Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo cho công tác xuất, nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.49 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một
tăng cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền
kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong
nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn
không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều
doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhng bên cạnh đó vẫn có
không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trờng mà còn đa ra
đợc những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt
các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, thúc đẩy sự tăng trởng của nớc
nhà. Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một trong các doanh
nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh
vật t thiết bị xăng dầu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo
uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nớc, và nhập khẩu đã góp phần
không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập
khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty do
đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex em xin chọn
đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex"
làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Văn Châu, ngời
trực tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô
chú trong Công ty cổ phần xăng dầu Petrolimex, những ngời đã giúp đỡ em rất
nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và
thời gian nghiên cứu nên bản thu hoạch chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể


các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
chơng I
Tổng quan về công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
petrolimex
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Ngày 28/12/1968: Tổng cục trởng tổng cục vật t đã ký quyết định số
QĐ 412/VT cho phép thành lập chi cục vật t, là đơn vị trực thuộc Tổng cục vật
t. Đến ngày 20/12/1972: Bộ trởng Bộ vật t ký quyết định số QĐ 719/ VT đổi
tên chi cục vật t thành công ty vật t số 1 .
- Ngày 12/4/1977: Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ, kho tích hiệu
của tổng công ty xăng dầu đợc xác nhập vào công ty vật t số 1 . Hai đơn vị
mới xác nhập này lấy một cái tên chung và tên công ty vật t chuyên dùng xăng
dầu ra đời. Cũng từ đó công ty trở thành thành viên của tổng công ty xăng dầu
Việt Nam Petrolimex. Nhiệm vụ ban đầu của công ty là mua bán , xuất nhập
khẩu các thiết bị vật t liên quan đến nghành xăng dầu , khí đốt , khí hoá lỏng .
- Ngày 30/11/2000: Căn cứ quyết định số QĐ 1642/2000/QĐ - BTM
của Bộ trởng Bộ thơng mại, công ty vật t chuyên dùng xăng dầu đợc chuyển
đổi tên thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty
xăng dầu Việt Nam.
+ Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex equipment company
+ Tên viết tắt: Peco
+ Trụ sở giao dịch: Số 6 Ngọc Khánh Quận Ba Đình Hà Nội
Lúc này, công ty đợc bổ xung thêm nhiệm vụ mới: Đóng mới, sửa chữa,
cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng .
- Ngày 19/12/2001: Theo chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nớc do Đảng và Chính Phủ đề ra, Bộ trởng Bộ Thơng mại đã ký quyết định số
QĐ 1437/2001/ QĐ - BTM quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu Petrolimex .
+ Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
+ Tên tiếng anh: Petrolimex equipment joint stock company

+ Viết tắt: Peco
+ Trụ sở giao dịch : 419 Ngọc Khánh Quận Ba Đình Hà Nội
Nh vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với
nhiều sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang
thiết bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra.
Qua đó công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ
vững thế chủ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị tr-
ờng .
- Về vốn kinh doanh của công ty: Tổng số vốn điều lệ của công ty là 10
tỷ VNĐ đợc chia thành 100.000 cổ phần lu thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000
VNĐ .
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo qui định của pháp luật.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của công ty , có
số vốn góp tới 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại là của cán bộ
công nhân viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng các hình thức đợc pháp luật cho phép.
Vốn điều lệ của công ty đợc sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và
không đem chia cho các cổ đông dới bất kỳ hình thức nào , trừ trờng hợp công
ty phá sản hoặc giải thể .
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quền sở hữu một hay nhiều
cổ phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật .
+ Cổ phiếu ghi danh :
- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nớc của
công ty.
- Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) công ty, các
thành viên ban kiểm soát công ty, các thành viên Ban kiểm soát công ty, Giám
đốc công ty (nếu là cổ đông của công ty).
- Lao động nghèo đợc mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nớc
và cha trả hết nợ cho nhà nớc .

- Việc hạch toán và phân phối lợi nhuận: Công ty thực hiện chế độ hạch
toán kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình và
tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về kế toán thống kê .
Lơng phụ cấp hội họp , thù lao chi phí hoạt động của Hội Đồng Quản
Trị và ban kiểm soát, tổ giúp việc Hội Đồng Quản Trị (nếu có) đợc tính vào
chi phí kinh doanh của công ty theo mức do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
quyết định và thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty. Công ty
không sử dụng TK 642 (chi phí quản lý) vì đây là một quy định của ngành.
Các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty hạch toán phụ thuộc và
thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty do Hội Đồng Quản Trị
ban hành .
Công ty thực hiện chế độ lập, nộp, công khai báo cáo hoạt động kinh
doanh và báo cáo tài chính hàng năm của công ty theo quy định của pháp luật
hiện hành. Báo cáo này đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt
động tại Việt Nam và kết quả kiểm toán này đợc trình Đại Hội Đồng Cổ Đông
.
Cuối mỗi năm tài chính, Hội Đồng Quản Trị xem xét, thông qua quyết
toán trình Đại Hội Đồng Cổ Đông gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Trích lập và phân phối lợi nhuận: Trích lập và sử dụng các quỹ của công ty
trớc khi nộp thuế đợc thực hiện theo đúng chế độ tài chính do Nhà Nớc quy
định. Khi kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể
quyết định trích từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển toàn bộ hay một phần bổ
sung sang năm sau theo quy định của pháp luật .
II. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp, lắp đặt các loại vật t

thiết bị chuyên ngành xăng dầu và nhiều loại thiết bị thông dụng khác trên thị
trờng cả nớc .
Khai thác mở rộng thị trờng kinh doanh trong cả nớc, đa dạng hoá
ngành hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của các đơn vị
trong ngành xăng dầu nói riêng cũng nh đáp ứng, phục vụ cho các thành phần
kinh tế nói chung. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty chủ yếu là: Các
loại máy móc thiết bị xăng dầu, ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu, bể chứa
dầu các loại, van, vải thuỷ tinh, máy móc thiết bị thông dụng Xác định đ ợc
vị trí và vai trò của mình là hoạt động trong cơ chế thị trờng nên mục tiêu kinh
doanh của công ty là kinh doanh có hiệu quả, cụ thể là kinh doanh phải có lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển đợc vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nớc, chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán thống kê, tạo đợc công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho ngời lao động, củng cố xây dựng công ty ngày càng
phát triển lớn mạnh.
Công ty còn có chức năng:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật t, thiết bị, phơng tiện tồn
chứa vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí .
- Đóng mới sữa chữa, cải tạo những xe vận chuyển xăng dầu hoá chất,
khí hoá lỏng.
- Thi công, xây lắp các công trình dầu khí.
- T vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Ngoài ra công ty còn đợc phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà
pháp luật không cấm .
Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và cả nớc ngoài khi
có điều kiện.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Hội đồng quản trị: Do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên
trách. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm
về sự phát triển của công ty.

Ban kiểm soát: Đợc Hội đồng quản trị lập ra để kiểm soát giám sát giám
đốc và giúp các đơn vị thành viên trong mọi hoạt động.
Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trớc
HĐQT về quyền hạn, nhiệm vụ đợc qiap và đợc uỷ nhiệm đầy đủ quyền
Đại hội cổ đông
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh XNK
Phó giám đốc
Phòng nhân sự
Hành chính
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Chi nhánhCửa hàng vật
t TBị XD
XN cơ khí và
điện tử XD
Đội dịch vụ
kỹ thuật
Xởng cơ
khí
Phòng tổng
hợp
Nhà máy thiết
bị điện tử
Đội xây lắp
công trình

hạn cần thiết để quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công
ty. Giám đốc là ngời đại diện của công ty trớc pháp luật.
Chức năng các phòng ban:
+ Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động và
trả lơng của công ty, dự kiến thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh theo
hợp đồng phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. đồng thời
phòng còn có nhiệm vụ tiếp khách, trang bị đồ dùng cho phong ban và toàn
công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm hoạch toán theo dõi các
khoản thu chi tài chính để phản ánh các tài khoản liên quan, theo dõi sự hình
thành biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty, hoạch toán các khoản
chi phí sản xuất và các chi phí khác nh: chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí
quản lý doanh nghiệp Trên cơ sở đó kế toán xác đinh giá thành sản xuất và
xác định kết quả kinh doanh của cônng ty. Đồng thời sau một thời gian quy
định kế toán lập báo cáo tài chính gửi giám đốc tạo điều kiện thuận lợi cho
các lãnh đạo công ty đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện để phòng kế hoạch thựch hiện tốt nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kinh doanh XNK: Có chức năng tham mu giám đốc, chỉ đạo
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Ngoài ra còn tham mu cho giám đốc các phơng hớng kinh doanh,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp kế hoạch (tài chính, lao
động, tiền lơng, xây dựng cơ bản, bảo quản ) trực tiếp thiết lập các kế hoạch
lu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng của các sản phẩm
xem có phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng hay không ? Chất l-
ợng sản phẩm, hàng hoá của công ty có đáp ứng tốt về kiểu dáng chất lợng,
kỹthuật
+ Ngoài ra còn 5 đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu.
- Cửa hàng bán lẻ số 1 Vĩnh Ngọc.

- Cửa hàng bán lẻ số 2 Yên Viên.
- Cửa hàng bán lẻ số 6 Ngọc Khánh.
- Cửa hàng xăng dầu số 4 Sài Đồng.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ đều có chức năng nhiệm vụ liên quan song tất
cả đều tập trung vào việc tham mu, giúp việc cho giám đốc điều hành hiệu quả
công tác sản xuất kinh doanh tức là hoạt động kinh doanh của công ty phải mang
lại đợc lợi nhuận và hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nớc.
* Nguồn nhân lực và các phơng tiện vật chất phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
- Nguồn nhân lực:
Số lợng lao động hiện nay của công ty là 127 ngời, trình độ đại học và
trên đại học chiếm 49,3 %, trung học chuyên nghiệp chiếm 17,7% và công
nhân kỹ thuật chiếm 33%. Công ty luôn bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, từng
bớc hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tổ chức lại lao động ở các khâu,
giảm biên chế, thực hiện chế độ khoán tiền lơng tại các cửa hàng, tổ chức đào
tạo cán bộ trong công tác tiếp thị và công nhân kỹ thuật xăng dầu.
Hiện nay, công ty đã có một lực lợng lao động trẻ, năng động, có trình
độ nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhanh chóng với
sự thay đổi của thị trờng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có cơ sở vật chất lớn, tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng
cho kinh doanh, đợc bố trí ở các trung tâm kinh tế, vùng tiêu thụ nh ở Giảng
Võ, Ngọc Khánh, Yên Viên Gia Lâm, khu công nghiệp Sài Đồng v.v Hệ
thống các cửa hàng bán lẻ đợc trang bị các phơng tiện hiện đại của Nhật, Tiệp,
Italia đảm bảo đúng, đủ chất lợng hàng hoá kinh doanh.
- Tiền vốn:
Trên cơ sở vốn của công ty với mục tiêu tập trung tiềm lực về vốn tại
công ty nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầu t, công ty đã rà xét
và nhiều lần xác định lại mức sử dụng vốn trong từng giai đoạn, tránh ứ đọng
vốn, tăng năng suất sử dụng vốn.

II. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
của nền kinh tế và gặp rất nhiều khó khăn. Tuy gặp nhiều khó khăn nh vậy
song công ty đã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất cơ cấu tổ chức điều hành
phù hợp với sự biến động của nền kinh tế và đặc biệt là sự lãnh đạo của ban
lãnh đạo công ty cũng nh sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên. Công
ty đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể.
Tình hình sản xuất kinh doanh nhập khẩu của công ty đã có kết quả
theo chiều hớng tốt. Lợi nhuận thu đợc tơng đối cao. Thị phần của công ty
ngày càng đợc mở rộng, không chỉ đơn thuần ở thị trờng miền Bắc mà còn
xâm nhập vào thị trờng ở miền Trung và miền Nam. Chính nhờ vào việc làm
ăn có hiệu quả đã tạo điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà n-
ớc. Điều đó chứng tỏ công ty đã tìm đợc cho mình hớng đi đúng và có hiệu
quả biểu hiện lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II
Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Công ty
1. Thị trờng nhập khẩu của Công ty
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu chủ yếu hoạt động kinh trên lĩnh vực
các loại vật t, thiết bị chuyên ngành cho toàn ngành xăng dầu. Trong đó những
sản phẩm chính của doanh nghiệp là: Cột bơm xăng, thiết bị an toàn, máy nén
khí, máy phát điện, ôtô si téc zil zo, ống cao su các loại Ngoài ra Công ty
còn sửa chữa lắp đặt các loại vật t thiết bị xăng dầu và khí đốt, còn thi công
các công trình xây dựng và kinh doanh (kho, bồn, cửa hàng).
Thị trờng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất nớc ngoài:
Các công ty của Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Mỹ, Đông Âu, ý ví dụ nh :
- Tập đoàn Nomura Nhật Bản: gồm có cột bơm điện tử TATSUNO
- Cộng hoà Tiệp (Cột bơm điện tử)

- Mỹ (các dụng cụ dùng đo cho ngành xăng dầu)
Bảng 1: Thị trờng nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
STT Thị trờng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Nhật Bản 6.500 6.975 8.762
2 Đông Âu 5.443 6.005 5.892
3 Mỹ 2.389 3.796 6.027
4 Trung Quốc 2.009 2.334 2.128
5 ASEAN 4.200 4.124 4.932
6
ý
1.798 1.032 1.457
7 Các thị trờng khác 1.308 1.475 1.988
8
Tổng cộng 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
Đối với thị trờng Nhật Bản. Đây thị trờng Công ty đã có quan hệ xuất
nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trờng này cột bơm điện tử. Chất
lợng hàng nhập từ Nhật Bản luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng
luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trờng khác. Tốc độ
tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua.
Thị trờng Đông Âu cũng là một thị trờng lớn mà Công ty có quan hệ
làm ăn. Đây cũng là thị trờng Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng
mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lợng cao.
Bên cạnh Nhật Bản và Đông Âu, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trờng
Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp
định Thơng mại đợc ký kết giữa hai nớc. Chắc chắn trong tơng lai, đây sẽ là
thị trờng xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó
khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng này. Còn đối với nhập khẩu thì
mọi việc dờng nh rất thuận lợi.

Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nớc
khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nớc có kim ngạch xuất
nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty.
2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. ống cao su các loại
2.200 1.730 6.636
2. Thiết bị an toàn, máy nén khí 2.820 2.950 3.400
2. Xăng 2.947 9.800 7.700
3. ống thép các loại
4.300 5.150 4.700
4. Cột bơm xăng 5.200 5.300 5.400
5. Hàng hoá khác 1.980 811 3.350
Tổng số 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Cột bơm xăng, ống thép các loại luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu
hàng nhập của Công ty.
II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex
Công ty phân phối hàng hoá chủ yếu là bán cho các công ty thuộc
ngành xăng dầu nh: Công ty xăng dầu B12 Quảng Ninh; Công ty xăng dầu
Hải Dơng ngoài ra còn một số ngành, công ty ngoài ngành xăng dầu là:
ngành than, Công ty thơng mại An Khê để bán cột bơm
Hệ thống các cửa hàng của Công ty chiếm một phần lớn trong hoạt
động kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các cửa hàng này
chủ động tổ chức xây dựng và vật t thiết bị thông dụng khác, giới thiệu sản
phẩm với sự chỉ đạo theo tuyến dọc từ trên xuống dới: từ Ban giám đốc trực
tiếp đến các cửa hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đúng pháp

luật của Nhà nớc quy định của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hình thức bán hàng tại phòng kinh doanh của Công ty luôn chiếm tỷ
trọng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này chủ yếu là bán
với số lợng lớn. Khi mua hàng khách hàng sẽ đợc ngời bán hàng hớng dẫn tỉ
mỉ về kỹ năng, kỹ thuật, cách sử dụng vận hành, hình thức thanh toán, phơng
thức và địa điểm nhận hàng. Khách sau khi trả tiền và nhận đợc hoá đơn lấy
hàng thì phòng kinh doanh sẽ báo cho kỹ thuật phối hợp với kho để chuẩn bị
hàng, đảm bảo cho khách lấy đủ hàng với chất lợng tốt.
Công ty thực hiện việc lên kế hoạch cung cấp khối lợng hàng hoá nhất
định cho các cửa hàng với mức giá nhất định. Các cửa hàng có nhiệm vụ giao
nộp cho Công ty khoản tiền tính theo khối lợng hàng cung cấp cho mình với
mức giá trên.
Các nhân viên cửa hàng vẫn chịu sự quản lý của Công ty và nhận mức l-
ơng theo cấp bậc của Công ty. Ngoài các khoản nộp của Công ty, nhân viên
còn đợc phần hoa hồng do Công ty thởng khi làm đại lý xăng dầu cho ngành.
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để
đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thơng.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch
đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, Công ty cha cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lợng, cả chỉ tiêu về chất lợng)
để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào cha đảm
bảo đợc yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu
chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để
đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ
tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty.

1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty đợc tính bằng cách lấy lợi
nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt
động nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đợc phản
ánh ở bảng sau:
Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2003 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2002
là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau
cao hơn năm trớc. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng chi phí. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ
suất lợi nhuận năm 2000. Đây là một tỷ suất tơng đối cao so với những công
ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian,
các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hớng tích cực
khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập
khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cớc phí (chi phí vận chuyển hàng hoá)
theo hớng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu đợc nhiều hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm
kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn
hàng, tạo uy tín trên trờng quốc tế.

2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu
chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu
nhập khẩu thì sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy
khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng sau.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài
năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể
hiện sự mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng.
Doanh thu nhập khẩu năm 2003 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm
2001, 2002, 2003 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất
cao.
Năm 2001, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhng
năm 2003, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
Bảng 4: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu
0,289 0,326 0,42 0,62
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là
vốn lu động và vốn cố định. Vốn lu động giành cho nhập khẩu đợc phân định
rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ
hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn

kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức
cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2000 đạt 3,87 vòng, năm
2001 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2000. Các năm 2002 và 2003 số
vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều
công ty thơng mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là
cha cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở
ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
1,12% 1,3% 1,92% 2,66%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
3,87 3,96 4,567 4,58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong
các năm trở lại đây. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp
hơn 2 lần so với năm 2000. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong
khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty có thể đợc phản ánh qua
bảng sau:
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng Vốn lu động của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Vốn lu động 2.845 2.907 3.179 3.908

Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn lu
động
2% 2,4% 3,6% 4,9%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn lu
động
6,967 7,26 8,602 8,49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu
quả sử dụng vốn lu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 2000 mức doanh
lợi trên vốn lu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2003, mức doanh lợi đã tăng
lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tơng đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong
lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có đợc là do Công ty đã có những thay đổi
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng đợc bổ
sung từ lợi nhuận thu đợc và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của
Công ty là tơng đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nớc,
Công ty đang ngày càng chứng tỏ đợc khả năng của mình, đóng góp rất nhiều
cho sự tăng trởng chung của cả nớc.
Số vòng luân chuyển vốn lu động cũng đợc cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ
trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lu động luân chuyển
nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2003, vốn lu
động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2003,
Công ty đầu t thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ
trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm
sút hơn so với năm 2002.
1.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá
về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu

này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tơng quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi
nhuận, về doanh thu để có cái nhìn chính xác.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty có thể đợc biểu hiện bằng bảng
dới đây:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu tr.USD 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu tr.USD 57,3 68,9 114,7 192,2
Số lao động ngời 99 105 113 117
Doanh thu bình quân một
lao động
USD 66,295 73,540 89,953 104,666
Lợi nhuận bình quân một
lao động
0,192 0,24 0,377 0,606
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các
năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trởng nhanh chóng. Điều này chứng
tỏ ngời lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng
lĩnh vực cũng nh trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu
bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá
thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty là một doanh nghiệp có số lao động
cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban
Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử
dụng nhân lực đúng ngời, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động
tăng lên nhanh chóng. Năm 2003 so với năm 2000 có sự thay đổi rõ ràng.
Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuận
bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu

đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả
nhập khẩu hàng hoá của mình.
2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
2.1. Những kết quả đạt đợc.
Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của
Công ty đã đợc cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi
nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ
cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn đợc chú tâm thay đổi cơ
cấu sao cho phù hợp với thị trờng, đáp ứng đợc yêu cầu của đờng lối chính
sách Nhà nớc. Có đợc những kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của
toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công ty, đặc biệt
có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự
phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp thời của Ban
giám đốc.
Hiệu quả sử dụng vốn đã đợc nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn đợc sử dụng
hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn.
Hiệu quả sử dụng con ngời cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Nh một tất
yếu, khi mà trình độ ngời lao động đợc nâng cao và họ có nhiều cơ hội để
chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ đợc nâng cao.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu đợc những mặt hàng đáp ứng
tốt về chất lợng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nớc. Điều này chứng tỏ
công tác nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú
trọng tăng cờng các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách
nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu,
doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công
ty trên thị trờng trong nớc ngày càng đợc nâng cao.
Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các hợp
đồng theo đúng các điều khoản đã đợc ký kết, hạn chế tối đa những sai sót về
nghiệp vụ giao và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lu kho lu
bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.

Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy
mạnh kinh doanh, cố gắng tạo u thế trên thị trờng, ngày càng mở rộng thêm
thị trờng nhập khẩu, thị trờng tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng cả
trong nớc và quốc tế. Nếu nh trớc đây thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Công
ty là các nớc Đông Âu, châu á thì những năm gần đây Công ty đã mở rộng
sang nhập khẩu ở những thị trờng có nền công nghiệp phát triển cao nh Nhật
Bản, Hoa Kỳ,
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu đợc hàng hoá, máy
móc thiết bị vật t của nhiều nớc, tạo đợc mối quan hệ bạn hàng lâu dài với
nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã đợc hởng u đãi của bạn hàng trong
quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty không
ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng nh nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát
triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng
tỏ Công ty đã tạo cho mình hớng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có
hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận
thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và
cơ chế thị trờng, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trờng trong nớc và
quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây
dựng mục tiêu, phơng hớng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh
của Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng đợc hai mục
tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng
nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân chủ
tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động của Công ty.
Tóm lại hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex đã và đang đợc củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thơng trờng của
Công ty đợc tích luỹ qua từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát
của Ban giám đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến
thức về nghiệp vụ ngoại thơng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc

chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài
nớc sẽ ngày càng đựoc tạo lập và củng cố.
2.2. Những tồn tại và hạn chế.
Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty
trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra đợc những thành tựu của Công ty
đã đạt đợc, chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn tồn
tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đa ra các biện pháp khắc phục. Từng bớc
hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy Công ty ngày
càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị tr-
ờng.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều phơng
án kinh doanh chi phí (trừ vận tải) lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời gian thực
hiện một hợp đồng là khá dài thờng phải từ 3 đến 6 tháng. Điều này làm ảnh
hởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một số mặt hàng khi nhập
về đợc đến trong nớc thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp, ảnh hởng không nhỏ
đến kết quả kinh doanh của Công ty cũng nh gây mất uy tín của Công ty với
các bạn hàng trong nớc, đồng thời ảnh hởng không nhỏ đến việc theo dõi,
quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu.
Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu
kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thơng trờng gây ảnh hởng
không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá.
Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua từ nớc ngoài về không phải là
mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thờng là tiền của nớc đối
tác do đó Công ty không thể dự đoán trớc đợc sự biến động về đồng tiền ấy
trên thị trờng ra sao, nên nhiều khi Công ty đã phải chịu những khoản chi phí
khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh
toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận
đáng ra phải có.
Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải
quyết là giá mua hàng của Công ty thờng là giá CIF cảng đến, tức là quyền

thuê tàu thuộc về bạn hàng nớc ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thơng, ngời
giành đợc quyền thuê tàu là ngời có u thế, luôn chủ động trong kinh doanh) do
đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại.
Thị trờng thông tin Việt nam cha phát triển, đặc biệt là thông tin về thị
trờng nớc ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác, do đó các
doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này
đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến việc
doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nớc ngoài với giá cao hơn giá thực tế.
Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế
và cả những công đoạn nh chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt nam
còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty
sản xuất kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nớc ta còn
yếu kém, gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới
giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của
Nhà nớc về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh sự thiếu
đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra
những khó khăn không nhỏ cho Công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Những cán bộ trẻ trong Công ty đã phần đợc đào tạo chính quy nhng lại
cha có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký
kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, Công tác khắc phục nhợc điểm phát huy
thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn
khá lớn.
Cơ chế thị trờng là tất yếu khách quan, nó khuyến khích lao động thực
sự, song không phải không có những điểm tiêu cực, gây khó khăn đối với việc
đào tạo, gìn giữ và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Mặt khác các yếu tố cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng nh vấn đề quản lý

hàng hoá nhập khẩu kinh doanh trái pháp luật, thiếu sự quản lý của các cơ
quan chức năng nhà nớc, cũng nh vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, đã gây khó khăn không nhỏ đối với Công ty trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt đợc những
thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế đất nớc. Nhng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số khó khăn tồn
tại cần phải đợc khắc phục. Nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là làm
sao phát huy đợc thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc giao phó, đồng thời Công ty phải linh hoạt,
năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng nh việc
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Chơng III
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty
cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
1. Định hớng chiến lợc phát triển của Công ty
Sự phát triển của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex gắn liền
với chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói
riêng, gắn việc sản xuất kinh doanh của Công ty với chủ trơng chung của
Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Mục tiêu chung trong giai đoạn từ năm 2000-2005 là đa phơng hoá, đa dạng
hoá, duy trì tỷ lệ tăng trởng về XNK hàng năm là 20%.
Trong những năm tới Công ty với quyết tâm đa Công ty phát triển toàn
diện, vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đã và đang thực hiện. Đề ra
chính sách giữ vững và mở rộng thị trờng mà công ty đã có, khôi phục lại các
mối quan hệ để khai thác mở rộng thêm các thị trờng mới. Tăng cờng các mối
quan hệ với các cộng tác viên, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong
nớc và ngoài nớc để phát triển đa dạng các loại hàng xuất nhập khẩu.

Để đạt đợc các mục tiêu trên Công ty đã tiến hành khảo sát thị trờng,
đánh giá khả năng nhập khẩu hàng hoá và nhu cầu vốn để thực hiện.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Các khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Nhập khẩu, trong đó: 30,500.00 33,800.00 37,000.00
1. ống cao su các loại
1,000.00 2,500.00 3,7000.00
2. Thiết bị an toàn, máy nén khí 1,500.00 4,700.00 6,300.00
3. Cột bơm xăng 23,600.00 24,500.00 21,000.00
4. ống thép các loại
3,000.00 3,500.00 4,000.00
5. Xăng 1,400.00 1,500.00 2,000.00
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK)
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đã đa ra các giải
pháp về thị trờng:
- Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập xử lý thông tin kịp thời, chính xác.
Tăng cờng đầu t và đa công tác thông tin phát triển để thị trờng đi trớc một b-
ớc so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
- Thông qua cơ quan đại diện Thơng mại Việt Nam ở nớc ngoài, cũng
nh các đại diện Thơng mại nớc ngoài tại Việt Nam để khai thác và thu thập
thông tin.
- Thiết lập các văn phòng và chi nhánh tại nớc ngoài.
- Tổ chức tốt hệ thống cộng tác viên.
- Với các thị trờng mới có thể thông qua các Công ty môi giới.
- Tăng cờng các thông tin quảng cáo.
- Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ Thơng mại Quốc tế.
- Đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc
các hợp đồng mua bán, dịch vụ xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị
trờng Quốc tế. Trong những năm tới Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu

Petrolimex sẽ tập trung vào những thị trờng đã và đang có quan hệ với Công
ty, đặc biệt là thị trờng Mỹ và thị trờng các nớc ASEAN. Tuy nhiên, để xác
định đúng hớng đi và tìm đúng đối tác ta cũng cần phải tập trung nghiên cứu
một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trờng và
từng khu vực thị trờng.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và thị trờng xuất bán
trong nớc
1.1. Đối với thị trờng nhập khẩu:
Trong cơ chế thị trờng bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần
phải gắn với thị trờng. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững
thị trờng. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị
trờng trong và ngoài nớc là rất cần thiết và phải đợc quan tâm thoả đáng.
Trong kinh doanh phải nắm vững đợc các yếu tố của thị trờng, hiểu biết
đợc các quy luật vận động của chúng để ứng xử kịp thời, mỗi chủ thể kinh
doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng vì nó rất có
ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, nhất là trong công tác kinh
doanh nhập khẩu của Công ty.
Qua quá trình quan sát và nghiên cứu ở công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu Petrolimex cho thấy Công ty đã thực sự coi trọng vấn đề nghiên cứu thị tr-
ờng nh là một động lực, tiền đề để phát triển kinh doanh. Trên thực tế cho thấy
mọi hoạt động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng Công ty đã thực sự quan tâm
thích đáng đến công tác kế hoạch, marketing quốc tế, tìm kiếm nguồn hàng từ
các thị trờng trên thế giới.
Trong nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố
rất quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ suất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ sẽ đợc so sánh với tỷ giá hối đoái để quyết định xem có nên
nhập khẩu hay không. Nh vậy, yêu cầu mới đặt ra là Công ty phải luôn bám
sát giá cả thị trờng, xu hớng vận động của giá cả cũng nh việc tiếp cận với

nhiều nguồn hàng.
Công ty cần phải xác định đợc nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế,
kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng
khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng
cung cấp của thị trờng bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng
của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với việc
nghiên cứu dung lợng thị trờng, các điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp,
tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trờng một cách nhanh
chóng và có hiệu quả.
Thị trờng nhập khẩu là một mảng không thể thiếu của Công ty gắn liền
với thị trờng trong nớc, thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty
1.2. Đối với thị trờng xuất bán trong nớc
Việc nắm bắt tình hình kinh tế xã hội cũng nh cơ sở luật pháp hay tìm
hiểu bạn hàng trong nớc phải đợc cán bộ kinh doanh tiến hành rất kỹ lỡng, đầy
đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên về hàng hoá mới chỉ quan tâm đến giá cả mà cha
chú ý đến dung lợng thị trờng hay chu kỳ biến động của việc tiêu thụ hàng
hoá, do đó hầu nh cha thể có dự đoán chính thức của giá cả. Nếu nh không có
các nhân tố ảnh hởng đột biến tới dung lợng thị trờng nh bão lụt, hạn hán,
thì quan sát thị trờng thực tế có thể thấy dung lợng thị trờng biến đổi có tính

×