Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (Tài liệu dùng cho sinh viên đại học hệ chính quy)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.39 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
CH NG IƯƠ 3
NH NG KI N TH C C B N V NHÀ N C VÀ PHÁP LU TỮ Ế Ứ Ơ Ả Ề ƯỚ Ậ 3
1. 1. Nh ng v n c b n v nh n cữ ấ đề ơ ả ề à ướ 3
1.2. Nh ng v n c b n v pháp lu tữ ấ đề ơ ả ề ậ 6
CH NG IIƯƠ 9
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
GV. NGUYỄN XUÂN THUỶ
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(Tài liệu dùng cho sinh viên đại học hệ chính quy)
Phú Thọ, 2015
1
QUY PH M PHÁP LU TẠ Ậ 9
VÀ V N B N QUY PH M PHÁP LU TĂ Ả Ạ Ậ 9
2.1 Quy ph m pháp lu tạ ậ 9
2.2. V n b n quy ph m pháp lu tă ả ạ ậ 11
CH NG IIIƯƠ 14
QUAN H PHÁP LU TỆ Ậ 14
3.1 Khái ni m v c i m c a quan h pháp lu tệ àđặ để ủ ệ ậ 14
3.2 Th nh ph n c a quan h pháp lu tà ầ ủ ệ ậ 15
3.3. S ki n pháp lýự ệ 16
CH NG IVƯƠ 17
VI PH M PHÁP LU T, TRÁCH NHI M PHÁP LÝ VÀẠ Ậ Ệ 17
PHÁP CH XÃ H I CH NGH AẾ Ộ Ủ Ĩ 17
4.1. Vi ph m pháp lu tạ ậ 17
4.2. Trách nhi m pháp lýệ 19
4.3. Pháp ch Xã h i ch ngh aế ộ ủ ĩ 20
CH NG VƯƠ 23
HI N PHÁP VÀ PHÁP LU T HÀNH CH NHẾ Ậ Í 23


5.1. Khái ni m Lu t Nh n cệ ậ à ướ 23
5.2. M t s n i dung c b n c a Hi n pháp 1992ộ ố ộ ơ ả ủ ế 24
5.3. Khái ni m Lu t H nh chínhệ ậ à 27
5.4. Quan h pháp lu t h nh chính, Trách nhi m h nh chính, Vi ph m h nh ệ ậ à ệ à ạ à
chính v x lý vi ph m h nh chínhà ử ạ à 28
5.5. Cán b , công ch cộ ứ 30
CH NG VIƯƠ 32
LU T HÌNH S VÀ LU T T T NG HÌNH SẬ Ự Ậ Ố Ụ Ự 32
6.1. Khái ni m Lu t hình sệ ậ ự 33
6.2. Khái ni m t i ph m, c u th nh t i ph m v trách nhi m hình sệ ộ ạ ấ à ộ ạ à ệ ự 33
6.3. Lu t t t ng hình sậ ố ụ ự 36
1. Khái ni m, i t ng v ph ng pháp i u ch nh c a Lu t hình s ? t i sao ph i ệ đố ượ à ươ đề ỉ ủ ậ ự ạ ả
s d ng các ph ng pháp trên.ử ụ ươ 37
CH NG VIIƯƠ 37
LU T DÂN S VÀ LU T T T NG DÂN SẬ Ự Ậ Ố Ụ Ự 37
7.1. Lu t dân sậ ự 38
7.2. Lu t t t ng dân sậ ố ụ ự 41
CH NG VIIIƯƠ 42
LU T HÔN NHÂN VÀ GIA ÌNHẬ Đ 42
8.1. Khái ni m Lu t Hôn nhân v gia ìnhệ ậ à đ 43
8.2. M t s ch nh c b n c a Lu t hôn nhân v gia ìnhộ ố ếđị ơ ả ủ ậ à đ 43
CH NG IXƯƠ 47
LU T LAO NGẬ ĐỘ 47
9.1. Khái ni m Lu t lao ngệ ậ độ 47
9.3. H p ng lao ng v th a c lao ng t p thợ đồ độ à ỏ ướ độ ậ ể 49
9.4. B o hi m xã h i, vai trò v quy n h n c a t ch c công o n trong quan h ả ể ộ à ề ạ ủ ổ ứ đ à ệ
lao ngđộ 50
1. Khái ni m, i t ng v ph ng pháp i u ch nh c a B lu t lao ng?ệ đố ượ à ươ đề ỉ ủ ộ ậ độ 52
CH NG XƯƠ 53
LU T KINH TẬ Ế 53

10.1. Khái ni m Lu t kinh tệ ậ ế 53
10.2. a v pháp lý c a các doanh nghi pĐị ị ủ ệ 54
11. Th n o l trách nhi m h u h n? phân bi t v i trách nhi m vô h n? cho ví d ế à à ệ ữ ạ ệ ớ ệ ạ ụ
minh h a l m rõ.ọ à 57
CH NG XIƯƠ 57
2
LU T T AIẬ ĐẤ Đ 57
11.1. Khái ni m Lu t t aiệ ậ đấ đ 57
11.2. Qu n lý Nh n c i v i t aiả à ướ đố ớ đấ đ 58
11.3. Quy n v ngh a v c a ng i s d ng tề à ĩ ụ ủ ườ ử ụ đấ 58
11.4. Vi ph m pháp lu t t ai v gi i quy t tranh ch p v t aiạ ậ đấ đ à ả ế ấ ềđấ đ 58
CH NG XIIƯƠ 60
PHÁP LU T V PHÒNG, CH NG THAM NH NGẬ Ề Ố Ũ 60
12.1. Khái niệm và đặc trưng của tham nhũng
12.2. Nguyên nhân và điều kiện của tham nhũng
12.3. Các giải pháp phòng ngừa và phát hiện tham nhũng
CHƯƠNG I
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Số tiết: 3 (Lý thuyết: 3 tiết; bài tập, thảo luận: 0 tiết)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Nhà nước và Pháp luật, những kiến thức lý
luận và kỹ năng trong việc hiểu biết và vận dụng đúng đắn, có hiệu quả trong việc nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật.
- Nắm được những kiến thức cơ bản nhất về nguồn gốc, bản chất của nhà nước nói chung
và bản chất của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng. Nhìn nhận đánh giá và
tìm hiểu các loại hình Nhà nước, các loại hình Pháp luật khác nhau trong lịch sử, từ đó đưa ra các
nhận định, đánh giá, và các mối quan hệ biện chứng giữa chúng với nhau.
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để vận dụng những kiến thức đã học áp dụng

vào thực tiễn nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển ở Viêt Nam.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Nâng cao ý thức thực hiện và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. 1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1.1.1 Nguồn gốc của nhà nước
a. Một số quan điểm về nguồn gốc nhà nước
- Theo thuyết Thần học.
- Thuyết gia trưởng.
- Thuyết khế ước xã hội.
- Cho đến khi, chủ nghĩa Mác ra đời với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
thì nguồn gốc nhà nước mới được giải thích một cách khoa học và đúng đắn. Nhà nước chỉ xuất
hiện khi xã hội loài người đạt đến một giai đoạn nhất định. Chúng không phải là hiện tượng xã hội
3
vĩnh cửu và bất biến mà chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
b. Sự phân hóa giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước
Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất:
Do lực lượng sản xuất phát triển nên của cải làm ra nhiều dẫn đến dư thừa trong xã hội.
Sản xuất phát triển, hoạt động kinh tế diễn ra theo hướng chuyên môn hóa, vì thế sản xuất
không nhất thiết phải bằng lao động tập thể.
Những biến đổi về kinh tế và xã hội công xã nguyên thủy đã tác động mạnh mẽ vào cộng
đồng dân cư thuần nhất của các thị tộc làm phân hóa họ thành những bộ phận đối lập nhau về lợi
ích.
1.1.2 Bản chất của nhà nước
a, Tính giai cấp của nhà nước

Xuất phát từ việc nghiên cứu nguồn gốc của nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác – Lênin đi đến kết luận: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được”, nhà nước trước hết là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác.
Sự thống trị giai cấp xét về nội dung được thể hiện ở ba mặt: chính trị, kinh tế và tư tưởng.
Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sử dụng nhà nước, củng cố
và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế và tư tưởng đối với toàn xã hội.
b, Vai trò xã hội của nhà nước
Vai trò xã hội của nhà nước là một thuộc tính khách quan phổ biến, nhưng mức độ biểu
hiện của nó thì không giống nhau ở những kiểu nhà nước khác nhau. Thậm chí ngay trong cùng
một kiểu nhà nước ở mỗi giai đoạn, vai trò xã hội của nhà nước cũng có những nội dung biểu hiện
cụ thể khác nhau.
1.1.3 Các kiểu nhà nước trong lịch sử
a, Khái niệm
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất, vai trò
xã hội và những điều kiện phát sinh tồn tại của nhà nước ấy trong một hình thái kinh tế - xã hội có
giai cấp nhất định.
b, Các kiểu nhà nước trong lịch sử
- Nhà nước chiếm hữu nô lệ
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới có bản chất khác với các kiểu nhà nước bóc lột về
bản chất. Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo nhà nước và xã hội, quyền lực nhà
nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
4
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện trong những đặc trưng cơ bản sau:

- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Với tư cách là chủ thể cao nhất của
quyền lực nhà nước, nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. Nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chưc thành viên trong việc thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện
tập trung của khối đại đoàn kết dân tộc, nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ giữa các dân tộc.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ
giữa công dân với nhà nước.
- Nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi và thực sự. Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng XHCN, là thuộc tính của nhà nước XHCN.
1.1.4. Chức năng của nhà nước
a. Khái niệm
Chức năng của nhà nước được hiểu là những phương hướng, phương diện, hoặc một hoạt
động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà nước.
b. Phân loại chức năng của nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, có hai chức năng là đối nội và đối ngoại.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động của nhà nước, có thể phân thành chức năng trấn áp và
chức năng xã hội.
c. Sự phát triển các chức năng của nhà nước
Các chức năng của nhà nước luôn luôn phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Sự biến
đổi về số lượng, nội dung các chức năng tùy thuộc trước hết vào bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ
bản của nhà nước cũng như khả năng điều kiện của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Ví
dụ: Sự biến đổi của các chức năng của nhà nước tư sản ngoài bốn chức năng cơ bản là bảo vệ duy
trì chế độ tư hữu, đàn áp sự phản kháng của nhân dân lao động, tiến hành chiến tranh xâm lược
nhà nước tư sản đang thực hiện một số chức năng mới do nhu cầu khách quan của xã hội và điều
kiện, hoàn cảnh quốc tế như: tổ chức quản lý nền kinh tế, tổ chức quản lý hoạt động văn hóa, khoa
học và công nghệ.
1.1.5. Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ TƯ đến địa phương được tổ chức theo

những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
Đặc điểm, cấu trúc của bộ máy nhà nước:
- Là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng trong xã
hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Nắm giữ đồng thời ba loại quyền lực trong xã hội là quyền lực kinh tế, quyền lực chính
trị và quyền lực tư tưởng.
- Sử dụng pháp luật là phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội.
1.1.6 Hình thức nhà nước
a, Khái niệm
5
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập và quan hệ của các cơ quan nhà
nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan này.
* Phân loại hình thức nhà nước. Có hai dạng chính thể chủ yếu là chính thể quân chủ và
chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người
đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập).
- Chính thể cộng hòa: là hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối cao của nhà nước cộng
hòa thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định.
b, Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức phương tiện mà cơ quan nhà nước
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Nhân tố chủ đạo trong chế độ chính trị là phương pháp
cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp và cách thức đó trước hết xuất phát
từ bản chất của nhà nước, mặt khác còn phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia
khác nhau.
c, Những hình thức nhà nước trong lịch sử
* Những hình thức nhà nước trong kiểu nhà nước chủ nô
* Hình thức nhà nước trong kiểu nhà nước phong kiến
* Hình thức nhà nước trong kiểu nhà nước tư sản
- Chính thể cộng hòa:
+ Cộng hòa đại nghị: nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm có vị trí, vai trò quan

trọng trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước, nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu tra, chính
phủ do các Đảng chính trị chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập. Chính phủ chịu trách nhiệm
trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm buộc Chính phủ phải từ chức (Italia,
CHLB Đức, Áo…)
+ Cộng hòa tổng thống: vai trò của nguyên thủ quốc gia rất quan trọng. Tổng thống do
nhân dân trực tiếp bầu ra hoặc do các đại cử tri bầu ra, tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa
là người đứng đầu chính phủ. Chính phủ không do nghị viện thành lập, mà do tổng thống bổ
nhiệm và chịu trách nhiệm trước tổng thống (Mỹ, Nga…)
- Hình thức quân chủ lập hiến là hình thức mà tổ chức quyền lực có nguyên thủ quốc gia là
một vị quân chủ và ngôi vị được truyền lại cho người kế vị. Trong chế độ quân chủ lập hiến ngày
nay, quyền lực của vị quân chủ chủ yếu mang tính chất đặc trưng đại diện cho truyền thống và sự
thống nhất của dân tộc.
Chính phủ do phái chiếm đa số ghế trong nghị viện lập ra và chỉ chịu trách nhiệm trước
nghị viện. Nghị viện thông qua luật và nguyên thủ quốc gia không có quyền phủ quyết.
1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1.2.1 Nguồn gốc của pháp luật
Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng chính là những nguyên nhân ra đời của
pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có pháp luật, các quy tắc xử sự chung trong
quan hệ giữa người với người tồn tại chủ yếu dưới hình thức của tập quán, tín điều tôn giáo và
6
được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người, bằng uy tín tự nhiên của các thủ lĩnh cộng
đồng.
1.2.2 Các thuộc tính của pháp luật
a, Tính quy phạm phổ biến
b, Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
c, Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước
Qua những phân tích nêu trên có thể rút ra định nghĩa pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự ổn định cho sự phát triển xã hội.
1.2.3. Bản chất của pháp luật

a, Tính giai cấp của pháp luật
Từ việc phân tích nguồn gốc của pháp luật đã chứng tỏ, pháp luật ra đời trước hết từ nhu
cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp, do đó, pháp luật thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, pháp luật phản ánh tương quan lực lượng giữa các giai cấp, sự
thỏa hiệp giữa các giai cấp, các nhóm, các tập đoàn có lợi ích đối lập nhau. Vì vậy, xét về bản
chất, pháp luật luôn mang tính giai cấp sâu sắc.
b, Tính xã hội của pháp luật
Trong điều kiện nhà nước tồn tại, với tư cách là người quản lý mọi mặt của đời sống xã
hội, nhằm giữ cho các hoạt động trong xã hội tồn tại, ổn định, trong vòng kiểm soát thì nhà nước
cũng thể chế hóa những quy tắc đó thành pháp luật. Nhờ vậy mà các quy tắc xử sự được áp dụng
một cách phổ biến, thống nhất hơn và có tác động mạnh mẽ, hiệu quả hơn với cộng đồng. Pháp
luật của các nhà nước đặt ra để điều chỉnh phần lớn các quan hệ xã hội.
1.2.4. Quan hệ giữa pháp luật với các lĩnh vực của đời sống xã hội
a, Pháp luật và kinh tế
b, Pháp luật và chính trị
c, Pháp luật và nhà nước
d, Pháp luật và các quy phạm xã hội khác
1.2.5 Kiểu pháp luật
a. Khái niệm
Kiểu pháp luật là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm cơ bản của pháp luật thể hiện bản chất
giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất
định.
b. Các kiểu pháp luật trong lịch sử
- Pháp luật chủ nô
- Pháp luật phong kiến
- Pháp luật tư sản
- Pháp luật XHCN
1.2.6. Pháp luật XHCN
a, Đặc trưng của pháp luật XHCN

7
Pháp luật XHCN mang tính nhân dân sâu sắc. Nội dung của nó thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động khác chiếm tuyệt đại đa
số bộ phận dân cư trong xã hội.
Đồng thời, pháp luật XHCN ghi nhận địa vị làm chủ của nhân dân, quy định rộng rãi các
quyền tự do, dân chủ cho công dân và tạo ra những đảm bảo cho sự thực hiện các quyền đó.
Pháp luật XHCN khẳng định đường lối phát triển nền kinh tế thị trường mang định hướng
XHCN, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng.
Pháp luật XHCN tuy mang tính cưỡng chế nhưng nó mang nội dung khác với các kiểu
pháp luật bóc lột. Trong pháp luật XHCN có những quy định bắt buộc, cấm đoán, dự liệu những
biện pháp cưỡng chế.
Pháp luật XHCN có phạm vi điều chỉnh rộng.
Pháp luật XHCN có mối liên hệ mật thiết với các quy phạm xã hội khác đặc biệt là quy tắc
đạo đức, tập quán và các quy phạm của các tổ chức xã hội.
b, Vai trò, chức năng của pháp luật XHCN
* Vai trò của pháp luật XHCN
- Vai trò của pháp luật đối với kinh tế
- Vai trò của pháp luật XHCN đối với chính trị
- Pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước
* Chức năng của pháp luật XHCN
Trước hết, pháp luật XHCN có chức năng điều chỉnh. Vai trò và giá trị xã hội của pháp
luật thể hiện ở chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Ngoài chức năng trên, pháp luật còn thực hiện chức năng giáo dục. Chức năng này được
thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức và tâm lý con người, làm cho con người
hành động phù hợp với những quy tắc xử sự được ghi nhận trong quy phạm pháp luật.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 1993.
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học Luật
Hà Nội, 1995.

- TS. Lê Minh Toàn (chủ biên) Pháp luật đại cương, NXB chính trị quốc gia, 2009.
- Bài giảng Pháp luật đại cương, 2011, của Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, Bộ môn Lý
luận chính trị, trường Đại học Hùng Vương.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày các quan điểm nguồn gốc ra đời của Nhà nước?
2. Phân tích quan điểm nguồn gốc của Nhà nước của Chủ nghĩa Mác - Lênin?
3. Phân tích bản chất của Nhà nước nói chung và bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
4. Phân tích bản chất của Pháp luật nói chung và bản chất của Pháp luật Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
5. Trình bày mối quan hệ giữa Pháp luật với các lĩnh vực khác? Cho ví dụ minh họa.
8
6. Trình bày các kiểu Nhà nước trong lịch sử và phân tích tính ưu việt của Nhà nước Xã
hội chủ nghĩa?
7. Trình bày các kiểu Pháp luật trong lịch sử và phân tích tính ưu việt của Pháp luật Xã hội
chủ nghĩa?
CHƯƠNG II
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Số tiết: 2 (Lý thuyết: 2 tiết; bài tập, thảo luận: 0 tiết)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Cung cấp những kiến thức cơ bản, tổng quát nhất về Quy phạm pháp luật và các loại văn
bản quy phạm pháp luật. Giúp cho sinh viên tiếp cận các thành phần của quy phạm pháp luật: Giả
định, Quy định, Chế tài, và các phân loại các quy phạm pháp luật.
- Giúp sinh viên nhận thức rõ về các loại văn bản quy phạm pháp luật, cách phân loại
chúng, cơ quan ban hành chúng, hiệu lực thi hành của các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để vận dụng những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn kỹ năng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính Nhà nước

- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Nâng cao ý thức thực hiện và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
2.1 Quy phạm pháp luật
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
a, Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành
và bảo đảm thực hiện được thể hiện bằng hình thức nhất định nhằm mục đích điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
b, Đặc điểm
- Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ quyền lợi
và địa vị của giai cấp thống trị.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi có tính chất bắt buộc chung, phổ biến với tất cả
mọi chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
- Quy phạm pháp luật gắn với nhà nước. Quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
9
- Quy phạm pháp luật đặt ra không phải chỉ để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà nó
điều chỉnh một loại quan hệ xã hội, không quy định trước số người cụ thể phải áp dụng, số lần áp
dụng mà nó được sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh đã được quy
phạm dự liệu trước.
2.1.2 Cấu trúc của quy phạm pháp luật
a, Giả định
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể mà chủ thể ở vào hoàn cảnh, điều kiện đó thì sẽ chịu sự tác động điều chỉnh của quy phạm
pháp luật.

Giả định thường nói về thời gian, địa điểm, các chủ thể và các hoàn cảnh thực tế mà trong
đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện.
Phân loại giả định:
- Căn cứ vào môi trường của sự tác động, có thể phân thành giả định xác định và giả định
xác định tương đối.
- Căn cứ vào khối lượng, giả định được phân thành giả định đơn giản và giả định phức tạp.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn khả năng thể hiện có hai loại: giả định cụ thể và giả định trừu
tượng. Giả định cụ thể thì điều kiện tác động của quy phạm được thể hiện dưới những dấu hiệu cụ
thể còn giả định trừu tượng thì các điều kiện tác động của quy phạm được thể hiện dưới các dấu
hiệu chung, cùng một loại.
b, Quy định
Quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra các quy tắc xử sự
buộc chủ thể khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định phải tuân theo.
Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 57 Hiến
pháp 1992) trong đó phần quy định là “có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
Phân loại quy định:
- Theo mức độ xác định quy tắc của hành vi có ba loại: quy định xác định, quy định tùy
nghi và quy định mẫu.
- Theo khả năng thể hiện, quy định được chia thành quy định đơn giản và quy định chi tiết.
c, Chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước
dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh mà nhà nước đã nêu trong phần
quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: “Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải
thanh toán giá trị của vật” (Khoản 2 Điều 303 BLDS 2005).
Phân loại chế tài:
- Theo các ngành luật, chế tài được phân thành: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài
kỷ luật và chế tài dân sự.
- Theo mức độ xác định thì có chế tài xác định, chế tài xác định tương đối và chế tài lựa
chọn. .

10
2.1.3 Phân loại các quy phạm pháp luật
- Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật thì có thể phân chia thành: quy phạm pháp
luật định nghĩa, quy phạm pháp luật điều chỉnh và quy phạm pháp luật bảo vệ.
- Căn cứ vào cách trình bày quy phạm pháp luật có thể phân thành quy phạm pháp luật bắt
buộc, quy phạm pháp luật cấm đoán và quy phạm pháp luật cho phép.
2.2. Văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
* Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo trình tự, thủ tục luật định trong đó có các quy tắc xử sự chung, hiệu
lực bắt buộc chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Đặc điểm
- Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục
và trình tự pháp luật quy định.
- Văn bản pháp luật là văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung với các chủ thể trong toàn xã hội.
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong
mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật bằng các biện pháp
thích hợp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế
và trong trường hợp cần thiết là biện pháp cưỡng chế.
2.2.2 Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a, Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật
b, Bảo đảm sự tham gia ý kiến rộng rãi trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
c, Bảo đảm tính cụ thể, dễ hiểu của văn bản quy phạm pháp luật
d, Bảo đảm tính ổn định của văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
a, Hiệu lực theo thời gian

Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời điểm phát
sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
Thời điểm phát sinh hiệu lực có thể ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản quy phạm
pháp luật. Trong trường hợp ghi rõ hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật thì việc áp dụng vào
thực tế có những thuận lợi hơn. Có thể là văn bản có hiệu lực kể từ ngày ký, có thể là một ngày cụ
thể nào đó sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua,….
b, Hiệu lực về không gian
Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật chính là giới hạn tác động theo
không gian xác định theo lãnh thổ quốc gia, một vùng hay một địa phương nhất định.
11
Hiệu lực về không gian có thể được quy định rõ hoặc không quy định rõ trong văn bản
pháp luật. Nếu hiệu lực không được ghi rõ thì khi xác định hiệu lực của văn bản phải dựa vào
thẩm quyền và nội dung của các quy phạm pháp luật trong văn bản.
c, Hiệu lực về đối tượng áp dụng
Đối tượng tác động của văn bản pháp luật là các cá nhân, tổ chức và những mối quan hệ
mà văn bản đó cần phát huy hiệu lực.
Các văn bản quy phạm pháp luật thường xác định rõ đối tượng tác động, song có một số
trường hợp đối tượng tác động của văn bản không được ghi rõ trong văn bản, khi đó để xác định
đối tượng tác động của văn bản pháp luật cần xét đến hiệu lực thời gian và không gian, đồng thời
xem xét đến những quy định của các văn bản có liên quan khác.
2.2.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước ta hiện nay
a, Các văn bản luật
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực
nhà nước ban hành.
Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác khi ban hành đều
phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái với các quy định của văn bản luật.
Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như:
Luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội có chứa đựng những quy phạm pháp luật do Quốc
hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, nhằm điều chỉnh các loại quan hệ trong các lĩnh vực hoạt
động của Nhà nước.

Luật quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc về lĩnh vực đối nội, đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước;
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
Các văn bản luật có giá trị pháp lý cao và phạm vi tác động rộng vì nó do Cơ quan quyền
lực cao nhất ban hành và thông qua thủ tục rất chặt chẽ: soạn thảo dự án luật, thảo luận dự án luật,
thông qua luật và công bố luật.
b, Các văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy
định. Văn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật, do đó khi ban hành văn bản
dưới luật cần phải chú ý sao cho quy định của chúng phù hợp với những quy định của văn bản
luật. Theo Hiến pháp 1992, hiện nay nước ta có những loại văn bản dưới luật sau:
Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Nghị định của Chính phủ ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
12
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Thông tư của Chánh án TAND tối
cao, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Nghị quyết, Thông tư liên tịch ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 1993.
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học Luật
Hà Nội, 1995.

- TS. Lê Minh Toàn (chủ biên) Pháp luật đại cương, NXB chính trị quốc gia, 2009.
- PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Nhà nước và pháp luật đại cương, NXB TP. Hồ Chí Minh,
1996.
- Bài giảng Pháp luật đại cương, 2011, của Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, Bộ môn Lý
luận chính trị, trường Đại học Hùng Vương.
- Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, 2003.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là quy phạm pháp luật? phân tích đặc điểm của quy phạm pháp luật? cho ví dụ
minh họa.
2. Thế nào là cấu trúc của quy phạm pháp luật? nó bao gồm các yếu tố nào? Hãy phân tích
và làm rõ cấu trúc của quy phạm pháp luật.
3. Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? phân loại văn bản quy phạm pháp luật với các
loại văn bản khác? Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay? Cho ví dụ.
5. Nêu các loại hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?
13
CHƯƠNG III
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Số tiết: 2 (Lý thuyết: 2 tiết; bài tập, thảo luận: 0 tiết)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
Khái quát các loại quan hệ pháp luật trong xã hội, các đối tượng điều chỉnh của các quan
hệ pháp luật. Giúp sinh viên hiểu được các thành phần của quan hệ pháp luật, đặc điểm của các
loại quan hệ pháp luật, các nội dung cơ bản của quan hệ pháp luật
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để vận dụng những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn các quan hệ pháp luật tồn tại và phát sinh ở Viêt Nam.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.

- Nâng cao ý thức thực hiện và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
3.1 Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật
3.1.1 Khái niệm
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động
điều chỉnh của quy phạm pháp luật trong đó các bên tham gia vào quan hệ có quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý được pháp luật ghi nhận và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện
pháp giáo dục, thuyết phục, tổ chức và có cả biện pháp cưỡng chế.
Hay nói cách khác, quan hệ pháp luật là quan hệ nảy sinh trong xã hội và được quy phạm
pháp luật điều chỉnh.
3.1.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính ý chí.
- Quan hệ pháp luật thuộc loại quan hệ tư tưởng, nó thuộc kiến trúc thượng tầng và phụ
thuộc cơ sở hạ tầng.
- Xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
Việc lựa chọn quan hệ xã hội nào để điều chỉnh bằng pháp luật phụ thuộc vào ý chí của
Nhà nước.
14
- Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
- Có tính xác định. Quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý và các chủ thể
tham gia.
3.2 Thành phần của quan hệ pháp luật
3.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các bên tham gia
vào quan hệ pháp luật có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
a. Năng lực pháp luật
Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định theo

quy định của pháp luật.
b. Năng lực hành vi
Năng lực hành vi là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân bằng hành vi
của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
c. Các loại chủ thể quan hệ pháp luật
- Cá nhân gồm có công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch.
- Tổ chức: các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức kinh
tế,…
- Pháp nhân là một khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức. Để được
công nhận là pháp nhân, tổ chức phải có những điều kiện nhất định:
+ Phải là tổ chức được thành lập hợp pháp;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác; pháp nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình bằng tài sản đó;
+ Có quyền nhân danh mình tham gia tiến hành các hoạt động và phải chịu trách nhiệm về
hậu quả phát sinh từ những hành động đó.
3.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
a. Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Nói là khả
năng có nghĩa là chủ thể có thể lựa chọn giữa việc xử sự hoặc không xử sự theo cách thức mà
pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành.
Ví dụ: bị cáo sau bản án sơ thẩm của Tòa án có thể kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn
15 ngày. Bị cáo có thể kháng cáo hoặc không tùy theo sự lựa chọn.
b. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Nghĩa vụ pháp lý là sự cần thiết phải xử sự:
+ Cần phải tiến hành một số hoạt động nhất định;
+ Cần kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định;
15

+ Cần phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy định của pháp
luật.
Do đó, nghĩa vụ pháp lý thể hiện một số đặc điểm sau:
+ Sự bắt buộc phải xử sự theo quy định của pháp luật;
+ Nhằm thực hiện quyền chủ thể của chủ thể khác;
+ Được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
3.2.3. Khách thể quan hệ pháp luật
Chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đều nhằm một mục đích nhất định, có thể là lợi
ích vật chất (tiền bạc, nhà cửa,…) hoặc lợi ích phi vật chất (nghề nghiệp, địa vị, quyền tác giả,…).
Khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc lợi ích xã hội khác có
thể thỏa mãn nhu cầu của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
Khách thể là cái thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
3.3. Sự kiện pháp lý
a. Khái niệm
Sự kiện pháp lý là những sự kiện, tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống
có liên quan đến sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ PL.
b. Phân loại sự kiện pháp lý
- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được chia thành sự biến và hành vi.
- Căn cứ theo số lượng, sự kiện pháp lý được phân thành sự kiện pháp lý đơn giản và sự
kiện pháp lý phức tạp.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 1993.
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học Luật
Hà Nội, 1995.
- TS. Lê Minh Toàn (chủ biên) Pháp luật đại cương, NXB chính trị quốc gia, 2009.
- PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Nhà nước và pháp luật đại cương, NXB TP. Hồ Chí Minh,
1996.
- Bài giảng Pháp luật đại cương, 2011, của Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, Bộ môn Lý
luận chính trị, trường Đại học Hùng Vương.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là quan hệ pháp luật? phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật?
2. Phân tích các thành phần của quan hệ pháp luật? Cho ví dụ minh họa.
3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật trong quan hệ pháp luật? liên hệ
thực tiễn để làm rõ.
4. Phân tích những nội dung cơ bản của chủ thể quan hệ pháp luât?
16
CHƯƠNG IV
VI PHẠM PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ
PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Số tiết: 3 (Lý thuyết: 2 tiết; bài tập, thảo luận: 1/2 tiết)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Làm cho người học nhận thức rõ nét thế nào là vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp
luật, dấu hiệu và đặc điểm của các vi phạm pháp luật này. Những trách nhiệm pháp lý mà công
dân phải chịu khi vi phạm pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật
của công dân.
- Giúp người học nhìn nhận một cách khoa học và chính xác về pháp chế xã hội chủ nghĩa,
các biện pháp và yêu cầu để nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để vận dụng những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn trong việc thực hiện và áp dụng pháp luật trong đời sống hàng ngày.
- Kỹ năng thuyết trình, nghiên cứu lý luận chính trị.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Nâng cao ý thức thực hiện và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
4.1. Vi phạm pháp luật

4.1.1. Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
- Dấu hiệu thứ nhất: vi phạm pháp luật được thể hiện dưới dạng hành vi. - Dấu hiệu thứ
hai: là hành vi trái pháp luật.
- Dấu hiệu thứ ba: là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Dấu hiệu thứ tư: có lỗi của chủ thể.
- Dấu hiệu thứ năm: chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.
Như vậy, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực chịu
trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
4.1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp
luật.
17
- Hành vi trái pháp luật: Bất kỳ vi phạm pháp luật nào cũng được thực hiện bằng hành vi
và hành vi đó phải trái pháp luật.
- Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội. Hành vi trái pháp luật dù ở mức độ
nào cũng đều nguy hiểm và gây nguy hại cho xã hội. Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ nó đã hoặc có
khả năng gây ra những thiệt hại cho xã hội.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả mà hành vi đó gây ra cho
xã hội. Tức là, chính hành vi trái pháp luật đó gây ra sự thiệt hại cho xã hội.
Ngoài ra, trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật còn phải tính đến các yếu tố khác
như: thời gian, địa điểm và cách thức vi phạm…
b. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi
phạm pháp luật.
- Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi
phạm của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với
xã hội. Khoa học pháp lý phân ra thành lỗi cố ý và lỗi vô ý.
+ Lỗi cố ý trực tiếp:
+ Lỗi cố ý gián tiếp:

+ Lỗi vô ý vì quá tự tin:
+ Lỗi vô ý do cẩu thả:
- Động cơ vi phạm: Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể muốn đạt được khi
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào kết quả thực tế
và mục đích của vi phạm cũng giống nhau.
Trong nhiều trường hợp, việc xác định động cơ, mục đích của vi phạm cũng khá quan
trọng để xác định biện pháp cưỡng chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật trong công
tác giáo dục, răn đe người vi phạm.
c. Chủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện các hành vi vi phạm PL và có lỗi của những chủ thể đó.
d. Khách thể vi phạm pháp luật
Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành
vi vi phạm pháp luật xâm hại. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là một yếu tố để
xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
4.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật
- Vi phạm hình sự (Tội phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp
luật hình sự do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi của chủ thể xâm phạm
đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tài sản… Chủ thể của tội phạm luôn là cá nhân cụ thể.
18
- Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm
phạm đến các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của
pháp luật thì phải bị xử lý hành chính.
- Vi phạm dân sự là những hành vi nguy hại cho xã hội xâm hại tới những quan hệ tài sản
và quan hệ nhân thân phi tài sản có liên quan đến chúng trong lĩnh vực hợp đồng hoặc ngoài hợp
đồng.
- Vi phạm kỷ luật nhà nước là những hành vi có lỗi, trái với quy tắc, quy chế xác lập trật tự
trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học… Chủ thể của vi phạm kỷ luật phải là cá nhân, tập thể

có quan hệ ràng buộc với cơ quan, tổ chức đó.
4.2. Trách nhiệm pháp lý
4.2.1. Khái niệm và đặc điểm
a, Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là sự trừng phạt với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện mối quan hệ
đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong
đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế
được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.
b, Đặc điểm
- Trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng khi có vi phạm pháp luật với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý là sự lên án của nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, là sự phản
ứng của nhà nước với vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý liên quan đến cưỡng chế nhà nước. Khi có vi phạm pháp luật, cơ
quan nhà nước, những người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác nhau như phạt
tiền, phạt tù, khiển trách, cảnh cáo
- Cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước,
c, Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
Xuất phát từ bản chất của các vi phạm pháp luật là đã xâm hại đến trật tự xã hội, gây nguy
hiểm cho xã hội mà pháp luật bảo vệ. Nên đối với các vi phạm pháp luật việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cho xã hội được trật tự, ổn định, đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện có hiệu quả.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý ngoài mục đích trừng phạt chủ thể vi phạm pháp luật đồng
thời nó còn có ý nghĩa trong việc phòng ngừa, cải tạo và giáo dục đối với chủ thể đó và các thành
viên trong xã hội. Từ đó, ý thức pháp luật sẽ được nâng cao.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý còn có tác dụng răn đe với các chủ thể khác khiến họ phải
kiềm chế các hành vi của mình, tuân thủ pháp luật, tạo niềm tin vào công lý tiến tới hạn chế và
loại bỏ vi phạm pháp luật khỏi đời sống xã hội.
4.2.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý được chia thành nhiều loại nhưng cơ bản nhất là trách nhiệm hình sự,

trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm vật chất.
19
- Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý mang tính nghiêm khác nhất do Tòa án
áp dụng với chủ thể là tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự.
- Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà nước hay cán bộ
có thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi phạm hành chính.
- Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp, trường học, áp
dụng với cán bộ, nhân viên khi họ vi phạm kỷ luật được xác lập trong nội bộ tổ chức đó.
- Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc các chủ thể khác được
phép áp dụng với chủ thể vi phạm dân sự. Trách nhiệm dân sự thường mang tính bồi hoàn thiệt
hại.
- Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp…áp dụng với
nhân viên trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp đó.
Trong một trường hợp vi phạm pháp luật cụ thể có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều
loại trách nhiệm pháp lý.
4.3. Pháp chế Xã hội chủ nghĩa
4.3.1. Khái niệm
Khi nghiên cứu các vấn đề về nhà nước xã hội chủ nghĩa không thể không quan tâm đến
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề rất quan trọng, nó thể hiện sức mạnh của nhà nước thông
qua hiệu lực của pháp luật. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là vấn đề rộng lớn, nên trước hết cần xem
xét nó ở các phương diện sau:
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Tức là, nó đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải được
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, cán bộ, nhân viên nhà nước thì phải nghiêm chỉnh và
triệt để tôn trọng pháp luật khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Mọi vi phạm pháp luật đều
phải xử lý nghiêm minh.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội,
các đoàn thể quần chúng. Mặc dù, mỗi tổ chức này đều xây dựng cho mình nguyên tắc hoạt động
và quản lý riêng của mình nhưng đều phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật, hoạt
động trong phạm vi mà pháp luật cho phép, giáo dục cho các thành viên của mình tôn trọng và

thực hiện pháp luật.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của công dân. Yêu cầu của pháp chế xã
hội chủ nghĩa là mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện các quy định của pháp luật, tức là
công dân có nghĩa vụ phải xử sự theo quy định của pháp luật.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có liên hệ mật thiết với dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, pháp chế xã hội chủ nghĩa là yếu
tố cần thiết để củng cố và mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động.
Như vậy, pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội,
trong đó tất cả các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, nhân viên nhà nước, nhân
viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
20
4.3.2. Những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa
a, Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật
Hiến pháp và Luật là những văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất nên
khi xây dựng pháp luật phải dựa trên cơ sở những quy định của Hiến pháp và Luật, mọi quy định
của các văn bản dưới luật đều phải phù hợp với Hiến pháp và Luật.
b, Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc
Xuất phát từ bản chất và đặc thù của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa với nguyên
tắc là mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo tính
thống nhất trên quy mô toàn quốc, không cho phép có đặc quyền và biệt lệ vô nguyên tắc.
c, Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động
một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả
Tổ chức và thực hiện pháp luật là một phần rất quan trọng của pháp chế. Kết quả của việc
tổ chức và thực hiện pháp luật là một trong những tiêu chuẩn để xác định tính chất của nền pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Do đó, muốn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa thì phải đảm bảo cho
các cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật hoạt động có hiệu quả.
d, Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý
Trình độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các nhân viên nhà nước, nhân

viên tổ chức xã hội và của toàn dân càng cao thì pháp chế xã hội chủ nghĩa càng được củng cố và
hoàn thiện. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân đặc biệt chú
trọng nâng cao nhận thức của nhân dân về các vấn đề pháp lý.
4.3.3. Vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
a, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác pháp chế
Đây được coi là biện pháp cơ bản, xuyên suốt quá trình củng cố và tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Đảng đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp đền phát triển kinh tế xã hội đồng
thời đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế. Trong từng thời kỳ, Đảng đề ra những
phương hướng về xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, giáo dục nâng cao ý thức pháp
luật, chống vi phạm pháp luật. Sự lãnh đạo của Đảng phải toàn diện và nó có ý nghĩa quyết định
đối với kết quả của công tác pháp chế.
b, Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Nền tảng của pháp chế chính là hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện kịp thời thể chế
hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, phản ánh đúng đặc điểm của kinh tế xã hội trong mỗi
giai đoạn cụ thể. Muốn vậy, phải thường xuyên hệ thống hóa pháp luật để phát hiện và loại bỏ
những quy định pháp luật trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu, bổ sung những thiếu sót trong hệ thống
pháp luật.
c, Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật
- Trước hết, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải
thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật làm cơ sở cho việc
tuyên truyền và giáo dục pháp luật đạt kết quả.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức pháp
luật trong nhân dân từ đó ý thức pháp luật cũng được cải thiện.
21
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có trình độ, phẩm chất chính trị và khả
năng công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế.
- Cần có sự tổng kết, đúc rút kinh nghiệm kịp thời để thấy rõ những thiếu sót, nhược điểm
trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đề ra những phương hướng và biện pháp tăng cường
hiệu lực công tác đó.
d, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp

luật
Biện pháp này nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật. Trước tiên, phải thường xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ
máy nhà nước và đặc biệt là hệ thống cơ quan làm công tác bảo vệ pháp chế.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 1993.
- Tập thể tác giả: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, trường Đại học Luật
Hà Nội, 1995.
- TS. Lê Minh Toàn (chủ biên) Pháp luật đại cương, NXB chính trị quốc gia, 2009.
- Bài giảng Pháp luật đại cương, 2011, của Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, Bộ môn Lý
luận chính trị, trường Đại học Hùng Vương.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thế nào là vi phạm pháp luật? các yếu tố cấu thành nên vi phạm pháp luật?
2. Trình bày các loại vi phạm pháp luật? phân tích làm rõ tác hại, hậu quả pháp lý của các
hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
3. Thế nào là trách nhiệm pháp lý? các loại trách nhiệm pháp lý và vai trò của nó đối với
việc thực hiện pháp luật trong xã hội.
4. Khái niệm trách nhiệm pháp lý và phân tích đặc điểm của nó?
5. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa? Các yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa?
6. Phân tích các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu lực của pháp chế xã hội chủ
nghĩa hiện nay?
22
CHƯƠNG V
HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Số tiết: 3 (Lý thuyết: 2 tiết; bài tập, thảo luận: 1/2 tiết)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Sinh viên nắm được hệ thống các văn bản Luật, Pháp lệnh của Nhà nước, nhất là Hiến
pháp, bộ luật chung, bộ luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất. Những nội dung cơ bản của Hiến

pháp 1992, về hoàn cảnh ra đời, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, các chính sách về văn hóa, xã hội,
giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ các quyền cơ bản của công dân. Khái quát về bộ máy, các
cơ quan nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Quốc hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
- Giúp cho người học tìm hiểu kỹ về nền hành chính Nhà nước, đi sâu tìm hiểu về hệ thống
các cơ quan Nhà nước: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân
dân, (Vị trí pháp lý, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cách thức thành lập ).
- Nội dung cơ bản về vi phạm hành chính. Khái quát về cán bộ công chức, nhiệm vụ,
quyền hạn cán bộ công chức, các cách phân loại công chức, phân loại đánh giá công chức,
chuẩn bị những hành trang cơ bản cho một công chức tương lai, giúp người học nhận thức được
thế nào là công vụ.
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để vận dụng những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Nâng cao ý thức thực hiện và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
5.1. Khái niệm Luật Nhà nước
5.1.1. Khái niệm
Luật Nhà nước là ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản nhất của Nhà nước như chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân và những nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
5.1.2. Đối tượng điều chỉnh
- Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật quy định chế độ chính trị
dân chủ trong đó quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, một chế độ mà nhà nước bảo đảm quyền
con người cho mọi người dân. Mỗi Hiến pháp xác định một chế độ chính trị tương ứng.

23
- Điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến nguồn gốc quyền lực nhà nước và bản chất
quyền lực nhà nước.
- Điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến
việc tổ chức nhà nước Việt Nam.
- Những quan hệ xã hội giữa cơ quan Nhà nước và công dân.
- Những quan hệ xã hội giữa các quan nhà nước với nhau, đó là những nguyên tắc cơ bản
cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc về chủ quyền của một quốc gia: tên nước, quốc
khánh,…
- Điều chỉnh hiệu lực của Hiến pháp, trật tự thay đổi Hiến pháp.
5.1.3. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp định nghĩa,
- Phương pháp bắt buộc quyền uy.
5.1.4. Nguồn của Luật Hiến pháp
- Hiến pháp là nguồn chủ yếu và cơ bản nhất quy định về cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất;
- Ngoài ra, còn có nhiều luật khác quy định về tổ chức quyền lực nhà nước có giá trị dưới
Hiến pháp nhưng cao hơn các luật khác: Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ
chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,…
- Các văn bản khác như Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH, Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị định của Chính phủ về việc tổ chức nhà nước.
5.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 được Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15/4/1992 và
Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 10 ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều. Hiến pháp 1992
gồm 12 chương với 147 điều.
5.2.1. Chế độ chính trị
- Khẳng định bản chất của Nhà nước Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.

- Khẳng định, quyền lực nhà nước là thống nhất và có sự phân công phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (Điều 2).
- Xác định mục đích của Nhà nước là bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về
mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân;
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Khẳng định Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 5).
- Phương thức sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
(Điều 6).
- Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín (Điều 7).
24
- Quy định các tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân (Điều 9).
- Khẳng định đường lối đối ngoại của nhà nước ta là hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu
và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới (Điều 14).
- Khẳng định quyền dân tộc cơ bản: nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, gồm vùng đất liền, hảo đảo, vùng biển và
vùng trời (Điều 1).
5.2.2. Chế độ kinh tế
- Chính sách phát triển kinh tế là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trên cơ sở phát huy nội lực đồng thời chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Điều 15, 16).
- Chế độ sở hữu: bao gồm sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân trong đó sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
- Chế độ quản lý kinh tế dựa trên cơ sở thị trường tự điều tiết, Nhà nước chỉ hướng dẫn, chỉ
đạo tạo điều kiện thuận lợi, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật, loại bỏ độc quyền.
- Các thành phần kinh tê: 6 thành phần
5.2.3. Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ
- Chính sách văn hóa:

- Chính sách giáo dục:
- Chính sách phát triển văn học, nghệ thuật:
- Chính sách khoa học và công nghệ: phát triển khoa học công nghệ được coi là quốc sách
hàng đầu.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, Nhà nước đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được
chăm sóc sức khỏe (Điều 39).
- Phát triển hoạt động thể dục thể thao, du lịch trong và ngoài nước, mở rộng hợp tác giao
lưu quốc tế về các lĩnh vực văn hóa, thông tin, văn học, nghệ thuật,…
5.2.4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Xuất phát từ quyền con người “quyền sống tự do, mưu cầu hạnh phúc không ai có thể xâm
phạm” Hiến pháp 1992 có chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
a. Quyền của công dân
- Quyền trong lĩnh vực chính trị
- Quyền trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội
- Quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân khác
b. Nghĩa vụ của công dân
Về nguyên tắc thì “quyền đi liền với nghĩa vụ”. Công dân có các nghĩa vụ cơ bản sau:
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ học tập, lao động; nghĩa vụ tôn trọng Hiến pháp và pháp luật;
nghĩa vụ đóng thuế; tham gia nghĩa vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân.
25

×