Bao gồm hệ thống đếm phương tiện, thông tin và các thiết bị báo hiệu và các thiết
bị điều hành trung tâm.
Và các công trình khác.
1.3.5 Lựa chọn xe và xây dựng phương án chạy xe
a. Lựa chọn xe
 Khái niệm: Lựa chọn phương tiện là sự đánh giá, so sánh các loại phương tiện với nhau
trong điều kiện khai thác cụ thể nhằm phát huy tối đa năng lực của phương tiện, đạt
được hiệu quả cao nhất, phù hợp với mục đích sử dụng phương tiện.
 Các bước lựa chọn phương tiện:
* Bước 1: Lựa chọn sơ bộ.
Thực chất của lựa chọn sơ bộ là tìm ra loại nhãn hiệu xe thoả mãn các yêu cầu
cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật trên tuyến. Trước hết ta dựa vào điều kiện khai thác và
đặc tính kỹ thuật của phương tiện để lựa chọn, bao gồm: điều kiện vận tải, điều kiện
đường xá, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tổ chức kỹ
thuật. Từ đó đưa ra những yêu cầu chung đối với loại xe buýt có thể hoạt động phù hợp
với tiêu chuẩn này, sau đó tìm ra loại xe có thể hoạt động với tính năng khai thác và
thông số kỹ thuật hợp lý.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
- Theo HAMU, vận chuyển hành khách trong thành phố sức chứa hợp lý phụ
thuộc vào cường độ luồng hành khách trong giờ theo một hướng như sau:
Bảng1.2. Quan hệ giữa cường độ luồng HK và sức chứa của xe
Cường độ luồng HK trong 1 giờ (HK) Sức chứa của xe (chỗ)
200- 1000
40
1000- 1800
65

1800- 2600
80
2600- 3800
110
>3800
180
“Nguồn: Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô”
- Xác định sức chứa hợp lý theo lượng luân chuyển hành khách trên 1 Km hành
trình
Bảng 1.3. Quan hệ giữa lượng luân chuyển HK với sức chứa của xe
Lượng luân chuyển HK 1000 HK.Km/Km
hành trình
Sức chứa phương tiện
(chỗ)
<6
40
6- 10
60
10- 16
80- 85
>16
150- 160
“Nguồn: Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô”
Như vậy ta thấy rằng lựa chọn sơ bộ là bước đầu tiên cần phải có trong công tác
lựa chọn phương tiện, nó là cơ sở để lựa chọn chi tiết.
* Bước 2: Lựa chọn chi tiết
Nhiệm vụ của bước này là tìm ra loại phương tiện đem lại hiệu quả kinh tế khi
đưa vào hoạt động. Để lựa chọn được thì người ta đưa ra các chỉ tiêu, tiêu chuẩn khác
nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp vận tải hiện nay thường lựa chọn phương tiện theo
các chỉ tiêu sau:

+ Lựa chọn theo chỉ tiêu năng suất phương tiện.
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu kinh tế về nhiên liệu.
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu giá thành.
+ Lựa chọn theo chỉ tiêu lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì ta còn có thể lựa chọn theo kinh nghiệm, tức là dựa vào
kinh nghiệm nhiều năm của người làm công tác vận tải.
b. Xây dựng phương án chạy xe
 Các hình thức chạy xe trên hành trình:
* Hình thức chạy xe thông thường (xe buýt chợ): đây là hình thúc chạy xe phổ
biến nhất hiện nay. Trong hình thức này phương tiện sẽ dừng tại tất cả các điểm đỗ trên
hành trình:
+ Ưu điểm: Phục vụ cho mọi đối tượng khác nhau trên tuyến, hành khách đi lại
trong cự ly ngắn, thời gian đi bộ đến điểm dừng đỗ nhỏ.
+ Nhược điểm: thời gian chuyến đi của hành khách tăng lên vì xe phải dừng đỗ
nhiều nơi.
* Hình thức chạy xe buýt nhanh: trong hình thức này xe chỉ dừng đón trả khách
tại các điểm đỗ chủ yếu, tập trung nhiều hành khách.
+ Ưu điểm: thời gian chuyến đi ngắn.
+ Nhược điểm: chỉ phù hợp với một số khách.
* Hình thức chạy xe có hành trình rút ngắn: ở khu vực trung tâm thành phố vào
giờ cao điểm, mật độ phương tiện lớn làm ảnh hưởng đến tốc độ của phương tiện, trong
trường hợp này thì hành trình xe buýt được điều chỉnh sao cho không đi qua khu vực
trung tâm TP.
+ Ưu điểm: giảm thời gian chuyến đi.
+ Nhược điểm: không phù hợp với những hành khách đi trong khu vực thông
thường.
*Hình thức chạy xe có hành trình rút ngắn theo thời gian: Do sự biến động của
luồng hành khách, thường ở khu vực trung tâm thành phố có lượng khách tăng lên. Vì
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus

vậy vào giờ cao điểm có thể bố trí một số xe có thể chỉ chạy trong khu vực nội thành mà
không chạy hết hành trình. Tuy nhiên khi sử dụng hình thức hành trình rút ngắn thì phải
có thông báo để cho hành khách biết.
* Hình thức chạy xe theo hành trình tự do: theo cách này, ngoài những điểm đỗ
theo quy định thì phương tiện còn có thể dừng đỗ tại các điểm theo yêu cầu.
+ Ưu điểm: đáp ứng thoả mãn các yêu cầu của hành khách vì họ không phải đi bộ
đến điểm dừng đỗ.
+ Nhược điểm: tăng cường độ lái xe, dễ gây tai nạn giao thông.
 Tổ chức chạy xe vào giờ cao điểm:
Trong giờ cao điểm, lưu lượng hành khách và mật độ phương tiện rất lớn do đó dễ
gây ách tắc và tai nạn giao thông. Vì vậy cần có những biện pháp thích hợp để tổ chức
chạy xe vào giờ cao điểm, các biện pháp này bao gồm:
- Các biện pháp liên quan đến mạng lưới hành trình:
+ Tăng mật độ mạng lưới hành trình thích hợp (2.3 – 3 km/km2).
+ Hoàn thiện hệ thống hành trình.
+ Áp dụng các hành trình chạy xe rút ngắn.
+ Tổ chức các tuyến xe nhanh, tốc hành.
- Các biện pháp liên quan đến phương tiện:
+ Tăng số xe hoạt động, giảm khoảng cách chạy xe.
+ Chọn xe có tính năng động lực tốt.
- Các biện pháp tổ chức chạy xe:
+ Phối hợp vận chuyển với các hình thức vận tải khác nhau trong thành phố.
+ Tăng tốc độ khai thác, rút ngắn thời gian chờ ở bến cuối.
+ Hoàn thiện tổ chức lao động cho lái xe.
+ Sử dụng các đội xe thay thế, dự phòng.
- Các biện pháp tổ chức quản lý:
Chương 1:Tổng quan về dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe Bus
+ Đảm bảo khoảng cách chạy xe nhu quy định.
+ Kiểm tra hiệu quả sử dụng xe trên hành trình sao cho có hiệu quả nhất.
+ Điều chỉnh xe ở các hành trình khác trong những trường hợp cần thiết.

 Biểu đồ và thời gian biểu chạy xe:
* Biểu đồ chạy xe:
Biểu đồ chạy xe là đồ thị dùng để biểu thị quá trình hoạt động của xe trong mối
quan hệ với không gian và thời gian nhất định.
- Mục đích và tác dụng của biểu đồ chạy xe: biểu đồ chạy xe phải phản ánh được
tình hình các phương tiện hoạt động trên từng tuyến, từ đó có biện pháp quản lý xe và
điều hành kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
- Yêu cầu đối với biểu đồ chạy xe: biểu đồ chạy xe là căn cứ để doanh nghiệp tổ
chức khai thác hàng ngày. Nó đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nội dung: biểu đồ chạy xe phải bao gồm các thông tin sau:
+ Tên luồng tuyến.
+ Khoảng cách chạy xe.
+ Thời gian chạy xe bao gồm: thời gian đi đến ở các điểm đầu cuối, thời gian
dừng ở các điểm dọc đường.
+ Cự ly tuyến.
+ Số lượng chuyến, lượt trên tuyến.
- Cơ sở để lập ra biểu đồ chạy xe đúng chúng ta cần có những thông tin sau:
+ Cự ly tuyến.
+ Số lượng xe hoạt động trên hành trình.
+ Tốc độ kỹ thuật cho từng đoạn (giữa 2 điểm đỗ) và nó thay đổi từng giờ trong
ngày.
+ Thời gian dừng ở các điểm đỗ.

×