Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH SX Và TM Cường Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình
thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất KD thương mại, đồng
thời là phương tiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao sức lao động.
TSCĐ gắn liền với DN trong thời kỳ phát triển của kinh tế, đặc biệt trong điều kiện
KHKT trở thành năng lực sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan
trọng.
Trong nền kinh tế hiện nay là việc hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả.
Vấn đề này có 1 phần liên quan tới việc hoạch toán và quản lý TSCĐ. Hiệu quả sử
dụng TSCĐ quyết định vốn của doanh nghiệp. Vì vậy , điều kiện cần thiết là phải xây
dựng quy trình quản lý TSCĐ 1 cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Hạch toán KT với chức năng và nhiệm vụ của mình là 1 công cụ đắc lực của
quản lý, cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán
TSCĐ là 1 khâu của hạch toán kế toán và là yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Cường phát cùng với sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Kim Oanh em lựa chọn đề tài “ Hạch toán tài sản
cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty TNHH SX Và TM Cường Phát” cho Luận văn tốt nghiệp. Luận văn này gồm
các phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán tại TSCĐ tại Công ty TNHH Sản
Xuất Và Thương Mại Cường Phát.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty
TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát .
1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -


720
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài
sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng
do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài
sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được
thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.

2
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận
tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được
phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại
sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện,
nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc
vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân

khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
3
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn
các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản
cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính
và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu
cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ
tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử
dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ.

TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói
chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ
trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng
như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra,
4
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu
tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế
hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH
về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình
hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán
cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của
doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản
xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.

1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
5
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên
giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí
theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH
theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự
chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản
phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái

sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính
vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự
hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
6
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị
tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn
lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá
trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ”
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình
độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp,
đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu
hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ
đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi
vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế
7
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát
sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được
điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại

Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương
hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn
cố định.
IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng
ghi TSCĐ.
8
x
=
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.

* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung
một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong
phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng
một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao
của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để
tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
9
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …

2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên
nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng
TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có
nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm,
TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212-
TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc
hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp
đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh
toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng:
TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo
hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương
10

Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức
thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ,
đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân
loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các
khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và
doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên
lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản
thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp
dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính
chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và
chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi
trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần
vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế
toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải
được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không
phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.

Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi
nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
11
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong
suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu
hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng
nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu
hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì
khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện.
Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử
dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá

một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
12
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có
những phương pháp trích khấu hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm,
thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực
hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:

T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ

T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:

T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng

13
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu
được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương

pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây :
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T

K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
14
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12

tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức
thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
15
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của
toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài
khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích
khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho
vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
16
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác
nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành
TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động
bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến

hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn
cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2
loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa
không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của
TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài,
chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc
giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít
nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng
TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật
sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí
sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử
dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí
sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch
toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
17
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi
tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.

- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong
thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định
người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh
giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp
phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới,
giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi
sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
18
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG PHÁT
I- Khái quát chung về công ty tnhh sx và tm cường phát.
Tên công ty: Công ty TNHH SX và TM Cường Phát.
Tên giao dịch: Cuong Phat Trading and Production co ,.. ltd.
Tên viết tắt: Cuong Phat co,.. ltd.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 6 ngõ 823-Đường Hồng Hà - Hoàn Kiếm - Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại cường phát được thành lập theo giấy
phép số: 1371/ GP – UB, ngày 18/7/1995 do UBTP Hà Nội cấp – Giấy phếp đăng ký
kinh doanh: 010200375 của UBKH Thành Phố Hà Nội cấp ngày 24/5/1997.
Ban đầu thành lập, Công ty TNHH sản xuất và thương mại cường phát chỉ có
hơn 20 cán bộ công nhân, hầu như chưa có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành,
vốn liếng cơ sở vật chất, kỹ thuật buổi ban đầu rất nhỏ bé, hạn hẹp. Là một doanh

nghiệp mới được thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, đội ngũ
cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề và kinh nghiệm.
Ngành nghề chính của công ty là kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị phục vụ
ngành xây dựng; Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng. Thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được phép liên doanh, liên kết với
các tổ chức kinh trong nước trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, cùng với sự phát triển chung của cả nước cũng
như của ngành, công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản
và nhân sự. Hiện nay công ty đã tạo được vị trí vững chắc của mình từ chỗ bắt đầu
thành lập công ty chỉ có địa điểm giao dịch nhỏ tại số 6- Ngõ 823 Đường Hồng Hà -
Hà Nội nay công ty đã có một nhà máy sản xuất lớn có diện tích 5.000 m
2
với đầy đủ
trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đạt tại đông anh- hà nội. Nhân sự công ty phát
19
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
triển từ 20 người nay lên tới 120 người, thu nhập bình quân hàng tháng theo đầu
người đạt 850.000 đồng / người. Doanh thu và nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
ngày càng tăng.
Công ty hoạt động trên khắp cả nước, cung cấp sản phẩm cho hầu hết các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong vài năm gân đây, Công ty TNHH Cường phát hoạt động có hiệu quả và đạt
được một số thành tựu sau:
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng doanh thu 63.226.892.900 84.779.695.300
2 Tổng giá vốn 57.115.324.600 74.657.199.006
3 Tổng lợi nhuận 33.150.216.591 5.861.366.782
4 Tổng chi phí 2.961.351.709 4.261.129.512

2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý và định
hướng của nhà nước, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức
bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản, hiệu quả cao.
Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, buộc công ty phải có một bộ
máy quản lý hợp lý.
Các tổ sản xuất Kể từ khi thành lập cho tới nay, nhất là từ khi có chính sách đổi
mới kinh tế của Nhà nước, Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát đã
có những bước tiến đáng kể, mới đầu công ty có vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng.
nguồn vốn tăng lên không ngừng qua các năm, tới nay số vốn của công ty là 7 tỷ.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy, công ty đã cố gắng điều chỉnh và kiện toàn
cơ cấu tổ chức, các lực lượng lao động, sắp xếp được hợp lý theo từng công việc phù
hợp trình độ của mỗi người.
20
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Cường
Phát ( Phụ lục 01)
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, giám đốc là người đại diện cho quyền lợi
và nghĩa vụ của toàn thể công ty trước pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động
kế hoạch, tài chính kế toán, giám đốc là người quyết định mọi phương thức kinh
doanh hoạt động của công ty.
Các phòng chức năng thực hiện các chức năng chính của mình đồng thời là bộ
phận tham mưu giúp ban giám đốc diều hành quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phòng hành chính: Có trách nhiệm tổ chức và quản lý về vấn đề nhân sự.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật để nghiệm thu công
trình, cấp giấy xác nhận đủ diều kiện nghiệm thu chuyển giao cho cho phòng kế
hoạch.

+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lên kế hoạch công việc sao cho hợp lý, kịp thời.
+ Phòng tài chính, kế toán: Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, phương hướng,
kế hoạch và chuẩn bị kịp thời, chính xác cho các quyết định quản lý thuộc lĩnh vực tài
chính kế toán cho giám đốc.
Tổ chức kiểm tra, giám sát hạch toán, quyết toán và phân tích kết quả thực hiện
các quy định quản lý tài chính kế toán của giám đốc giao.
Đảm bảo kịp thời các điều kiện về vốn, số liệu tài chính kế toán theo đúng trách
nhiệm đã phân công để đảm bảo phục vụ tốt nhất việc sản xuất kinh doanh. Kịp thời
đề xuất các biện pháp quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Báo
cáo tổng kết rút kinh nghiệm công tác quản lý tài chính, kế toán.
+ Các tổ sản xuất: Tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty.
21
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
3.1- Bộ máy kế toán.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cường phát là một doanh nghiệp tư
nhân, thực hiện chế độ kinh tế độc lập và áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập chung.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng tài chính
kế toán có vị trí trung tâm quan trọng, nó đảm bảo tài chính, giám sát toàn bộ quá
trình kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt
của quá trình kinh doanh. Tất cả các công tác kế toán như thu nhận chứng từ, hạch
toán,lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đều do phòng kế toán đảm nhận.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 02 )
*Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: là người phụ trách và quản lý
chung về toàn bộ tài chính, phân công công tác cho từng phần hành kế toán của công
ty, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong hoạt động quản lý tài
chính.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: là người có trách nhiệm giúp việc cho kế

toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ theo
yêu cầu quản lý mà bộ tài chính qui định, phản ánh giá thành tiêu thụ, lỗ, lãi và tổng
kết tài sản, đổng thời theo dõi các khoản thu.
* Kế toán thanh toán kiêm kế toán tập tập hợp chi phí: Là người có nhiệm vụ
ttheo dõi thu, chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán công nợ tạm ứng và phản ánh kịp thời
chính xác theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Đồng thời có nhiệm vụ xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tưọng cụ thể.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ:
- Về tiền lương có nhiệm vụ chấm công, ghi rõ ngày công làm việc, nghỉ việc
của từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo chấp hành chế độ đối với lao động, cung
cấp thông tin về sử dụng lao động, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp bảo
hiểm. Cuối kỳ tổng hợp thời gian lao động và tính lương, thực hiện các khoản nộp bảo
hiểm cho từng bộ phận công ty.
22
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
- Về vật tư: phản ánh tình hình hiện có, biến động từng loại vật liệu và toàn bộ
vật liệu. Chấp hành dầy đủ thủ tục về nhập, xuất, bảo quản vật liệu. Nắm vững
phương pháp tính giá vật liệu và phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng vật liệu.
Hàng tháng lập bản kê tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu bảo đảm đúng khớp với chi
tiết và tổng hợp với the kho, cuối kỳ lập báo cáo kiểm kê.
- Về công cụ dụng cụ, TSCĐ: theo dõ vào sổ sách tình hình tải sản phát sinh
trong tháng, quý năm.
* Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, vào sổ quỹ
hàng tháng, cuối ngày phải báo cáo số tiền tồn két cho giám đốc. Đồng thời có nhiệm
vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng làm thủ tục, lập
phiếu chi, ghi séc, uỷ nhiệm chi. công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường
Phát hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi chép và xử lý
số liệu được thực hiện như sau.
3.2- Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán.

Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát có niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm đơn vị tiền tệ sử dụng trong nghi chép kế
toán là đồng việt nam (VND).
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như
theo đối tượng. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ
chức quản lý và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối
với Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát thì hình thức sổ sách được
sử dụng là hình thức " Chứng từ ghi sổ", công tác kế toán được kết hợp vừa làm thủ
công vừa được thực hiện bằng máy vi tính.
1. Định khoản cho chứng từ gốc
2. Từ chứng từ gốc vào sổ quỹ
3. Từ chứng từ gốc vaò chứng từ ghi sổ
23
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
4. Từ chứng từ gốc vào sổ chi tiết
5. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
6.Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái
7.Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp
8.Đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp
9.Lên báo cáo kế toán
Sơ đồ : Trình tự hạch toán ( phụ lục 03 )
Các loại sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ kế toán chi tiết ( Sổ TK 112,111, 131, 133, 144, 156.1, 156.2, 155, 311,
331, 333.1, 333.3, 333.4, 334, 421, 211, 511, 632, 511, 642, 413, 711, 911,142)
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Tất cả các loại báo cáo tài chính đều được lập theo biểu mẫu và gửi đúng kỳ hạn

quy định.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng lưu chuyển tài sản
- Bảng cân đối tài khoản
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo nội bộ:
- Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ của công ty
- Báo cáo quỹ, thủ quỹ lập hàng ngày và gửi tới giám đốc.
5. Đặc điểm Tài sản cố định tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường
Phát.
Qua nhiều năm hoạt động từ công ty nhỏ đến nay công ty đã có cơ ngơi khang
trang, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, cùng với quá trình hiện đại hóa sản xuất
24
Luận văn tốt nghiệp Bùi Quốc Thạch -
720
công ty đã sử dụng bộ máy kế toán của mình ngày càng hữu hiệu để quản lý chặt chẽ
TSCĐ trên mọi mặt nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin, để tiếp tục đổi
mới TSCĐ, đưa công nghệ vào sản xuất.
Mặc dù công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát không phải là một
công ty lớn, nhưng địa bàn hoạt động của công ty rộng, vì vậy khả năng quản lý tập
trung TSCĐ là rất khó khăn. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố quyết định đối với
hiệu quả sử dụng TSCĐ mà điều quyết định là công ty có được biện pháp quản lý
TSCĐ đúng đắn.
Trước hết, TSCĐ được xác định đúng nguyên giá khi nhập về hoặc khi xây dựng
cơ bản bàn giao. Đây là bước khởi đầu quan trọng để công ty hạch toán chính xác
TSCĐ theo đúng giá trị của nó. Sau đó mọi TSCĐ được quản lý theo hồ sơ ghi chép
trên sổ sách cả về số lượng và giá trị. TSCĐ không chỉ theo dõi trên tổng số mà còn
được theo dõi riêng từng loại, không những thế mà còn được quản lý theo địa điểm sử
dụng, thậm chí giao trực tiếp cho nhóm đội sản xuất. TSCĐ khi có sự điều chuyển

trong nội bộ đều có biên bản giao nhận rõ ràng. Để sản xuất tốt hơn công ty luôn kịp
thời tu bổ sửa chữa những tài sản đã xuống cấp.
Trong thời gian sử dụng, một mặt TSCĐ được tính và trích khấu hao đưa vào giá
thành theo tỷ lệ quy định của công ty, mặt khác lại được theo dõi xác định mức hao
mòn giá trị còn lại thực tế để có kế hoạch đổi mới. Hàng năm công ty đều tổ chức
kiểm kê vào cuối năm, vừa để kiểm tra TSCĐ, vừa để xử lý trách nhiệm vật chất với
trách nhiệm hư hỏng, mất một cách kịp thời. Định kỳ công ty có tổ chức đánh giá lại
TSCĐ.
Đối với việc quản lý vốn, công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
luôn quan tâm quản lý các nguồn vốn. Vì vậy, ngoài các biện pháp quản lý TSCĐ về
mặt hiện vật và giá trị, công ty còn có biện pháp bảo tồn nguồn vốn cố định.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường không cho phép đợi đến khi trượt hệ số giá do
cơ quan thẩm quyền công bố mới tính toán. Vì vậy công ty luôn chủ động việc thực
25

×