Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 78 trang )

Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
MỤC LỤC MODULE
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔ KHÍ.
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔNG
KHÍ: 2
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC LOẠI BÌNH TÁCH: 4
Bình tách 2 pha nằm ngang: 4
Bình tách 2 pha thẳng đứng: 13
Bình tách 3 pha nằm ngang: 21
Bình tách 3 pha thẳng đứng: 26
Bình tách hình cầu: 28
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ LỌC KHÍ: 30
Giới thiệu chung: 30
Phân loại thiết bị lọc khí: 31
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị lọc khí: 33
I.2.1.Các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục: 44
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ SẤY KHÔNG KHÍ: 44
Cấu tạo: 44
Nguyên lý hoạt động của máy sấy khô khí: 63
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔ KHÍ: 65
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA: 65
CÁC NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC: 70
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ TÁCH: 71
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ LỌC KHÍ: 72
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ SẤY KHÔNG KHÍ: 72
Trang 1
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY
KHÔNG KHÍ:
 Nguyên lý cơ bản:


Thông thường một bình tách phải đảm bảo hai chức năng:
- Quá trình tách giữa các pha được đảm bảo.
- Bảo đảm thời gian lưu của các pha lỏng.
 Quá trình tách các pha:
Bình tách cho phép tách những giọt lỏng ra khỏi pha liên tục có thể là hơi hoặc
lỏng.
Các chất lưu được khai thác từ các giếng dầu thông thường là các hỗn hợp
phức tạp của hàng trăm thành phần khác nhau. Một dòng dầu đặc trưng từ giếng có
tốc độ cao, chảy rối là sự giãn nở liên tục của hỗn hợp khí và hidrocacbon lỏng,
thường đi kèm cả hơi nước, nước tự do và thỉnh thoảng có cả các chất rắn. Dòng
dầu thô cần được xử lý càng sớm càng tốt sau khi nó lên tới bề mặt, các thiết bị tách
được sử dụng cho mục đích này.
Trong nhà máy nhiệt điện:
 Đối với lò hơi:
Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự ăn mòn kim loại các bề mặt đốt của lò hơi là
do sự ăn mòn về hóa học và sự ăn mòn về điện hóa học, nguyên nhân gây ra hiện
tượng ăn mòn về điện hóa học chủ yếu là do sự không đồng đều điện hóa trên bề
mặt kim loại. Khi đó nếu kim loại tiếp xúc với môi chất làm việc sẽ tạo nên vô vàn
pin điện hóa và hậu quả là gây nên hiện tượng ăn mòn điện hóa. Biện pháp ngăn
ngừa ăn mòn điện hóa và bảo vệ là loại trừ tất cả các điều kiện tạo nên các pin điện
hóa. Các phương pháp loại trừ chính là tạo ra một lớp màng bảo vệ lên bề mặt kim
loại. Sử dụng kim loại chính xác và có kết cấu bề mặt thiết bị được thiết kế hợp lý,
Xử lý các chất ăn mòn trong nước.
Trong nước luôn tồn tại các chất khí như O
2
, N
2
, CO
2
trong đó O

2
là chất
khí dễ gây ra hiện tương ăn mòn kim loại nghiêm trọng nhất.
Như chúng ta đều biết các chất khí có hàm lượng bão hòa trong nước phụ
thuộc vào áp suất và nhiệt độ,
Biện pháp tách Oxy trong nước được tiến hành bằng các biện pháp sau:
- Gia nhiệt nước để giảm độ hòa tan Oxy
- Tách các phân tử khí Oxy trong không gian trên bề mặt nước hoặc chuyển
hóa nó thành khí CO
2
.
- Làm cho Oxy hòa tan trong nước trược khi đi vào lò đã kết hợp với kim loại
hoặc hóa chất khác tạo thành hợp chất ổn định và được tách sạch.
Công nghệ và thiết bị xử lý môi chất ăn mòn trong nước cấp, dùng các thiết bị
tách được sử dụng cho mục đích này.
 Trong hệ thống dầu bôi trơn, dầu làm mát:
Sau thời gian làm việc và những thời gian dừng dự phòng hoặc dừng duy tu
bảo dưỡng. Một lượng không khí ẩm theo dòng chảy bị ngưng tụ lại thành nước. Để
thiết bị làm việc an toàn, hiệu quả và tăng tuổi thọ. Ta phải tách bỏ lượng nước này
Trang 2
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
đi. Công nghệ và thiết bị xử lý tách bỏ lượng nước trong dầu dùng các thiết bị tách
cũng được sử dụng cho mục đích này.
Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống tách
Trang 3
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Ba loại thiết bị tách thông thường có thể có ngày nay từ các nhà sản xuất gồm
có:
- Bình tách nằm ngang: Được phân ra làm 2 loại bình đơn và bình kép.
- Bình tách đứng.

- Bình tách hình cầu.
Mỗi loại thiết bị tách có những ưu điểm và hạn chế riêng. Lựa chọn loại thiết
bị tách dựa trên các yếu tố bao gồm: đặc tính dòng khai thác cần được xử lý, khoảng
không của mặt sàn làm việc (các trang thiết bị ở vị trí thuận lợi), vân chuyển và giá
thành.
Cấu tạo nguyên lý làm việc của các loại bình tách:
Bình tách 2 pha nằm ngang:
 Cấu tạo:
 Bình tách khí không ngưng:
- Được sử dụng để tách khí không ngưng ra khỏi các hệ thống, nhằm nâng
cao hiệu quả làm việc của hệ thống.
- Đặc điểm kỹ thuật:
+ Phù hợp với TCVN 6153-6156:1996; TCVN 6104:1996 và ISO 5149:1993
+ Kích thước: theo yêu cầu sử dụng.
+ Vật liệu chế tạo: thân và đáy bình sử dụng thép carbon.
+ Các ống nối vào bình: ống thép đúc chịu áp lực.
+ Ống trao đổi nhiệt: ống thép đúc chịu áp lực
Hình 1-2: Cấu tạo bên ngoài bình tách khí không ngưng
 Mô tả bộ khử khí 2 pha áp dụng cho hệ thống nước cấp lò hơi:
Trang 4
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Một bình khử khí sử dụng hơi nước, bồn nước cấp (phổ biến cho các lò hơi),
bơm cấp cho lò hơi và thiết bị phụ trợ nhà máy phải được trang bị với tất cả thiết bị
cần thiết cần cho hoạt động điều khiển tự động hoặc tay.
Bình khử khí được đặt ở vị trí cao và bảo đảm giảm hàm lượng Oxy của nước
cấp không lớn hơn 0.007 ppm khi đo bằng phương pháp HEI ở điểm ra bồn nước
cấp. Bộ phận khử khí bao gồm một bộ gia nhiệt khử khí, vòi phun chùm và/hoặc
các khay chồng vào nhau, lỗ thoát nước ngưng, thiết bị điều khiển và toàn bộ ống
cần thiết, các van an toàn, các van và thiết bị phụ trợ. Thiết bị được cung cấp để duy
trì cân bằng áp suất bình khử khí/bồn chứa nước cấp khi tuabin hơi vận hành ở tải

thấp. Sự kết hợp cho hơi, các ống hút nước cấp, van và bồn chứa, ống dẫn sẽ được
cung cấp.
Bình khử khí/ bồn chứa nước cấp hoạt động ở áp suất cố định khi vận hành
với khí tự nhiên thì áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và khi vận hành với dầu DO
áp suất sẽ cao hơn áp suất khí quyển. Hơi nước cho duy trì áp suất được cấp từ hệ
thống hơi hạ áp hoặc trích ra từ tầng hạ áp Tuabin và hơi áp lực phải được cung cấp
từ hệ thống hạ nhiệt.
The steam path in the deaerator and other components of the deaerator which
are subjected to the flow of undeaerated or partially deaerated water shall be made
of stainless steel of adequate quality to withstand corrosion. Proper deflectors of
stainless steel of adequate quality and robust construction shall be provided inside
the tank at the inlet point of condensate drains in order to avoid corrosion and water
level disturbance.
Đường dẫn hơi và những thành phần khác trong bộ tách khí với mục đích là
không tách được lượng nước hoặc tách nước không hoàn hảo phải được làm từ thép
không gỉ có chất lượng thích hợp để chịu được sự ăn mòn, phải được cung cấp vào
bên trong bộ phận ở điểm đầu vào cô đọng nước ngưng để mà chống lại sự ăn mòn
và làm xáo trộn mực nước.
Bồn chứa nước cấp phải có khả năng, ở mực nước bình thường, khả năng để
cung cấp ít nhất 12 phút khả năng chảy ra ngoài là lớn nhất và phải thiết kế để
chống lại bất kỳ sự ứ đọng trong việc cô đọng khí.
Thiết bị phải được cung cấp để cấp cho bộ tách khí/bồn chứa nước cấp có hơi
từ hơi chính hạ áp, trong quá trình khởi động và vận hành ở chế độ tải thấp. Một
đường cân bằng áp suất phải được cố định cùng một van kiểm tra để ngăn ngừa
dòng ngược của nươc cấp đi vào trong đường cấp hơi trong trường hợp sụt áp.
Bồn chứa chảy tràn phải được cung cấp. Bồn chứa nước cấp phải được trang
bị kèm theo 1 van an toàn cho việc bảo vệ để chống lại cao áp.
Chức năng điều khiển bao hàm bởi các dụng cụ đo đạc và van phải bao gồm:
- Điều khiển áp suất làm việc của bộ phận tách khí
- Điều khiển mức lỏng của bồn chứa

- Cách ly toàn bộ hệ thống cấp nước tới bồn chứa trong trường hợp mức lỏng
cao.
- Ngắt toàn bộ bơm cấp nước nước lò trong trường hợp mức nước quá thấp
Trang 5
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Insulation clips for welding at site shall be within the scope of supply. There
shall be at least two spare stub pipes each on the steam and on the water side of the
tank.
Bồn chứa phải được trang bị với những cửa ra vào và lỗ người chui có đuờng
kính 450 mm. Lối đi trên các sàn thao tác và cầu thang để cho vận hành và bảo
dưỡng bộ phận tách khí và cácphụ tùng phải được nhà thầu trang bị. Giá đở cầu
thang và chân đế sàn phải được cung cấp vào bộ tách khí và có thể áp dụng cho các
bồn chứa.
Hình 1-3: Cấu tạo bình tách khí không ngưng
Bồn khử khí áp lực, dùng chuẩn bị nước cấp lò, tạo ra nước đã khử khí với
Oxy hòa tan rất thấp và không chứa Diôxyt carbon. Nhà cung cấp thường bảo đảm
lượng Oxy thấp hơn 0.005 cm3 /l (7ppm).
Để bảo đảm khử tối đa Oxy, theo dõi liên tục hoặc tại chỗ Oxy hòa tan trong
bộ khử khí là cần thiết. Nên theo dõi liên tục thiết bị đo lường Oxy trong hệ thống .
Lúc thử đặc tính của bộ khử khí, người ta ngừng bộ khử Oxy trong một thời gian
ngắn.
Thật là tốt, nếu chúng ta phải kiểm tra sự vận hành của cụm một cách đều đặn.
Cần thận trọng để chắc chắn rằng cụm không vận hành vượt quá công suất. Hệ
thống phải được kiểm tra để tránh thủy kích và quá tải nhiệt, điều đó có thể xảy ra
bởi việc đưa nước ngưng lạnh vào. Giám sát trên hệ thống nên thực hiện càng
thường xuyên càng tốt và phải bao gồm các mục sau:
- Van điều chỉnh nước vào và kiểm tra bộ điều khiển mực nước bồn nước cấp
- Báo động cao và thấp mực nước bồn chứa.
- Van nước tràn và bộ điều khiển khử trừ mực nước cao.
Trang 6

Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Van giảm áp hơi để giữ áp suất bộ khử khí tối thiểu theo yêu cầu.
- Van xả an toàn.
- Đồng hồ áp suất và nhiệt độ dành cho theo dõi nước cấp, bộ khử khí/bồn
chứa.
- Van xả hơi để khử khí và xả nước ngưng để bảo đảm tính nguyên vẹn
- Vách ngăn hơi vào.
- Ống phun đầu vào hình nón dành lắng cặn và vận hành
- Các khay ở đúng vị trí
- Hỏng hóc ở vùng có mối hàn (Đặc biệt là vết nứt )
 Bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn:
Bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn dùng để tách khí bồn nước cấp cho lò
hơi trong nhà máy nhiệt điện
Hình 1-4: Trình bày cấu tạo của bình tách khí nhiệt lực
áp suất khí quyển kiểu máng tràn
 Bình tách ẩm dầu:
Bình tách ẩm dầu gồm có các thiết bị đi kèm sau:
- Van nhớt đầu vào hệ thống tách ẩm V8
- Van nhớt đầu ra bộ tách ẩm RV4
Trang 7
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Van nhớt đầu vào bộ tách ẩm V1
- Van điều chỉnh nhớt đầu vào bộ tách ẩm V2
- Van châm nước vào bầu chứa nước bộ tách ẩm V11
- Van Bypass bộ tách ẩm V3
- Van xả gió bộ sấy
- Van xả đáy bộ sấy
- Van cầu đo lường:
+ Van đường tín hiệu vào công tắc áp suất đầu ra PS
+ Van đường tín hiệu vào đồng hồ áp suất đầu ra P1

Hình 1-5: Sơ đồ hệ thống bình tách dầu-nước
Hình 1-6: Sơ đồ hệ thống bình tách
 Nguyên lý làm việc:
Trang 8
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Bình tách ngang thường là sự lựa chọn số 1 bởi vì giá thành của nó thấp. Các
bình tách nằm ngang được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các giếng có tỉ số khí-dầu cao,
các dòng dầu có nhiều bọt khí hoặc tách chất lỏng từ chất lỏng.
Bình tách ngang chúng có bề mặt tương tác khí-lỏng rất lớn bởi vì bề mặt
(tiết diện) tách khí của nó rất rộng và dài.
Các bình tách nằm ngang dễ dang dịch chuyển và tiến hành các thao tác bảo
dưỡng, đòi hỏi các đoạn ống nối ít khi mà nối nó ngoài thực tế. Bình tách đơn có thể
được xếp chồng theo tầng thành một hệ thống để làm tối giản khoảng không yêu
cầu.
Trong các bình tách ngang, dòng khí chuyển động ngang trong khi chất lỏng
nhỏ giọt rơi xuống bề mặt chất lỏng phía dưới. Dòng khí ẩm chảy trong bề mặt của
tấm chắn và tạo nên màng chất lỏng và sau đó được sấy khô trên đường lấy chất
lỏng ra khỏi thiết bị tách. Các tấm va đập cần dài hơn khoảng cách chất lỏng di
chuyển được.
Việc điều khiển mực chất lỏng bị hạn chế hơn trong các thiết bị ngang so với
thiết bị thẳng đứng bởi vì không gian hạn chế.
 Nguyên lý làm việc của thiết bị khử khí:
Khử khí là một hệ thống phụ trợ rất cần cho lò thu hồi nhiệt. Nó được lắp ở
giữa bình ngưng và lò hơi ( thường ở đỉnh lò để tạo ra lợi thế về cột áp).
Nhiệm vụ của nó là loại bỏ các chất khí trong nước cấp. Ví dụ: hút những chất
khí không ngưng ra khỏi nước cấp.
Để làm được việc đó, nước cấp phải được gia nhiệt đến trạng thái bão hoà. Sau
đó nước được phun vào bình khử khí và bị tách ra thành các hạt rất nhỏ, chất khí
trong nước sẽ được tách khỏi nước và đưa ra ngoài. Ngưpời ta có thể gia nhiệt nước
cấp này theo các dạng sau:

Trong chu trình hơi nước thông thường người ta dùng hơi trích để gia nhiệt
nước đến trạng thái bão hoà. Việc trích hơi này sẽ làm giảm hiệu suất của chu trình.
Vì thế người ta thường dùng bộ phận preheater để gia nhiệt cho nước ngưng để cấp
cho sự khử khí, hơi trích dùng cho sự khử khí chỉ dùng một lượng rất nhỏ.
 Bồn nước cấp kể cả bộ khử khí:
Bộ khử khí thiết kế thuộc kiểu phun, Bộ làm nóng bao gồm vỏ, ống phun đầu
vào hình nón, ngưng hơi xả tiếp xúc trực tiếp và bộ lọc hơi.
Để khử khí, nước ngưng được phun vào vùng hơi. Nước ngưng va chạm vào
vách ngăn, được tán nhỏ thành hạt và nung nóng lên khoảng vài độ của nhiệt độ bão
hòa. Nước ngưng được nung nóng một cách hiệu quả để phóng thích Phầnlớn khí
không ngưng tụ và khí này được làm sạch bằng cách thông xả ra khỏi hệ thống.
Bình khử khí được đặt ở vị trí cao và bảo đảm giảm hàm lượng Oxy của nước
cấp không lớn hơn 0.007 ppm khi đo bằng phương pháp HEI ở điểm ra bồn nước
cấp. Bộ phận khử khí bao gồm một bộ gia nhiệt khử khí, vòi phun chùm và/hoặc các
khay chồng vào nhau, lỗ thoát nước ngưng, thiết bị điều khiển và toàn bộ ống cần
thiết, các van an toàn, các van và thiết bị phụ trợ. Thiết bị được cung cấp để duy trì
cân bằng áp suất bình khử khí/bồn chứa nước cấp khi Turbine hơi vận hành ở tải
thấp. Sự kết hợp cho hơi, các ống hút nước cấp, van và bồn chứa, ống dẫn sẽ được
cung cấp.
Trang 9
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Bình khử khí/ bồn chứa nước cấp hoạt động ở áp suất cố định khi vận hành với khí tự
nhiên thì áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và khi vận hành với dầu DO áp suất sẽ
cao hơn áp suất khí quyển. Hơi nước cho duy trì áp suất được cấp từ hệ thống hơi hạ
áp hoặc trích ra từ tầng hạ áp Turbine và hơi áp lực phải được cung cấp từ hệ thống
hạ nhiệt.
The steam path in the deaerator and other components of the deaerator
which are subjected to the flow of undeaerated or partially deaerated water shall be
made of stainless steel of adequate quality to withstand corrosion. Proper deflectors
of stainless steel of adequate quality and robust construction shall be provided

inside the tank at the inlet point of condensate drains in order to avoid corrosion and
water level disturbance.
Đường dẫn hơi và những thành phần khác trong bộ tách khí với mục đích là
không tách được lượng nước hoặc tách nước không hoàn hảo phải được làm từ thép
không gỉ có chất lượng thích hợp để chịu được sự ăn mòn, phải được cung cấp vào
bên trong bộ phận ở điểm đầu vào cô đọng nước ngưng để mà chống lại sự ăn mòn
và làm xáo trộn mực nước.
Bồn chứa nước cấp phải có khả năng, ở mực nước bình thường, khả năng
để cung cấp ít nhất 12 phút khả năng chảy ra ngoài là lớn nhất và phải thiết kế để
chống lại bất kỳ sự ứ đọng trong việc cô đọng khí.
Thiết bị phải được cung cấp để cấp cho bộ tách khí/bồn chứa nước cấp có
hơi từ hơi chính hạ áp, trong quá trình khởi động và vận hành ở chế độ tải thấp. Một
đường cân bằng áp suất phải được cố định cùng một van kiểm tra để ngăn ngừa
dòng ngược của nươc cấp đi vào trong đường cấp hơi trong trường hợp sụt áp. Bồn
chứa chảy tràn phải được cung cấp. Bồn chứa nước cấp phải được trang bị kèm theo
1 van an toàn cho việc bão vệ để chống lại cao áp.
Chức năng điều khiển bao hàm bởi các dụng cụ đo đạc và van phải bao gồm:
- Điều khiển áp suất làm việc của bộ phận tách khí
- Điều khiển mức lỏng của bồn chứa.
Cách ly toàn bộ hệ thống cấp nước tới bồn chứa trong trường hợp mức lỏng
cao
Ngắt toàn bộ bơm cấp nước nước lò trong trường hợp mức nước quá thấp
Insulation clips for welding at site shall be within the scope of supply. There
shall be at least two spare stub pipes each on the steam and on the water side of the
tank.
Bồn chứa phải được trang bị với những cửa ra vào và lỗ người chui có đuờng
kính 450 mm. Lối đi trên các sàn thao tác và cầu thang để cho vận hành và bão
dưỡng bộ phận tách khí và cácphụ tùng phải được nhà thầu trang bị. Giá đở cầu
thang và chân đế sàn phải được cung cấp vào bộ tách khí và có thể áp dụng cho các
bồn chứa.

Trang 10
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-7: Sơ đồ khử khí có sử dụng hơi trích
 Dùng vòng bay hơi:
Thiết bị dạng này dùng cho lò thu hồi nhiệt một cấp áp suất để đốt nóng nước
cấp. Nước trong bộ trao đổi nhiệt được đốt nóng đến nhiệt độ bão hoà (Thường là
130
0
C) và đặt ở vùng khói thoát có nhiệt độ khoảng 150
0
C đến 160
0
C để độ chênh
lệch nhiệt độ ở mức độ cho phép.
Hình 1-8: Sơ đồ khử khí có sử dụng vòng bay hơi
 Dùng vòng hâm nước:
Với lò thu hồi nhiệt có hai cấp áp suất trở lên, nhiệt độ khói ra ống khói có thể
thấp hơn 130
0
C. do đó thiết bị dùng vòng bay hơi không sử dụng được. Khi đó
người ta thường dùng thiết bị dạng vòng hâm nước.
Nhược điểm lớn nhất của nó là có thể xảy ra sự đọng nước trên bề mặt bộ gia
nhiệt do hơi nước trong ống khói.
Hình 1-9: Sơ đồ khử khí có sử dụng bộ hâm nước.
 Dùng vòng hâm nước có tuần hoàn:
Để ngăn ngừa hiện tượng ngưng tụ nước trên bề mặt ống bộ gia nhiệt, người ta
thêm vào một vòng tuần hoàn nước trong bộ hâm. Nước cấp sẽ được tuần hoàn
Trang 11
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
nhiều vòng trong bộ gia nhiệt nước ngưng để tăng nhiệt độ nước vào bộ hâm, bảo

đảm bộ hâm nước ở nhiệt độ thích hợp cho sự khử khí.
Thông thường nhiệt độ nước vào bộ hâm thích hợp nhất là từ 60
0
C đến 80
0
C
với nhiên liệu là khí thiên nhiên.
Tất cả các dạng gia nhiệt này (Vòng bay hơi, Vòng hâm nước ngưng, vòng
hâm nước ngưng có tuần hoàn…) người ta chỉ cần sử dụng một lượng rất nhỏ hơi
trích để khử khí.
Hình 1-10: Sơ đồ khử khí có sử dụng bộ hâm nước có tuần hoàn.
 Nguyên lý làm việc của bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn:
Bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn dùng để tách khí bồn nước cấp cho lò
hơi trong nhà máy nhiệt điện.
Nước bổ sung và nước ngưng được đưa vào hai phía ở đỉnh của bình tách khí
10, thông qua đường ống đi vào máng nước hình vành khăn sau đó thông qua các lỗ
nhỏ chảy tràn thành các màng nước tù khay thứ nhất xuống các khay phía dưới.
Tổng số tầng là 3 khỏang cách mỗi tầng là 385 mm, đường kính trong mỗi vành là
700mm.
Cửa thoát hơi tầng 1 ở tâm bình có đường kính là 200mm còn của thoát hơi
trung tâm ở máng 2 và máng 3 là 490mm và sau khi đã tách khí nước được chảy
vào bình chứa nước.
Hơi nước dùng để gia nhiêt tách khí đi từ phía dưới lên phía trên thông qua
đầu nối 6 thông qua các tầng tách khí và cuối cùng được thải qua của xả 9.
 Nguyên lý làm việc của bình tách ẩm dầu:
Trang 12
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-11: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bình tách ẩm dầu.
Bình tách 2 pha thẳng đứng:
Cấu tạo:

Các thiết bị tách thẳng đứng luôn được sử dụng để xử lý dòng dầu có tỉ số khí-
dầu từ thấp đến trung bình,với lượng dầu khai thác lên lớn hơn lương nước. Chúng
cho phép điều chỉnh lượng lớn hơn của chất lỏng mà không có thiết bị mang đi.
Ở đầu ra và các hoạt động điều khiển mực chất lỏng không bị hạn chế. Các
thiết bị tách thẳng đứng chiếm khoảng không trên giàn nhỏ. Việc này quan trọng
với các vị trí thuận tiện đặc biệt với các giàn cố định ngoài biển nơi mà khoảng
không gian bị hạn chế.
Bởi vì 1 khoảng cách thẳng đứng rất lớn giữa mực chất lỏng và đầu ra của khí
cho nên cơ hội để chất lỏng hoá hơi trở lại vào trong pha khí sẽ bị hạn chế. Tuy
nhiên do dòng đi lên tự nhiên của khí trong các thiết bị tách thẳng đứng lại có xu
hướng cản trở các giọt lỏng rơi xuống, vì vậy đòi hỏi đường kính tách thích hợp.
Các bình tách thẳng đứng có giá thành đắt hơn để sản xuất và di chuyển cũng như
hệ thống dịch chuyển trong lắp ráp.
 Pha liên tục là pha hơi:
Vận tốc pha hơi phải đảm bảo chủ yếu để tránh hiện tượng cuốn theo những
giọt lỏng không mong muốn. Trừ những trường hợp đặc biệt, quá trình thiết kế bình
tách dựa vào những giả thiết sau:
- Những giọt lỏng được xem như hình cầu và cứng.
- Đường kính của giọt lỏng này là 80μm.
- Có thể áp dụng định luật Newton khi: 1000 < Re < 200.000.
Người ta định nghĩa, đối với pha hơi, vận tốc tới hạn Vc để lôi cuốn những
giọt lỏng chính bằng vận tốc tối đa của giọt lỏng tách khỏi pha hơi.
Trang 13
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
1048.0
−=
v
l
Vc
ρ

ρ
Vận tốc lớn nhất của pha hơi Va là một hàm của Vc và hệ số k.
Hệ số k này phụ thuộc vào từng loại bình tách và đệm lọc để loại bỏ lỏng:
Va ≤ kVc.
Giá trị k được chấp nhận như sau:
- Bình tách đứng không thiết bị đệm lọc: k = 0,8 ;
- Bình tách đứng có thiết bị đêm lọc:
Áp suất bé: k = 1,7;
Áp suất chân không: k = 1,2;
- Bình tách nằm: k = 1,7.
 Pha liên tục là pha lỏng:
Thông thường đây là hỗn hợp hydrocacbon và nước, và có thể là:
- Hidrocacbon phân tán trong nước, trường hợp này nước là pha liên tục.
- Nước phân tán trong hydrocac bon, trường hợp này hydrocacbon là pha liên
tục. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, khi tính toán thiết kế bình tách người ta
chấp nhận giả thiết sau:
- Những giọt lỏng là những hạt hình cầu cứng;
- Đường kính bình thường của những hạt hình cầu này là 100μm;
Trong trường hợp tách khó khăn do độ nhớt của hai pha liên tục cao hoặc khối
lượng riêng của hai pha tương đương nhau, ngưòi ta chấp nhận hiệu suất gạn thấp
để tránh trường hợp bình tách quá dài.
Cơ sở tính toán:
- Trên cơ sở đường kính giọt lỏng là 100μm.
- Có khả năng đường kính giọt lỏng tăng lên đến 500μm để đạt đến chiều dài
tối đa của bình tách là 10m.
- Trong trường hợp sự gạn quá khó khăn hoặc lưu lượng quá lớn nguời ta
chấp nhận bình tách dài quá 10m.
 Bình tách khí kiểu phun nước:
 Cấu tạo bộ tách khí:
Ở đây nước cần tách khí được đưa vào phía trên thông qua ống dẫn 4 kích

thước khỏang 76mm.
Sau đó thông vành ống có lỗ phun thành dòng bụi nước với các hạt rất mịn.
Hơi nước từ dưới đi lên phía trên thông qua đường ống 8 đi qua thiết bị phân
phối hơi và lớp đệm 7 sau đó gia nhiệt dòng nước đã phun thành bụi và cuối cùng đi
ra ở phía trên thông qua van chắn hình côn 10 và cửa xả khí 11.
Trang 14
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-12: Trình bày cấu tạo của bình tách khí kiểu phun
 Bình tách khí kiểu nhiệt lực chân không:
Kết cấu bình ngưng kiểu chân không cũng giống như kiểu áp suất khí quyển,
tuy nhiên sử dụng kiểu phun nước nhiều hơn.
Điều cần lưu ý trong hệ thống tách khí kiểu chân không là đòi hỏi hệ thống
phải kín để tránh lọt khí vào trong.
Kết cấu bình ngưng kiểu chân không như sau:
Trang 15
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-13: Kết cấu bình tách khí kiểu chân không
 Hệ thống tách khí kiểu phun nước chân không:
Kết cấu hệ thống tách khí kiểu phun nước chân không như sau:
Hình 1-14: Kết cấu bình tách khí kiểu phun nước chân không
 Hệ thống thiết bị tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp:
Trong hệ thống này bình tách khí kiểu áp suất khí quyển cần phải đặt tại vị trí
cao cách bơm nước cấp khỏang 5-7m, còn đối với bình tách khí kiểu chân không thì
bắt buộc phải đặt ở vị trí cao hơn khỏang 11m để đảm bảo có cột áp của nước đầu
vào đủ lớn, không gây nên hiện tượng hóa hơi ở đầu vào bơm cấp.
Kết cấu hệ thống thiết bị tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp như sau:
Trang 16
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-15: Kết cấu bình tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp
 Bình tách đứng thông thường (bình tách vertical classique):

Cấu tạo và sự bố trí các mức như hình dưới.
Gọi D là đường kính của bình tách. Đường kính D này phải thỏa mãn những
yêu cầu:
- Vv ≤ KVc.
- Bảo đảm thời gian lưu.
- Tỷ lệ L/D phải đảm bảo.
Trong đó: Vv: vận tốc pha hơi [m/s];
Vc: vận tốc tới hạn [m/s];
K: hệ số phụ thuộc vào từng loại thiết bị, có thiết bị đệm lọc hay không.
Đường kính bé nhất cần thiết được xác định trong trường hợp lưu lượng pha
hơi đi qua lớn nhất. Lưu lượng lớn nhất của pha hơi xác định theo giá trị sau
Vl
V
V
Q
ρρ
ρ

=
. Nếu không có pha lỏng (bình tách trước máy nén) thì tỷ trọng của
pha lỏng người ta cố định là 600kg/m
3
.
Nếu pha hơi quá bé thì đường kính được xác định bởi thể tích lỏng có trong
bình tách và tỷ lệ L/D. Trong trường hợp này ngoài các điều kiện trên thì ta xác
định vận tốc của pha hơi theo các giá trị sau:
+ 0,8Vc: nếu không có thiết bị đệm lọc.
+ 1,7Vc: nếu có thiết bị đệm lọc.
Trang 17
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí

Nếu không có pha hơi thì sẽ không có thiết bị đệm lọc (matelas éliminateur)
và bình tách được thiết kế dựa vào lượng lỏng có trong bình tách và tỷ lệ L/D.
Quá trình thiết kế được thực hiện như sau:
- H1 = 0 nếu không có thiết bị đệm.
- H1 = 0 với đáy hình cầu ngay cả khi có thiết bị đệm lọc.
- H2: thường được cố định bởi giá trị 150mm (đây là bề dày của thiết bị đệm
lọc).
- H2=0 nếu không có thiết bị đệm lọc.
- H3=2d: nếu có thiết bị đệm lọc. Với d là đường kính ống nạp liệu;
- H3=max (150+
;
2
DIAM
2d) : nếu không có thiết bị đệm lọc.
Giá trị DIAM của một ống được xác định theo bảng 1. Giá trị này chính là giá
trị của đường kính ống cộng thêm giá trị để hàn ống này vào thiết bị.
- H4=






++
2
300
2
3.0
dd
D

Khoảng cách này được xác định để đảm bảo sự đi qua của pha hơi từ bộ lệch
dòng (défecteur) đến mức cao nhất của lỏng.
- H4 ≥ d+200.
- H5: được cố định bằng 0.2H6.
Trong trường hợp tổng quát để dừng hoạt động của máy nén thì tồn tại mức
LSHH để tránh trường hợp chất lỏng dâng quá cao làm cho pha hơi lẫn nhiều lỏng
có thể làm hư hại máy nén. Người vận hành phần lớn sẽ được cảnh báo bởi một cái
đèn nối với thiết bị điều khiển, đèn này được đặt dưới mức HLL.
Nếu mức chất lỏng lớn hơn LSHH thì sẽ làm dừng máy nén. Để tránh tình
trạng dừng máy đột ngột này, khi thiết kế cần phải bố trí một thời gian gọi là thời
gian can thiệp (temps d’intervention) giữa hai mức HAL và LDHH để người vận
hành có thể có thời gian để xử lý không cho mực chất lỏng vượt qua mức LSHH.
Nếu không có mức LSHH thì H5=0.
- H6: được tính chính là thời gian lưu của chất lỏng trong bình tách. Trong
trường hợp bình tách không có pha lỏng (ví dụ như bình tách trên đường hút của
máy nén) thì chúng ta lấy giá trị là 300mm. H6 được xác dịnh theo công thức sau:
2
6
4
D
TQ
H
SL
π
=
Với: Q
L
: lưu lượng pha lỏng;
T
s

: thời gian lưu của lỏng trong bình tách, [s];
D: đường kính của bình tách [m];
Phải bảo đảm tỷ số L/D sao cho phù hợp với áp suất, bằng cách thay đổi D và
H6 trong khi cố định T
s
.
- H7 cố định bằng 0,2 H6. Tương tự như H5, nếu mức lỏng thấp hơn LSLL
có thể làm dừng hoạt động của bơm sản phẩm. Cần phải bố trí một mức cảnh báo,
mà thời gian từ mức cảnh báo đến mức LSLL lớn hơn hay bằng thời gian can thiệp
của người vận hành. Mức cắt LSLL này sử dụng trong các trường hợp sau:
Trang 18
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
+ Lỏng được đưa ra khỏi bơm: LSLL sẽ dừng bơm;
+ Tuần hoàn lỏng từ bình tách: LSLL sẽ dừng bơm tuần hoàn.
- H8: Khoảng cách từ mức thấp nhất LSLL (hoặc LLL) đến mép dưới của
thiết bị thường được cố định và bằng 300mm. Đây chỉ là giá trị trung bình, tuỳ cấu
trúc từng bình tách mà giá trị này có thể thay đổi.
- H9 và H10: đây là khoảng cách giữa mức đèn cảnh báo và các mức HLL và
LLL.
Chúng được xác định như sau:
Nếu không có các mức cắt (LSLL và LSHH) thì h9 và h10 được tính tương
ứng với 10% thời gian lưu.
Nếu có các mức cắt (LSLL và LSHH): H9 và H10 được tính tương ứng với
thời gian 30% thời gian lưu.
Hình 1-16: Bình tách đứng thông thường
+ LSHH (Level Swich High High): mức cắt cao nhất, dùng để cắt hoạt động
của máy nén.
+ HLL (High Liquid Level): mức cao của lỏng;
+ LAH (Level Alarm High): mức cảnh báo cao, cảnh báo chất lỏng có thể
dâng cao.

+ LAL (Level Alarm Low): mức cảnh báo thấp, cảnh báo chất lỏng có thể
xuống thấp.
+ LLL (Low Liquid Level): mức thấp của chất lỏng.
+ LSLL (Level Swich Low Low): mức cắt thấp nhất, dùng để cắt hoạt động
của bơm chất lỏng.
+ LT (Lign Tangence): mép của bình tách
Chú ý: Mực chất lỏng bình tách hoạt động bình thường NLL (Normal Liquid
Level) không phải nằm cố định tại một vị trí mà nó có thể dịch chuyển giữa hai vị
Trang 19
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
trí HLL và LLL, nhưng khi xem xét thì mức NLL này nằm tại vị trí 50% giữa mức
cao nhất và thấp nhất.
 Nguyên lý làm việc:
 Nguyên lý làm việc bình tách khí bằng phương pháp phun nước:
Mục đích của tách khí là loại trừ O
2
hòa tan trong nước ra khỏi nước.
Nếu áp suất riêng phần p
02
của Oxy trong nước nhỏ hơn p
02
trong không gian
trên bề mặt thoáng thì O
2
không thể thoát ra khỏi nước được mà ngược lại còn hòa
tan thêm vào trong nước.
Nếu p
02
trong nước và ở ngoài bằng nhau thì nước đã bão hòa oxy và không
thể hòa tan thêm được nữa.

Nếu p
02
ở không gian trên bề mặt thoáng nhỏ hơn ở p
02
trong nước thì O
2
sẽ
thoát ra khỏi nước cho tới khi đạt tới trạng thái thăng bằng mới. Do đó, để cho O
2
dễ dàng ra khỏi nước phải làm cho áp suất p
02
trên mặt nước thật nhỏ bằng cách
nâng cao áp suất riêng phần ph của hơi nước trong không gian trên bề mặt thoáng
lên thật lớn, sao cho p
h
≈ p. Muốn vậy, cần đun nước đến sôi để tăng lượng hơi trên
bề mặt thoáng.
Bình tách khí gồm cột tách khí và thùng chứa.
Trong bình tách khí, nước được đưa vào phía trên cột tách khí đi qua các đĩa
phân phối sẽ rơi xuống như mưa. Hơi đi từ phía dưới cột lên chui qua các dòng
nước, trong quá trình chuyển động ngược chiều nhau hơi sẽ truyền nhiệt cho nước
làm tăng nhiệt độ nước đến nhiệt độ bão hoà tương ứng với áp suất trong bình tách
khí. Khi đó áp suất riêng phần của H2O tăng lên, còn áp suất riêng phần của các
chất khí khác sẽ giảm xuống và chúng dễ dàng thoát ra khỏi nước và đi lên phía
trên và được thải ra khỏi bình cùng với một lượng hơi nước.
Nước đã được tách khí tập trung xuống thùng chứa ở phía dưới đáy cột tách
khí. Thể tích thùng chứa bằng khoảng 1/3 năng suất bình tách khí.
Trong các nhà máy điện thông số cao và siêu cao người ta thường dùng bình
tách khí loại 6 ata. Nhà máy điện thông số trung bình và thấp thường dùng loại tách
khí 1,2 ata, gọi là bình tách khí khí quyển.

Bình tách khí phải đặt cao hơn bơm nước cấp để tránh hiện tượng xâm thực
trong bơm. Độ cao từ bơm nước cấp đến bình tách khí là 7 - 8m đối với bình tách
khí 1, 2 ata và 17 - 18m đối với bình tách khí 6 ata.
 Nguyên lý làm việc bình tách khí bằng phương pháp nhiệt:
Tách khí bằng phương pháp nhiệt là nâng cao nhiệt độ nước tới trạng thái
sôi, từ đó Oxy hòa tan sẽ bay ra và đi vào khoảng không gian trên mặt nước và xả ra
ngoài.
Các bộ tách khí thông dùng trong công nghiệp lò hơi là bộ tách khí có áp suất
cao hơn áp suất khí quyển, áp suất trong bình tách khí vào khỏang 0,02-0,025Mpa,
lúc đó nhiệt độ bảo hòa vào kh0ảng 104
0
c ~105
0
c, ngoài ra còn có bình tách khí
kiểu chân không, áp suất tách khí là 0,0075-0,05Mpa, cũng có kiểu tách khí áp suất
cao, áp suất tách khí lên tới 0,5-1,5 Mpa.
Đặc điểm quan trọng cần phải lưu ý là: Trong qúa trình tách khí ngoài Oxy
được tách ra còn các chất khí khác như: CO
2
, N
2
hoặc NH
3
sinh ra khi dùng xử lý
nước bằng trao Cation sinh ra cũng được tách luôn. Phương pháp này làm việc ổn
Trang 20
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
định tin cậy, không làm tăng hàm lượng muối trong quá trình xử lý, dễ điều khiển,
tuy nhiên tiêu hao hơi nước lớn .
Để đảm bảo cho bình tách khí bằng nhiệt làm việc có hiệu quả đòi hỏi cấu

tạo của bình thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Nước được đun nóng tới nhiệt độ sôi, nếu không thỏa mãn thì hiệu quả
tách sẽ thấp. Thực tế chứng minh rằng nêu nhiệt độ gia nhiệt nước thấp hơn nhiệt độ
sôi 1
0
c thì hàm lượng Oxy trong nước sau xử lý vượt qúa tiêu chuẩn chất lượng
nước 0,1mg/L.
+ Nước phải được hình thành một màng mỏng hoặc được phun thành các hạt
nhỏ và phân bố đồng đều trong không gian.
+ Bộ tách khí cần có tiết diện ngang bình đủ lớn, để đảm bảo cho luồng hơi
nước lưu thông tự do, không gây nên hiện tượng thủy kích ở đầu ra.
+ Bảo đảm cho khí không ngưng kết có thể thoát ra ở đầu ra tự do, nếu
không sẽ tăng phân áp suất Oxy trong hơi nước do vậy sẽ tăng hàm lượng dư Oxy
trong nước xử lý. Thông thường lượng hơi nước xả ra ở đầu ra vào khỏang 5~10%
luợng hơi sử dụng để tách khí.
Bình tách 3 pha nằm ngang:
Hình 1-17: Bình tách 3 pha nằm ngang
 Bình tách nằm có botte hoặc không có botte (bình tách horizontal avec
ousans botte):
- Cấu tạo và sự bố trí các mức như hình dưới.
- Trong trường hợp có sự lắng nước thì bình tách có thêm một botte để lắng
nước nhằm mục đích tránh cho chiều dài của bình tách trở nên quá dài bởi sự lắng
nước của pha thứ ba.
- Gọi D: đường kính trong của bình tách.
- Quá trình tính toán phải thoả mản các yêu cầu sau:
+ Có một vùng cho pha hơi đi qua giữa mức trên cùng (LSLL hoặc HLL nếu
không có mức LSHH) và mép trên của bình tách (LT), với vận tốc của pha hơi là:
Vv=KVc.
+ Bảo đảm thời gian lưu của lỏng.
+ Bảo đảm tỷ lệ L/D thoả mãn.

Trang 21
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-18: Ballon nằm có botte
Việc tính toán được thực hiện bằng phương pháp gần đúng liên tục với sự giả
thiết của đường kính hoặc thể tích tổng. Tức là ta chọn một đường kính hoặc thể
tích tổng bất kỳ, sau đó tính các kích thước khác, lấy kết quả so sánh vớI yêu cầu
đặt ra, sau đó có thể tăng hoặc giảm giá trị ban đầu cho kết quả phù hợp thì thôi.
Đây là phương pháp tính lặp. Quan hệ giữa độ cao và diện tích một hình tròn (hình).
Gọi Ad: phần diện tích hình quạt chiếm bởi dây cung AB;
At: diện tích của hình tròn;
H: CD;
D: đường kính của hình tròn;
a: góc (OA,OC);
Ta có: H = OC-OE; Suy ra: H=
)cos(
22
a
DD

;
Vậy ta có:
)1(
2
)cos(
2
1 a
D
H
−=
;

Ta có:
8
)sin(
4
22
aDaD
SSAd
OABOACB
−=−=
;
Mà ta có: At =
4
2
D
π
;
Vậy ta có:
)2(
2
)2sin(2
π
aa
At
Ad

=
Vậy ta có thể chuyển dễ dàng từ quan hệ
D
H


At
Ad
thông qua a.
Tính toán các mức:
- H1: được tính toán theo vận tốc pha hơi Vv và lưu lượng hơi Qv, ta sẽ tính
được tiết diện pha hơi đi qua, ta sẽ suy ra được H1qua quan hệ
D
H

At
Ad
. Nhưng
giá trị H1 nay không nhỏ hơn 300mm và 0,2D. Như vậy ta lấy giá trị nhỏ nhất của
ba giá trị: H1 tính theo pha hơi, 300mm và 0,2D.
Trang 22
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- H2 nếu có mức LDHH thì H2 tương ứng với thời gian lưu là 20% thời gian
lưu của mức HLL-LLL. Nó được ứng dụng khi dừng máy nén. Nếu không có mức
LSHH thì: H2=0.
- H3: được tính dựa vào thời gian lưu Ts của hydrocacbon.
- H4: giống như hình Bình tách đứng thông thường
+ Nếu có mức LSHH thì h4 tương ứng với thời gian lưu là 20%Tsoutirage.
Nó được sử dụng để dừng hoạt động của bơm sản phẩm.
- H5: được tính toán như sau:
+ Nếu không có sự lắng nước thì:H5=150mm.
+ Nếu có sự lắng nước thì chiều cao H4+H5 có thể tăng lên để bảo đảm quá
trình lắng nước. H4+H5 sẽ lấy một trong hai giá trị sau: 0,2D hoặc 4 phút thời gian
lưu, và lấy giá trị lớn nhất. Đồng thời phải bảo đảm chiều cao H5 phải lớn hơn
chiều cao của thiết bị chống xoáy.
+ Chiều cao của thiết bị chống xoáy: d+125mm, với d là đường kính ống tháo

sản phẩm.
- H6, H7 là khoảng cách giữa mức đèn và các mức HLL và LLL, chúng cũng
được tính tương tự như bình tách đứng, nghĩa là:
+ Nếu không có các mức cắt (LSHH và LSLL): ứng với thời gian lưu là 10%
thời gian lưu hydrocacbon.
+ Nếu có các mức cắt: ứng với thời gian lưu 30% Ts.
Bảng 1-1: Quan hệ giữa đường kính ống và DIAMX
STT
Đường kính ống
(inch)
DIAMX
(mm)
STT
Đường kính ống
(inch)
DIAMX
(mm)
1
1
1/2
170 9 14” 620
2 2” 180 10 16” 690
3 3” 210 11 18” 780
4 4” 250 12 20” 870
5 6” 310 13 24” 948
6 8” 380 14 26” 1050
7 10” 470 15 28” 1105
8 12” 560 16 30” 1263
Trang 23
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí

Hình 1-19: Quan hệ độ cao và diện tích
Hình 1-20: Sơ đồ hệ thống bình tách
 Bình tách có vách ngăn (baffle):
- D, H1: đường kính bình tách và độ cao mà pha hơi đi qua, được các định
giống như bình tách nằm không có vách ngăn. Có H1 xác định được độ cao của
vách ngăn.
- Cấu tạo và định nghĩa các mức của pha hydrocacbon và pha nước như hình
10. Bình tách được chia thành hai phòng, một phòng để lắng nước và một phòng để
lắng hydrocacbon.
- H1: được xác định dựa vào lưu lượng hơi và vận tốc hơi. Cách xác định
hoàn toàn giống với bình tách nằm không có vách ngăn.
Gọi L1, L2 là chiều dài của phòng nước và hydrocacbon. Ta chia phòng này
theo tỷ lệ với thể tích chất lỏng chứa trong hai phòng. Tức là:
;
.
.
2
1
HCHC
nuocnuoc
TQ
TQ
L
L
K
==
Với:
+ Q
nuoc
: lưu lượng thể của tích nước, [m

3
/h];
Trang 24
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
+ Q
HC
: lưu lượng thể tích của hydrocacbon, [m
3
/h];
+ T
nuoc
: thời gian lưu của nước, [phút];
+ T
HC
: thời gian lưu của hydrocacbon, [phút]
Hình 1-21: Bình tách có vách ngăn
Xác định các mức trong phòng lăng như sau:
- H’1: nếu có mức cắt cao LSHH, H’1=150mm; nếu không có mức cắt cao
LSHH, H’1=0;
- H’2: là giá trị lớn nhất của hai giá trị sau: độ cao ứng với thời gian lưu 4
phút của pha nước hoặc 0.2D. Với D là đường kính bình tách.
- H’3: chúng ta tính độ cao này ứng với thời gian lưu của nước, thường thì
thời gian lưu này là 2 phút, tuy nhiên nếu quá trình tách nước khó do hiệu số khối
lượng riêng của hai pha nhỏ thì thời gian lưu này phải lớn hơn 2 phút. Tuy nhiên độ
cao này phải lớn hơn giá trị là 300mm.
- H’4: lấy giá trị bằng H’2.
- H’5: được các định như sau:
+ Nếu có mức cắt dưới LSLL, H’5 lấy giá trị lớn nhất của hai giá trị sau:
150mm và d, với d là đường kính ống tháo nước ra.
+ Và H’4 phải lớn hơi H’5.

+ Nếu không có mức LSLL, H’5=0 và phảI chứng tỏ được: H’4>d.
- H’6, H’7: được xác định như sau.
+ Nếu không có các mức cắt (LSHH và LSLL): độ cao này tính tương đương
với 0.1T
nuoc
.
+ Nếu có các mức cắt (LSHH và LSLL): độ cao này được tính tương ứng với
0.3 T
nuoc
.
Xác định các mức lỏng trong phòng lắng hydrocacbon:
- H2: nếu có mức LSHH thì H2 tương ứng với thời gian lưu là 20% thời gian
lưu của mức HLL-LLL. Nó được ứng dụng khi dừng máy nén. Nếu không có mức
LSHH thì H2=0.
Trang 25

×