Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận văn tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân - Nguyễn Trung Toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 50 trang )

Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
1









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA

KINH TẾ


NGÀNH

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Nghi Xuân















Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
2
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn kinh tế thị trường theo đường lối công nghiệp hóa hiện
đại hóa của Đảng và nhà nước. Việt Nam đang dần hội nhâp vào nền kinh tế
thế giới, mở cửa nền kinh tế giao thương với nhiều nước, mở rộng quan hệ
quốc tế.Ngành ngân hàng được khẳng định rõ nét nhất vai trò và vị trí quan
trọng của nó trong thời điểm này. Là một trung gian tài chính có tầm quan
trọng và lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao
dịch thường xuyên nhất.
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ mà mang lại lợi nhuận cao nhất và
chủ yếu trong tổng thể rất nhiều hoạt động khác của Ngân hàng. Trong cơ chế
thị trường nhiều cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì Ngân

hàng cần đưa ra những phương pháp hoạt động vừa an toàn vưa hiểu quả để
áp dụng vào thực tế. Tín dụng Ngân hàng còn là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng
thương mại. Nhìn một cách tổng thể thì Việt Nam với dân số trên 89 triệu
người và với nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, việc đẩy mạnh tín
dụng tiêu dùng không chỉ là xu hướng tất yếu mà còn là điều kiện khách quan,
là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Bởi vì hoạt động tín dụng luôn là một nghiệp vụ quan
trọng nhất, nó mang lại khoảng 90% toàn bộ lợi nhuận kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Trong tình hình hiện nay khi mà cơ chế thị trường vẫn
không ngừng gây tác động đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, thì
những kẽ hở của pháp luật, là sự biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo tinh
vi khiến cho không ít khách hàng gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ trong
kinh doanh,dẫn đến nợ nần, phá sản và không trả được nợ cho ngân
hàng.Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng,chính vì
vậy mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng luôn được các Ngân hàng thương
mại đặt lên hàng đầu để nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là mong muốn của riêng ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn mà còn là mong muốn của Đảng
và nhà nước ta hiện nay. Được tham gia thực tập tại phòng tín dụng của Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nghi Xuân kết
hợp với kiến thức học tập được em đã nhận thức rõ ràng được tầm quan trọng
của hoạt động tín dụng. Do vậy em xin chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Huyện Nghi Xuân”
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
3
Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và

các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, chuyên đề tập trung phân tích
và đánh giá thực trạng công tác tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT chi
nhánh Huyện Nghi Xuân.Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động tín
dụng, chuyên đề đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân.
Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn
đề liên quan đến công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Nghi Xuân trên cơ sở số liệu ngân hàng trong ba năm 2009,2010 và
2011 Cho nên không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và các bạn
2. Mục đích nghiên cứu
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thưc trạng hoạt động tín
dụng của NHNo& PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân
- Kiến nghị một số giải pháp tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ tín
dụng của NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân
- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ tín dụng tại
NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn trong
phạm vi áp dụng tại NHNo&PTNT Huyện Nghi Xuân
4. Phạm vi giới hạn của đề tài
- Do thời gian thực tập hạn chế nên em chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động
tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân trong ba năm 2009,
2010 và 2011
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân
Phần 2: Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nghi Xuân









Bỏo Cỏo Thc Tp i Hc Vinh

Nguyn Trung Ton Lp: 49-B2TCNH
4
Phần I:
Tổng quan về nHNo & PTNT chi nhánh
huyện Nghi Xuân

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân
Nghi Xuân là một huyện nhỏ nằm giáp ranh thành phố vinh. ở
Nghi Xuân có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nơi đây tập trung đầy đủ các
thành phần kinh tế, các công ty dịch vụ hoạt động trên địa bàn. NHNo
nghi Xuân bám sát đờng lối chủ trơng của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nớc,cơ chế của ngành mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn, tập thể cán bộ nhân viên NHNo Nghi Xuân đã nỗ lực
phấn đấu phát huy u điểm khắc phục khó khăn đã hoàn thành toàn
diện các chỉ tiêu kinh doanh đề ra.
Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn huyn Nghi Xuõn c
thnh lp theo quyt nh s 156/NHNN- Q ngy 04/05/1988, chớnh thc i
vo hot ng t ngy 01/07/1988. Tr s chớnh úng ti th trn Nghi Xuõn
huyn Nghi Xuõn tnh H Tnh. L mt n v trong h thng Ngõn hng
nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam. T khi thnh lp n nay, vi

s c gng n lc ca lónh o v i ng cỏn b cụng nhõn viờn, cú nhiu h
tr ca ngnh, ca tnh v cỏc c quan chc nng, Ngõn hng ó t c
nhiu kt qu v thnh tớch to ln. Cỏc ch tiờu, k hoch u t c vt
v cao hn nm trc.
Tri qua gn 22 nm phỏt trin, NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn ó thu
c nhiu thnh tu ỏng k. Vi chc nng v nhim v kinh doanh tin t,
tớn dng v dch v ngõn hng, NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn cú vai trũ v
v trớ c bit quan trng trong vic thỳc y kinh t xó hi H Tnh phỏt trin,
nht l lnh vc nụng nghip nụng thụn. NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn
qua cỏc giai on:
- Giai on 1993- 1996: Kinh t huyn Nghi Xuõn t c nhng kt
qu khỏch quan: Sn xut nụng nghip ang trờn phỏt trin nhanh v n
nh, cỏc ngành cụng nghip tiu th cụng nghip dn thớch nghi vi c ch
th trng, to bc phỏt trin mi, tớch cc cho nn kinh t nhiu thnh phn
theo nh hng xó hi ch ngha. T thc t trờn, NHNo&PTNT huyn Nghi
Xuõn ó tp trung ch o i mi c ch kinh doanh theo hng thay i c
cu u t vn t quc doanh l ch yu sang h sn xut cỏ th, cng quyt
thc hin khoỏn ti chớnh, gn hiu qu kinh doanh vi li ớch ca ngi lao
ng. Bờn cnh hỡnh thc huy ng vn truyn thng nh tin gi tit kim,
tin gi cỏc t chc kinh t, NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn ó tng bc
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
5
mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế- xã hội để huy động
vốn. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập nhưng
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đã vững vàng vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
- Năm 1997, Lúc này cở sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu công
việc, nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao,…Ngoài ra, Ngân hàng còn chịu ảnh

hưởng của tình hình suy thoái và trì trệ của nền kinh tế thế giới và trong nước
do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ (1996- 1997). Trước
thực trạng đó, với phương châm “khách hàng là thượng đế”, NHNo&PTNT
huyện Nghi Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ gửi và lĩnh
tiền mặt. Các điều kiện phục vụ khách hàng đã được trang bị đầy đủ hơn,
phong cách giao dịch thay đổi theo hướng tiếp cận với cơ chế thị trường nên
khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đông, doanh thu tăng mạnh.
Sau 5 năm thực hiện QĐ số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30-03-1999 của
Thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát
triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng đã đạt được những thành tích cao
như nguồn vốn huy động từ nhân dân chiếm tỷ trọng cao, gia tăng hộ cho vay
trong vùng…
- Giai đoạn 2004 - 2009 là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân, là giai đoạn áp dụng cơ chế giao dịch một
cửa và bước đầu đạt dược những thành công. Nguồn huy động trong giai đoạn
này tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế địa phương, từng bước nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Năm 2009 tốc độ huy động vốn tại địa phương tăng 24.1 %, dư nợ trong công
tác đầu tư tín dụng đạt tốc độ tăng 20.85%.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân đã,
đang và sẽ giành mọi nổ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về
nghiệp vụ, tận tâm phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân
những giải pháp tài chính khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
Trong những năm qua chi nhánh liên tục được mở rộng về quy mô hoạt
động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng
không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có uy tín được bạn hàng đánh
giá cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội
địa phương có phần đóng góp rất lớn của chi nhánh NHNN&PTNT Nghi
Xuân. Được sự tín nhiệm của khách hàng cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan
ban ngành, đoàn thể NHNN&PTNT đã đạt nhiều thành tích xuất sắc trong

hoạt động kinh doanh, nổi bật như :
Giải thưởng Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới
Được ủy ban nhân dân huyện trao tặng nhiều bằng khen
Bỏo Cỏo Thc Tp i Hc Vinh

Nguyn Trung Ton Lp: 49-B2TCNH
6
Phũng tớn
dng

Phũng k toỏn
ngõn qu
B phn hnh
chớnh
Phú giỏm c
Giỏm c
Đợc trao tặng nhiều bằng khen, giấy khen trong các phong trào
thi đua của ngành ngân hàng.
1.2 c cu t chc ca ngõn hng No&PTNT Huyn Nghi Xuõn
C cu t chc ca NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn gm ban giỏm
c, phũng kinh doanh, phũng k toỏn ngõn qu hnh chớnh v b phn hnh
chớnh, cú 30 cỏn b. Hot ng kinh doanh trong nhng nm qua ó khụng
ngng phỏt trin c v quy mụ v cht lng. T nhng tin b v mt t
chc c v mụ hỡnh, o to b trớ sp xp cỏn b, cựng vi nhng chuyn
bin, thay i v tớnh cht hot ng, ó dn dn thớch ng vi c ch th
trng, phc v ngy cng tt hn nhim v phỏt trin kinh t xó hi, ó luụn
kt hp hi hũa hai nhim v gúp phn thc hin cỏc mc tiờu phỏt trin kinh
t - xó hi ca a phng v thc hin chin lc kinh doanh ca mỡnh
S 1.1. S b mỏy ca NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn


















1.2.1. chc nng ca cỏc phũng ban
Ban giỏm c gm cú:
- Giỏm c l ngi ng u Ngõn hng, trc tip lónh o b mỏy
qun lý, ch o mi hot ng ca Ngõn hng, ngoi vic y quyn cho phú
giỏm c, giỏm c cũn ch o trc tip thụng qua k toỏn trng .
- Phú giỏm c cú nhim v giỳp giỏm c cựng trc tip ch o cỏc
b phn trong Ngõn hng.
Phũng tớn dng.
Nhim v c bn ca phũng tớn dng l:
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
7
- Huy động vốn và cho vay vốn trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức

năng này gồm 2 loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ cho vay đối với
các tổ chức và cá nhân.
Phòng tín dụng gồm 2 bộ phận chính, đó là:
- Bộ phận quan hệ khách hàng:Bộ phận này bao gồm các nhân viên
quan hệ khách hàng có nhiệm vụ chính là tìm kiếm các khách hàng lập hồ sơ
cho vay. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của khách hàng. Thường xuyên theo
dõi khoản vay trên máy tính và trên cơ sở theo dõi của cán bộ hỗ trợ bán hàng
để cập nhật thông tin và đông đốc khách hàng theo các nội dung:
+ Dư nợ.
+ Thời hạn thanh toán, kỳ hạn thanh toán.
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ.
+ Thay đổi lãi suất.
+ Thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động bán hàng để đôn đốc
khách hàng mua tiếp làm căn cứ xác nhận cấp lưu hành phương tiện.
+ Cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định, quy chế cho vay của
Ngân hàng Nhà Nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Các vấn đề khác có liên quan.
- Bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng: Bộ phận này bao gồm các cán bộ
hỗ trợ bàn hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ khách hàng sau khi được cán bộ
quan hệ khách hàng thẩm định, thông báo và thực hiện ký kết hợp đồng với
khách hàng, theo dõi thông tin về khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các vấn
đề phát sinh với khách hàng như: thông báo nợ đến hạn, thông báo việc
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân đồng ý tái cơ cấu thời hạn trả nợ, thông báo lãi
suất thay đổi, nợ quá hạn hay thu nợ trước hạn,… trong quá trình vay vốn tại
Ngân hàng và các tài sản đảm bảo cho khoản vay. Cán bộ hỗ trợ bán hàng cũng
là người trực tiếp tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp và lưu hồ sơ.
Phòng kế toán –ngân quỹ.
Nhiệm vụ của phòng kế toán –ngân quỹ:

- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán toàn Ngân hàng:
+ Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm)
+ Kế toán quản trị: phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định
về kinh tế, tài chính.
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho giám
đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh
tế, tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
8
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
Bộ phận hành chính.
Nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
- Xây dựng, trình Giám đốc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác
tháng, quý, năm của Ngân hàng.
- Tổ chức quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ, tài sản, cơ cấu vật chất kỹ
thuật, tin học, bảo đảm phương tiện, điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác của lãnh đạo, công tác bảo vệ và cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ,
phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự.
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.
- Giúp Giám đốc trình cấp có thẩm quyền hoặc quyết định theo thẩm
quyền về : bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỉ luật, tuyển
dụng Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, bố trí, sắp xếp
cán bộ, quản ký hồ sơ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Giám đốc giao
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT
Huyện Nghi Xuân

NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân hoạt động theo Luật các tổ chức Tín
dụng Việt Nam. Ngoài chức năng là một ngân hàng Thương Mại,
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát
triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở rộng dầu tư vốn trung và dài hạn
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Hay nói cách khác NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy
động các nguồn vốn tạm thời trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác
Các nghiệp vụ cơ bản của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân
1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động trên, nghiệp vụ huy động vốn luôn
được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của
NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân. Thực chất của quá trình huy động vốn là
việc tập hợp một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào
Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nguồn huy động từ tiền gửi
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
9
của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 60% năm 2007) trong tổng nguồn
vốn của NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân. Ngoài vốn huy động từ tiền gửi,
vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 7% và các nguồn vốn vay khác.
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, Ngân hàng phải sử dụng thế nào để hiệu

quả hóa những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ
Là hoạt động của Ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán
thường xuyên, bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở
NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay
Đây là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng để tạo ra lợi
nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn (hơn 40%) trong tổng số
tài sản có của Ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được Ngân hàng cho
vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn – dài hạn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
của nghành Ngân hàng, NHNo&PTNT huyện Nghi Xuân còn đưa ra nhiều
loại hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần
trong nền kinh tế. Ví dụ như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh
doanh, tín dụng cá nhân, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua…
Nghiệp vụ trung gian
Ngoài 2 nghiệp vụ cơ bản trên để đa dạng hóa các loại sản phẩm và tinh
cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian
gồm rất nhiều loại dịch vụ Ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Đồng thời qua đó làm tăng sự thõa mãn của khách hàng đối với 2
loại nghiệp vụ cơ bản trên. Các dịch vụ trung gian thường là: dịch vụ chuyển
khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch
vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối – thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bão
lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là
bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra
sự khác biệt của Ngân hàng trong cạnh tranh.
1.3.3 Các nghiệp vụ khác
- Hoạt động thanh toán quốc tế

- Hoạt động thanh toán ngân quỹ
- Kiểm tra kiểm toán nội bộ

Bỏo Cỏo Thc Tp i Hc Vinh

Nguyn Trung Ton Lp: 49-B2TCNH
10
1.4 Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca ngõn hng NN&PTNT
Huyn Nghi Xuõn
1.4.1 Tỡnh hỡnh huy ng vn ca ngõn hng NN&PTNT Huyn Nghi
Xuõn
Bng 1.1: Bng huy ng vn ca NHNo&PTNT huyn Nghi Xuõn
giai on 2009 - 2011
n v: Tr.
Ch tiờu
2009 2010 2011
Tng s

T trng
(%)
Tng s
T trng
(%)
Tng s

Ti trng
(%)
Tng ngun vn huy
ng
279.708


100% 362.524 100% 452.432

100%
I.phõn theo kỡ hn
1. Khụng kỡ hn 35.091 12,5% 25.860 7,2% 32.313 7,1%
2. Cú kỡ hn 244.617

87,5% 336.664 92,8% 420.119

92,9%
* Kỡ hn <12 thỏng 206.735

73,91% 293.657 81% 381.044

84,2%
* Kỡ hn >12 thỏng-
24 thỏng
35.114 12,5% 41.288 11,38 %

39.075 8,63%
* Kỡ hn >24 thỏng 2.768 0,98% 1.719 0,47%
II. Phõn theo ngun
huy ng

1. Tit kim dõn c 248.314

88,7% 340.974 94% 425.494

94%

* T Cỏc t chc kinh
t
20.875 11,3% 29.512 6% 22.294 6%
III. Phõn theo loi tin


1. Ngoi t 3.183 1,1% 3.999 1.1% 4.276 0,9%
2. Ni t 276.525

98,9% 358.525 98,9% 448.156

99,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Nghi Xuân)
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động tăng dần theo các năm, năm
2010 huy động đợc 362.524 triệu đồng tăng 82.816 triệu so với năm 2009
, đến năm 2011 số vốn huy động đợc tiếp tục tăng lên là 452.432 triệu,
tăng so với năm 2010 la 89.908 triệu và tăng so với năm 2009 là 172.724
triệu đồng, tiền gửi dân c tăng lên so với các năm, chiếm 88,7 % năm
2009. 94% năm 2010 và 94% năm 2011. V ngun vn huy ng c t
cỏc ngun tin gi tit kim t cỏc t chc kinh t cú xu hng gim dn qua
cỏc nm, qua đó cho ta thấy nguồn tiền gửi dân c chiếm 1 vị trí quan
trọng trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng No&PTNT Nghi xuân.
Từ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân c là rất lớn,òi hỏi Ngân
Bỏo Cỏo Thc Tp i Hc Vinh

Nguyn Trung Ton Lp: 49-B2TCNH
11
hàng phải phát huy hết tiềm năng của mình, nhằm thu hút nguồn tiền
nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nớc. Đặc biệt trong
giai đoạn 2010- 2020 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp công nghiệp

hoá và hiện đại hoá đất nớc, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nớc
đợc khai thác trong dân c nhiều nhất thì sẽ thúc đẩy đầu t phát triển
kinh tế của nớc ta với những bớc tiến vững chắc và tốc độ. V thc t
c chng minh :
- Nm 2009 ngun vn huy ng t tit kim dõn c l 248.314 triu
ng chim 88.7% t trng trong tng ngun vn huy ng c.
Tin gi t cỏc t chc kinh t chim 11,3% v t 20.875 triu ng
- Nm 2010 ngun vn huy ng t tit kim dõn c gp 1.3 ln nm 2009.
V t 340.974 triu ng chim 94% trong tng ngun vn huy ng c
Tin gi cỏc t chc kinh t chim 6% v t 29.512 triu ng
- Nm 2011ngun vn huy ng t tit kim dõn c l 425.494 triu
ng gp 1,2 ln nm 2010 v gp 1,7 ln nm 2009 chim 94% trong tng
ngun vn huy ng c.
Tin gi cỏc t chc kinh t chim 6% v t 22.294 triu ng
Trong 3 tháng đầu năm 2012. NHNo&PTNT Nghi Xuân đã làm
khá tốt công tác huy động vốn của đơn vị mình, sở dĩ công tác huy động
vốn của ngân hàng tăng lên đáng kể là do nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên ngân hàng, đi kèm theo đó là các chiến lơc maketing hấp dẫn
nh gửi tiền tiết kiệm kết hợp với dự thởng, tặng quà khuyến mại hấp
dẫn, trong 3 tháng đầu năm đã triển khai đa dạng chính sách tiếp thị
khuyến mại đối với khách hàng gửi tiền bằng quà tặng và tiền mặt.( nh
khuyến mãi tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm bằng hiện vật là bộ
ấm chén hay bằng hình thức bắt thăm trúng thởng nhiều quà tặng có
giá trị nh tivi, tủ lạnh vv ). Kết quả không những đã giữ vững nguồn
tiền gửi dân c mà nguồn vốn huy động còn tăng
thêm 50 tỷ đồng so với tháng 12/ 2011
Những nguyên nhân chính
1. lói sut gi tit kim ca ngõn hng hp dn thu hỳt c ngi dõn
gi tit kim.
2. Do s n lc ca cỏn b nhõn viờn ngõn hng v chớnh sỏch huy

ng vn hiu qu ó thu hỳt c ngun vn ỏng k trong qun chỳng.
3. Do nn kinh t ngy cng phỏt trin mnh, i sng ngi dõn ngy
cng c nõng cao nờn ngi dõn cú xu hng tớch gúp tin gi.
Qua bng trờn cho thy lng tin huy ng c trong cỏc nm õy
ch yu l ng ni t chim 98,9% t trng nm 2009, 98,9% nm 2010 v
99,1% nm 2011. thc t cng ó khng nh iu ú, NHNo&PTNT Nghi
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
12
Xuân hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện, khách hàng chủ yếu là hộ gia đình,
hợp tác xã nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần kinh tế, hoạt động giao
dịch chủ yếu là đồng tiền trong nước , quá trình giao dịch sử dụng đồng ngoại
tệ chiếm tỉ lệ rất ít, nguồn tiền huy động được chủ yếu là đồng nội tệ
1.4.2 Hoạt động tín dụng
Bảng1.2: Bảng tình hình dư nợ của ngân hàng No&PTNT Nghi Xuân giai
đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: Tr. đ
ChØ tiªu
N¨m 2009 N¨m 2010 N¨m 2011
Sè tiÒn (%) Sè tiÒn

(%) Sè tiÒn

(%)
D nî 289.444

100%

328.137


100% 377.358

100%
* Ng¾n h¹n 132.420

45,7%

159.709

48,6%

204.930

54,3%

* Trung h¹n 157.024

54,2%

168.428

51,4%

172.428

46,7%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)

Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là
điều sống còn của Ngân hàng, từ nhận thức đó NHNo&PTNT Chi nhánh
Huyện Nghi Xuân xác định chất lượng tín dụng là quyết định sự nghiệp của
toàn Chi nhánh. NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã đa dạng hoá
các hình thức tín dụng phù hợp với nhiều loại vay như cho vay ngắn hạn, cho
vay trung và dài hạn Quan điểm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi
Xuân đầu tư theo hướng chọn lọc và phân loại khách hàng. Do đó tạo được
hiệu quả rõ rệt thúc đẩy tín dụng phát triển mạnh và vững chắc. Đến cuối năm
2011 tổng dư nợ đạt 377.358 tr đồng, tăng so với năm 2009 là 87.914 tr đồng,
tăng so với năm 2010 là 49.221tr đồng
Biểu đồ1.1: tình hình dư nợ của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân
giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị : tỷ đồng








Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nghi Xuân)
Bảng1.3 : Tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân
giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền

(%)
Dư nợ quá hạn 5.412 100%

5.906 100%

5.660,4

100%
* ngắn hạn 2.768 51,1% 2.903 49,1% 3.140 55,4%
* trung hạn 2.644 48,9% 3.003 50,9% 2520.4 44,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
Bên cạnh việc qui mô tín dụng được mở rộng ,thì chất lượng tín dụng
cũng ngày càng được nâng cao. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm tỷ lệ
1,5% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm nhiều so với những năm
trước.Điều đó chứng tỏ việc quản lý các khoản nợ của cán bộ ngân hàng ngày
càng có hiệu quả.Để đạt được những điều đó cán bộ NH No&PTNT Chi
nhánh Huyện Nghi Xuân đã không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, học
hỏi để ngày một nâng cao chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những đóng góp to lớn vào các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cũng như đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước nhà theo đường lối đổi mới do
Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo.
Biểu đồ1.2: tình hình dư nợ quá hạn của NHNo & PTNT Huyện
Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị : triệu đồng


5100
5200
5300
5400
5500
5600
5700
5800
5900
6000
2009 2010 2011
Dư Nợ Quá Hạn

Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
14
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nghi Xuân)
1.4.3. Hoạt động thanh toán – ngân quỹ
Cùng với nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng, hoạt động thanh toán
của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã đóng một vai
trò quan trọng trong việc bảo toàn, phát triển vốn, nâng cao hiệu quả quay
vòng vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ thanh toán, chu chuyển vốn kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh
tế, Chi nhánh đã đưa vào khai thác công nghệ thanh toán hiện đại như hệ
thống thanh toán chuyển tiền điện tử, từ chỗ một món thanh toán của khách
hàng trước đây thời gian luân chuyển vốn giữa các ngân hàng mất từ 3 đến 5
ngày, đến nay được thực hiện tức thời trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 phút.
Song song với hoạt động thanh toán, hoạt động ngân quỹ cũng đã có bước

phát triển đáng kể. Công tác kho quỹ, điều chuyển vốn được đảm bảo an toàn
nghiêm ngặt. Doanh số thu chi tiền mặt bình quân hàng năm luôn đạt mức
cao, nhưng không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn, kho quỹ luôn trong tình trạng
an toàn tuyệt đối, số tiền thừa trả lại cho khách hàng năm 2009 là 11,221 ngàn
đồng, năm 2010 là 2,948 ngàn đồng, năm 2011là 9,084 ngàn đồng, số tiền
thừa trả lại cho khách cao nhất là 2 triệu đồng




















Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
15



PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN NGHI XUÂN

2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT chi
nhánh Huyện Nghi Xuân
Nhận thức rõ chính sách tín dụng đối với việc phát triển Nông nghiệp,
Nông thôn của Đảng và Nhà nước trong giai đoan đất nước đang trong thời kỳ
CNH-HĐH là quan trọng và có ý nghĩa kinh tế chính trị hết sức sâu sắc. Đối
với NHNo&PTNT chính sách tín dụng vừa là trách nhiệm chính trị vừa là cơ
hội thuận lợi để mở rộng kinh doanh, khắc phục những trở ngại khó khăn do
các điều kiện đặc thù của Nông nghiệp, Nông thôn. Trên quan điểm cơ sở địa
phương là một nền kinh tế thuần nông sản xuất nhỏ thì đây cũng là cơ hội
thuận lợi để mở rộng tín dụng, NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân
đã bám sát các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội Huyện nhà, để đầu tư
đúng hướng, nhạy cảm trước những vấn đề mới của nền kinh tế góp phần xây
dựng quê hương ngày càng giàu mạnh
Nắm bắt được đặc thù về kinh tế của địa bàn. Đối với khách hàng chủ
yếu là hộ sản xuất nhỏ, Ngân hàng một mặt đã tiếp tục mở rộng nâng suất đầu
tư, mặt khác không ngừng mở rộng tìm kiếm thị trường trong lĩnh vực khác
như các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH. Số liệu dưới đây cho thấy
tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân
trong thời gian qua.
2.1.1 Doanh số cho vay
Bảng 2.1 : Doanh số cho vay của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai
đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: tr đồng

Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Năm 2011
Số tiền TL% Số tiền TL % Số tiền

TL %
1.DSCV theo thời gian 347.132

100%

412.589

100%

496.884

100%

Cho vay NH 241.034

69,4%

304.078

73,7%

390.550

78,6%


Cho vay Trung dài hạn 106.222

30,6%

108.510

26,3%

106.333

21,4%

2.DSCV theo TPKT 347.132

100%

412.589

100%

496.884

100%

Thành phần khác 31.589 9,1%

47.860 11,6%

37.266


7,5%
Hộ SX 299.302

86.2%

352.509

85.4%

442.226

89%
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
16
73.7%
26.3%
Cho Vay NH
Cho Vay Trung Dà i Hạ n
69.4%
30.6%
Cho Vay NH
Cho Vay Trung Dà i Hạ n
Hộ nghèo 16.315 4,7%

12.377 3% 17.390

3,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT

huyện Nghi Xuân)
Qua biểu trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2011 đạt 496.884tr
đồng tăng so vối năm 2010 là 84.295 tr đồng và tăng so với năm 2009 là
149.753 tr đồng :
*/Doanh số cho vay theo thời gian.
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian qua các năm 2009 – 2011
Năm 2009 :











Năm 2010 :



















Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
17
78.6%
21.4%
Cho Vay NH
Cho Vay Trung Dà i Hạ n



Năm 2011













Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư
cho vay đến các thành phần kinh tế trong huyện. Ngân hàng đã đưa ra nhiều
cơ chế tín dụng phù hợp tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín
dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án
mang tính khả thi mang lại hiệu qủa kinh tế cao. Do đó, hoạt động cho vay
luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho ngân hàng.
Nhìn vào bảng ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm của ngân hàng luôn
tăng mà chủ yếu sự gia tăng là cho vay ngắn hạn.
Đầu tư tín dụng ngắn hạn là hình thức đầu tư chủ yếu của chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cấp tín dụng dung để bù đắp
vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn
cho từng vụ trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dung,
sinh hoạt cá nhân trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của huyện, đời sống của
nhân dân cũng dần được cải thiện, nhu cầu vốn cho sản xuất cũng được nâng
cao. Cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn năm 2011 đạt 390.550 tr đồng chiếm tỷ trọng là
78,6% trong tổng doanh số cho vay,năm 2010 đạt 304.078 tr đồng chiếm tỷ
trọng là 73,7%,năm 2009 đạt 241.034 tr đồng đạt 69,4%.
Điều đó chứng tỏ NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân quan tâm và
phát triển lĩnh vực đầu tư cho vay ngắn hạn
*/Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
18
0
100

200
300
400
500
2009 2010 2011
Thà nh Phầ n Khá c
Cho Vay Hộ Sả n Xuấ t
Cho Vay Hộ Nghè o
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm gần đây
đang có xu hướng tăng nhanh,đặc biệt là cho vay hộ sản xuất có xu hướng
phát triển mạnh,chiếm tỷ trọng cao qua các năm qua đó cho thấy NHNo&
PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân đã triển khai triệt để và kịp thời vốn ngân
hàng giúp người nghèo vượt khó, góp phần tích cực vào việc phát triển sản
xuất, ổn định đời sống, giải quyết công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo cho
những hộ gia đình gặp khó khăn
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm
2009 - 2011
Đơn vị:tỷ đồng







(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
Qua số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của
Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2009 là 347.132 triệu đồng
qua năm 2010 là 412.589 triệu đồng, tăng 65.457 triệu đồng tương đương tỷ

lệ tăng là 18,8 %. Đến năm 2011, tăng lên 84.295 triệu đồng so với năm 2010
tương đương tỷ lệ tăng là 20,4%, đạt 496.884 triệu đồng. Ngân hàng chủ yếu
cho vay các thành phần kinh tế như: Hộ sản xuất, Doanh nghiệp tư nhân,Hộ
(tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư,…Ta đi vào phân tích cụ thể để thấy
được sự tăng, giảm nguồn cho vay của Ngân hàng đối với các thành phần
kinh tế này.
* Đối với Hộ sản xuất: Đây là loại hình khách hàng khá đông đảo và
chiếm tỷ lệ cao trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ngân hàng
đã chủ động đầu tư cho thành phần kinh tế này càng nhiều và doanh số cho
vay đối tượng này tăng trưởng ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2009 việc giải
ngân cho thành phần kinh tế này đạt 299.432 triệu đồng, chiếm 86,2% tổng
doanh số cho vay thì sang năm 2010 doanh số cho vay thành phần này đạt
352.509 triệu đồng tăng 53.207 triệu đồng. Đến năm 2011, con số này lại tiếp
tục tăng và lượng tăng này rất cao, so với năm 2010 tăng 89.717 triệu đồng
đạt 442.226 triệu đồng.
* Đối với thành phần khác: đây là loại hình kinh doanh của các hộ gia
đình tiểu thương, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ trên
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
19
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000

2009 2010 2011
C ho Vay Ng
ắ
n
Hạ
n
C ho Vay Trung
Dà
i
Hạ
n
địa bàn nhưng hoạt động mang lại hiệu quả cao nên Ngân hàng cũng chú
trọng cho vay thành phần kinh tế này và doanh số cho vay của ngân hàng
ngày càng tăng. Cụ thể năm 2010 doanh số cho vay đạt 47.860 triệu đồng
tăng 16.271 triệu đồng so với năm 2009 tương đương tỷ lệ tăng là
151,5%.Sang năm 2011, doanh số cho vay lại giảm,chỉ đạt 37.226 triệu
đồng,thấp hơn so với năm 2010 là 10.594 triệu đồng
*Đối với hộ nghèo: Ngân hàng cho các hộ gia đình có kinh tế khó khăn
trong huyện vay vốn tạo điều kiện để bà con phát triển kinh tế giúp nâng cao
đời sống nhân dân theo các chương trình của chính phủ với lãi suất ưu đãi
nhất định
2.1.2 Doanh số thu nợ
Bảng 2.2 : Doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai
đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền % Số Tiền

%

1.DSTN theo thời gian 298.375 100% 373.896 100% 447.663

100%

Cho vay NH 187.976 69,4% 256.866 73,2% 358.130

80%
Cho vay Trung dài hạn 91.302 30,6% 102.821 26,8% 89.532 20%
2.DSTN theo TPKT 298.375 100% 373.896 100% 447.663

%
Thành phần khác 25.660 8,6% 43.371 11,6% 44.766 10%
Hộ SX 253.618 85% 316.316 84,6% 393.943

88%
Hộ nghèo 19.096 6,4% 14.208 3,8% 8.954 2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)

*/Doanh số thu nợ theo thời gian
Biểu đồ 2.3 : Doanh số thu nợ theo thời gian qua các năm 2009 – 2011
Đơn vị:tr đồng










Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
20
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
2009 2010 2011
Thà
nh ph
ầ
n
khá
c
H
ộ Sả
n Xu
ấ
t
H
ộ Nghè
o


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
Trong năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 187.976 triệu đồng.
Còn doanh số thu nợ trung-dài hạn đạt 91.302 triệu đồng. Điều đó cũng dễ
hiểu bởi cơ cấu doanh số cho vay đã nghiêng về cho vay ngắn hạn. Sang đến
năm 2010,doanh số thu nợ ngắn hạn là 256.866 triệu đồng, tăng 68.890 triệu
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 36,66% so với năm 2009. Còn doanh số thu nợ
trung hạn là 102.821 triệu đồng,tăng 11.501 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
12,5% so với năm 2009.Sang đến năm 2011, Doanh số thư nợ ngắn hạn tiếp
tục tăng và đạt 358.130 triệu, tăng 101.264 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
39,4% so với năm 2010. Doanh số thu nợ trung hạn lại giảm đạt 89.532 triệu
đồng,giảm 13.289 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 12,9 % so với năm 2010
Doanh số thu nợ ngắn hạn, trung hạn tăng nguyên nhân chính là do các Doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi
nhuận.
Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng đã gia tăng. Tuy nhiên,
cùng với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng
phải được tăng cường và cải tạo tốt hơn nữa
*/Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ theo thời gian qua các năm 2009 – 2011
Đơn vị:tr đồng










(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Năm
2010 đạt 373.896 triệu đồng, tăng 75.521 triệu đồng so với năm 2009 tương
đương tỷ lệ tăng là 25,3%. Sang năm 2011 doanh số thu nợ tiếp tục tăng, so
với năm 2010 tăng 73.767 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng này là 19,7%,
đạt 447.663 triệu đồng. Nhìn chung doanh số thu nợ của các ngành tăng qua
các năm. Có được kết quả trên công tác thu nợ là một nhiệm vụ chủ yếu của
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
21
Ngân hàng. Ngân hàng muốn hoạt động tốt đòi hỏi bà con nông dân phải trả
nợ đúng hạn, tuỳ theo các món vay ngắn, trung dài hạn khác nhau mà thời hạn
thu nợ khác nhau. Sở dĩ doanh số thu nợ tăng là do Ngân hàng trực tiếp chỉ
dẫn người dân vay được vốn, sử dụng đúng mục đích, do ý thức của người
dân muốn gắn bó lâu dài với Ngân hàng.
2.1.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ là thước đo tầm vóc của một ngân hàng nên các ngân hàng
thương mại luôn quan tâm đến mức dư nợ cho vay. Mức tăng trưởng dư nợ
cho vay trên tổng tài sản có, một mặt thể hiện khả năng sinh lời của các sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại, mặt khác thể hiện khả năng phát
sinh tổn thất từ danh mục cho vay đối với khách hàng. Thời gian qua
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
trên địa bàn kinh doanh nhưng mức dư nợ cho vay của toàn hệ thống ngân
hàng tăng dần qua 3 năm, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn của nền kinh
tế.Qua đó,khẳng định thế mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đồng
thời thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của các đơn vị thành viên. Việc tăng
cường cho vay ngắn hạn giúp cho vòng quay vốn của ngân hàng sẽ nhanh hơn

để ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực khác và rủi ro thấp hơn cho vay trung và
dài hạn.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân giai đoạn
2009 – 2011

Đơn vị:tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư Nợ

% Dư Nợ

% Dư Nợ

%
1. Tổng dư nợ theo thời gian 289.444

100%

328.137

100%

377.358

100%

Dư nợ ngắn hạn 132.420

45,7%


159.709

48,6%

204.930

54,3%

Dư nợ trung dài hạn 157.024

54,3%

168.428

52,4%

172.428

45,7%

2. Tổng dư nợ theo TPKT 289.444

100%

328.137

100%

377.358


100%

Dư nợ DNNN
Dự nợ DNNQD 14.375

4,9% 19.984

6,1%

31.305 8,3%

Dư nợ hộ sản xuất 274.436

94,8%

307.844

93,8%

345.744

91,6%

Dư nợ hợp tác xã 633 0,3% 309 0,1%

309 0,1%

3.Tổng dư nợ theo Ngành KT 289.444


100%

328.137

100%

377.358

100%

Nông Nghiệp 164.760

56,9%

175.237

53,4%

199.737

52,9%

TM dịch vụ 49.970

17,2%

55.902

17%


75.323 19,9%

Tiêu dùng 71.750

24,7%

92.396

28,1%

95.296 25,2%

Xuất khẩu lao động 2.964 1,2% 4.602 1,5%

7.002 2%
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
22
0
100000
200000
300000
400000
2009 2010 2011
T
ổ ng Dư Nợ
Dư Nợ
Ng
ắ

n
Hạ
n
Dư N
ợ
Trung
Dà
i
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)


+ Cơ cấu dư nợ theo thời gian:
Cùng với sự gia tăng tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của
từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể:
*Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2010 tăng 27.289 triệu đồng, tỷ lệ tăng
20,6% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ tăng 45.221 triệu đồng tương ứng
28,3% so với năm 2010. Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng là vì bên cạnh việc
đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp,chi nhánh đã có chủ trương mở rộng
cho vay đối với các hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình với mục đích cho vay
kinh doanh, làm kinh tế phụ gia đình, hoặc cho vay tiêu dùng.
* Dư nợ trung hạn có xu hướng giảm, năm 2010 đạt 168.428 triệu
đồng,tăng 11.404 triệu đồng, tỷ lệ tăng 7,26% so với năm 2009; năm 2011 dư
nợ cho vay trung hạn tăng lên chỉ 172.428 triệu đồng,nhưng tính trên tổng dư
nợ thì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn lại giảm 6,7% so với năm 2010
Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của NHNo & PTNT
huyện Nghi Xuân đang chiếm ưu thế ở cho vay ngắn hạn tài trợ vốn lưu động
cho doanh nghiệp thu mua nguyên liệu chế biến nông sản, thuỷ sản như lúa,
gạo, cá,… đặc biệt là lúc vào vụ, tài trợ vốn ngắn hạn cho cá thể chủ yếu đầu
tư vào chăn nuôi, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…Trong giai đoạn này,

Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa về việc chuyển dịch cơ cấu cho vay sang
tăng dần tỷ trọng cho vay trung hạn các công trình, dự án lớn, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người dân
Như vậy qua các năm gần đây NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi
Xuân đã điều chỉnh theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương một cách
hợp lý, có hiệu quả. Nên đã làm cho mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài
hạn tăng.Mức tăng trưởng như vậy chứng tỏ HĐKD của ngân hàng là tốt.
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại NHNo & PTNT Huyện Nghi
Xuân giai đoạn 2009 – 2011
đơn vị tr đồng







Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
23
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000

2009 2010 2011
Tổ ng Dư Nợ
Dư Nợ Doanh Nghiệ p
Ngoà i Quố c Doanh
Dư Nợ Hộ Sả n Xuấ t Kinh
Doanh
Dư Nợ Hợ p Tá c Xã


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
+ Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.
Biểu đồ 2.6: cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT
Huyện Nghi Xuân giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị:tr đồng










(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Nghi Xuân)
Nhìn vào biểu trên ta thấy trong tổng dư nợ năm 2010, dư nợ hộ sản
xuất chiếm tỷ trọng cao nhất là 93,8%, dư nợ này ổn định qua các năm, năm
2009 chiếm tỷ trọng 94,8%,năm 2011 chiếm 91,6%. Đây là lượng khách

hàng lớn ổn định và lâu dài của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Xuân .
Số hộ còn dư nợ ngân hàng đến 31/12/ 2011 là 15.668 hộ.Điều đó cho
thấy nhu cầu về vốn của các hộ trong Huyện vẫn cao. Mặt khác do đặc thù
của Huyện nhà là Huyện thuần nông cho nên cho vay hộ sản xuất là nguồn
thu nhập chính của NHNo &PTNT chi nhánh Huyện Nghi Xuân. Chính vì
vậy việc mở rộng cho vay hộ sản xuất là mục tiêu và chiến lược lâu dài của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nghi Xuân trong thời
gian tới.
2.1.4 Dư nợ quá hạn
Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên
khía cạnh nợ quá hạn, nơi nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp,
nơi nào có nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó
chưa phản ánh đầy đủ bởi vì chất lượng tín dụng phải được đánh giá từ kinh
tế xã hội, xem nó có phục vụ chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, có
phục vụ lợi ích của người dân hay không.
Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
24
Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như Ngân hàng thương mại nào cũng
quan tâm phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân
hàng đầu tư.
Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho Ngân hàng là đi đến phá
sản. Bởi vì nguồn vốn tự có của Ngân hàng không đủ đáp ứng đầu tư tín dụng
do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế mà nợ quá
hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của Ngân
hàng
Bảng 2.4: Sau đây cho ta thấy dư nợ quá hạn giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: tr đồng
Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng Dư Nợ 289.444 328.137 377.358
Trong Đó Nợ Quá Hạn 5.412 5.906 5.660,4
Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn 1,87% 1.8% 1,5%
I.Phân Theo Loại Cho Vay


1.1 Dư nợ ngắn hạn 132.420 159.709 204.930
Trong đó nợ quá hạn 2.768 2.903 3140
Tỷ lệ nợ quá hạn 2,09% 1,81% 1,53%
1.2Dư nợ trung dài hạn 157.024 168.428 172.428
Trong đó nợ quá hạn 2.644 3.003 2520,4
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,68% 1,78% 1,46%
II- Phân theo TPKT
1.1 Dư nợ HTX 633 309 309
Trong đó nợ quá hạn 242 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn 38,2% 0 0
1.2 Dư nợ DNNQD 14.375 19.984 31.305
Trong đó nợ quá hạn 2.145 2.369 2168,4
Tỷ lệ nợ quá hạn 14,9% 11,8% 6,9%
1.3 Dư nợ hộ sản xuất 274.436 307.844 345.744
Trong đó nợ quá hạn 3.025 3.537 3.492
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,10% 1,14% 1,01%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nghi Xuân)
Nợ quá hạn biến động theo xu hướng giảm, năm 2009 nợ quá hạn là
5.412 triệu đồng năm 2010 nợ quá hạn là 5.906 triệu đồng,tăng 494 triệu
đồng.Năm 2011 nợ quá hạn còn lại là 5.660,4 triệu đồng,giảm 245,4 triệu
đồng.Nguyên nhân chủ yếu là:
+ Ban Giám đốc có những chỉ dẫn kịp thời, đúng đắn về công tác thu
nợ và giải quyết nợ quá hạn trong năm. Do sự tích cực, có trách nhiệm trong

Báo Cáo Thực Tập Đại Học Vinh

Nguyễn Trung Toàn Lớp: 49-B2TCNH
25
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2009 2010 2011
Dư Nợ Quá Hạ
n
Ng
ắ
n
Hạ
n
Dư Nợ Quá Hạ
n
Trung
Dà
i
Hạ
n
công tác thu nợ đến hạn, thẩm định chặt chẽ phương án cho vay của các cán
bộ tín dụng.
+ Tuy vậy do sự biến động của giá cả thị trường (giá cả tăng giảm thất

thường), dẫn đến nhiều hộ vay bị thua lỗ, làm ăn thất bại nên nợ quá hạn vẫn
còn ở mức cao. Do tư tưởng của một số khách hàng không muốn trả nợ đúng
hạn, kéo dài nợ để nhằm sử dụng vào mục đích khác dẫn đến Ngân hàng phải
chuyển nợ quá hạn, vì thực tế lãi suất nợ quá hạn vẫn còn thấp hơn lãi suất
vay ngoài nên họ vẫn chấp nhận.
Trong khi Doanh số thu nợ tăng lên và tỷ lệ quá hạn ngày một giảm
xuống đây là một tín hiệu tốt cho chi nhánh
-Dư nợ quá hạn phân theo thời gian
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay qua giai
đoạn 2009 – 2011
Đơn vị:tr đồng










(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nghi Xuân)
Dư nợ quá hạn ngắn hạn có tỷ trọng giảm dần qua các năm 2009,2010
,2011 lần lượt là 2,09%,1,81% và 1,53%.
Dư nợ trung và dài hạn cũng có bước tiến lớn giảm dư nợ quá hạn từ
năm 2010 là 1,78 % xuống năm 2011 còn 1,46%
- Nợ quá hạn ngắn hạn trong năm 2009 ở mức 2.768 triệu đồng, sang
năm 2010 là 2.903 triệu đồng tăng 135 triệu đồng; đến năm 2011 nợ quá hạn
tăng lên 3.140 triệu đồng, tăng 237 triệu đồng so với năm 2010.

- Nợ quá hạn trung hạn năm 2009 là 2.644 triệu đồng, năm 2010 là
3.003 triệu đồng, tăng 359 triệu đồng.Nợ quá hạn năm 2011 giảm xuống còn
2520,4 triệu đồng,giảm so với năm 2010 là 482,6 triệu đồng
Nhìn chung, do tình hình giá cả thị trường biến động và một phần do sự
chủ quan của Cán bộ Tín dụng, dẫn đến những thiệt hại nhất định cho Ngân
hàng. Để xem xét việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng với mục đích xin

×