Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn luận về tính giá nguyên, vật liệu nhập, xuất kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.41 KB, 27 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã đang và sẽ có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc về cơ
chế quản lý cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Hệ thống kế toán
cũng vậy, hệ thống có những bước đổi mới, tiến bộ nhảy vọt về chất lượng
để phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế cũng như sự phát triển chung của
đất nước. Vì vậy kế toán đã khẳng định được vai trò của mình trong công tác
quản lý tài chính của các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng góp phần lớn vào việc phát
triển đất nước, xây dựng đất nước vững mạnh trên trường khu vực và quốc
tế. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần cần quản lý hiệu quả, khắc phục
tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, nguyên vật liệu….
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh
hoạt , biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình giảm chi
phí đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận
tối đa . Muốn vậy , doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch
toán vật liệu , công cụ - dụng cụ thật tinh tế , thật đầy đủ chính xác thì mới
phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý , tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Bàn luận về tính giá nguyên, vật liệu
nhập, xuất kho” để nghiên cứu trong đề tài của mình.
Kết cấu của đề án gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung liên quan đến đề tài.
Phần II: Thực trạng của đề tài.
Phần III: Một số kiến nghị và đề xuất.
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Khái quát chung về nguyên, vật liệu
1.1.1. Khái niệm


Nguyên, vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lưu động, có vòng tuần hoàn
và chu chuyển chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển một lần, toàn bộ vào sản phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất đó,
nguyên vật liệu hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Từ vai trò là
vốn lưu động dự trữ cho quá trình sản xuất đến vốn lưu động trong sản xuất,
thành phẩm và vốn trong thanh toán.
Nguyên, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động ,
các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua nguyên, vật liệu để đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và phục vụ cho nhu cầu phục
vụ. Quản lý các doanh nghiệp trong khâu thu mua phải quản lý về khối
lượng, quy cách chủng loại, giá mua và chi phí mua, thực hiện kế hoạch mua
theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tổ chức vận chuyển và quá trình đem ra sử dụng, thực
3
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng nguyên, vật liệu tránh hư hỏng mất
mát, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi thì
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu sử dụng
cần phải tổ chức tốt việc ghi chép tình hình sản xuất và sử dụng nguyên, vật

liệu trong sản xuất kinh doanh . Trong khâu dự trữ , đòi hỏi doanh nghiệp
phải xác định được định mức dữ trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá
trình sản txuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, bị gián
đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều.
1.1.3. Phân loại
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên, vật liệu bao gồm rất nhiều
loại khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lý hoá học khác
nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của nguyên, vật liệu trong sản
xuất kinh doanh, chúng được chia thanh các loại sau:
Nguyên, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
sản phẩm.
Nguyên, vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được kết hợp với nguyên, vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng chất lượng của sản phẩm.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp quá trình nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
mà doanh nghiệp mua nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
4
Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai
trò và tác dụng của từng loại nguyên, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên cách
phân loại này còn bộc lộc một số nhược điểm: Nhiều khi rất khó phân loại ở

một doanh nghiệp, có lúc nguyên vật liệu chính được sử dụng như nguyên
vật liệu phụ.
1.2. Chuẩn mực liên quan đến tính giá nguyên, vật liệu:
Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho:
Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có quy định cụ thể cho việc
hạch toán các phần hành kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
là chuẩn mực quy định và hướng dẫn công tác kế toán hàng tồn kho nói
chung và nguyên vật liệu nói riêng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân. Theo chuẩn mực này thì hàng tồn kho được tính
theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị
gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong khi đó giá
trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
5
Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá

của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.3. Nguyên tắc và phương pháp tính giá:
1.3.1. Nguyên, vật liệu nhập kho:
1.3.1.1. Giá gốc:
Giá gốc nguyên, vật liệu bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến
và các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên, vật
liệu ở thời điểm và trạng thái hiện tại
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của nguyên,
6
vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường (-) chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, nguyên, vật
liệu được tính theo giá thực tế.
1.3.1.2. Nguyên, vật liệu mua ngoài
Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí
thu mua + các khoản thuế không được hoàn lại – CKTM, Giảm giá hàng mua.
Trong đó :
– Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
– Các khoản thuế không được hoàn lại: Như thuế nhập khẩu, thuế
GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.3.1.3. Nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến = Giá thực tế của

VL xuất thuê ngoài gia công chế biến + chi phí thuê ngoài gia công chế biến
+ chi phí vận chuyển ( nếu có).
1.3.1.4. Nguyên, vật liệu nhận vốn góp liên doanh, liên kết:
Giá NVL nhận vốn góp liên doanh = Giá thực tế là giá thoả thuận do
các bên xác định cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có ).
1.3.1.5. Nguyên, vật liệu được biếu tặng, viện trợ :
Giá thực tế của NVL = Giá thị trường tại thời điểm nhận + chi phí tiếp
nhận ( nếu có).
1.3.1.6. Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá ước tính thực tế có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.3.2. Nguyên, vật liệu xuất kho
1.3.2.1. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với loại nguyên vật liêụ có
7
giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế của nguyên, vật liệu xuất
kho được căn cứ vào đơn giá thực tế VL xuất kho cho từng lô, từng lấn nhập
và số liệu xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí
hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập, xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất
phức tạp.
Áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên, vật liệu nhập kho.
1.3.2.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất

kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại ( Tổng số xuất kho - số xuất thuộc
lần nhập trước ) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau, như vậy giá
thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lần mua vào sau cùng .
Ưu điểm:
- Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.
Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi
cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông
làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
8
- Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn
của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy
chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Có chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí
nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như
vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả
thị trường của nguyên vật liệu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán
cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp
dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của
mỗi danh điểm không nhiều.
1.3.2.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ
căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới

lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn
giá của các lần nhập đầu kỳ .
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp
thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ
lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
9
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh
nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm
trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Áp dụng: Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và
tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương
pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
1.3.2.4. Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử
dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán, nên phương pháp này cũng gọi là phương pháp hệ số giá. Áp dụng
phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư, hàng hoá
để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
Hệ số giá = ( Giá thực tế vật liệu tồn ĐK + giá thực tế vật liệu nhập
trong kỳ) / ( Giá hạch toán vật liêu tồn đầu kỳ + giá hạch toán vật liệu nhập
trong kỳ)

Giá tt NVL xuất kho= hệ số giá NVL* Ght NVL xuất kho
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính
giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ
thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi
loại nhiều hay ít.
10
Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác khi có sự biến
động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá
cả ít biến động.
Áp dụng: Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác
dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra
thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3.2.5. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =trị giá vật liệu tồn đầu kỳ/ số lượng
vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá tt NVL xuất kho= Giá BQ 1 đơn vị NVL * Lượng NVL xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán
của kế toán về giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến
động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có
sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp
này trở nên thiếu chính xác.
Áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên, vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm
nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của nguyên, vật liệu
tồn đầu kỳ kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu.
1.3.2.6. Phương pháp thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:


Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT
nhập lần n) / (S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n)
11
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Áp dụng: Ở các doanh nghiệp có ít chủng loại, danh điểm vật tư ít và số
lần nhập, xuất ít.
1.3.2.7. Phương pháp thực tế bình quân cuối kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối
kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
Áp dụng: Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ
làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có
nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ
của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu
kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
1.3.2.8. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn cuối kỳ theo giá mua
lần cuối:
Gtt NVL tồn kho cuối kỳ= SL tồn kho CK*đơn giá NVL NK lần cuối.
T.giá VTxuất

trong kỳ
=
T.giá VT tồn
đầu kỳ
+
T.giá VT nhập
trong kỳ
-
T.giá VT
tồn cuối kỳ
12
Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần
cuối để xác định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.
Trong đó:
T.giá VT tồn cuối kỳ = Số lượng tồn x Đơn giá mua lần cuối
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của
kế toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối
kỳ được đánh giá theo đúng giá thị trường.
Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà
không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho
từng bộ phận, từng đơn đặt hàng.
Áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên, vật liệu với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại
được xuất dùng thường xuyên. Vì như thế doanh nghiệp sẽ không có điều
kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho, do đó doanh nghiệp tính giá cho
số lượng nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ trước sau đó mới xác định được
giá thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho trong kỳ.
13
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI

2.1. So sánh kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ
2.1.1.Giống nhau:
Kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ đều có sử dụng 4 phương pháp tính
giá nguyên, vật liêu :
 Phương pháp giá đích danh (Specific Identification).
 Phương pháp giá đơn vị bình quân(Weighted Average Cost).
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO – First in, First out).
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO – Last in, First out).
2.1.2. Khác nhau:
Kế toán Mỹ sử dụng Hệ thống tài khoản không theo quy định nhà
nước ban hành như Việt Nam mình, mà triển khai phù hợp với từng Doanh
nghiệp. Kế toán Mỹ sử dụng hệ thống tài khoản bằng chữ, kế toán Việt Nam
hệ thống tài khoản đã được mã hoá.
Kế toán Việt Nam tính theo giá thực tế còn kế toán Mỹ tính theo giá
thị trường có nghĩa là trị giá vốn của hàng hoá thay thế. Điều này có nghĩa là
giá mà công ty sẽ phải trả nếu công ty mua hàng hoá mới để thay thế số
hàng hoá tồn kho.
Nhìn chung kế toán Việt Nam ít linh hoạt so với kế toán Mỹ. Tài
khoản sử dụng trong kế toán Mỹ chi tiết hơn và có một số tài khoản lạ khác
hơn với kế toán Việt Nam vì nghiệp vụ phức tạp hơn còn tài khoản trong kế
toán được định trước còn muốn mở tài khoản chi tiết phải mở thêm so với hệ
thống ban đầu. Còn bút toán thì có nhiều khác biệt vì kế toán Mỹ là trên cơ
sở dồn tích nên không quan tâm đến quy định của thuế thu nhập doanh
nghiệp cứ phát sinh phù hợp với doanh thu và chi phí là ghi nhận còn kế
14
toán Việt Nam thì cũng là cơ sở dồn tích nhưng phụ thuộc vào luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
 Tính giá nguyên, vật liệu, giảm giá hàng mua:
Việt Nam: Khi mua hàng mà được giảm giá hoặc hàng mua bị trả lại
thì kế toán trừ ngay vào giá trị hàng mua, tức là hạch toán giảm trên TK 152,

TK 611.
Mỹ: Kế toán theo dõi vật liệu giảm giá và trả lại nhà cung cấp trên TK
“ giảm giá hàng bán hoặc hàng mua trả lại” sau đó mới kết chuyển vào tài
khoản nguyên, vật liệu và tài khoản mua nguyên, vật liệu.
Tức là ở kế toán Mỹ phức tạp hơn kế toán Việt Nam, phải qua bước
hạch toán trung gian qua tái khoản giảm giá hàng bán hoặc hàng mua trả lại
nhưng bản chất cuối cùng thì giống nhau.
 Chiết khấu thanh toán khi mua:
Việt Nam: Chiết khấu thanh toán khi mua nguyên, vật liệu được coi là
thu nhập tài chính và theo dõi trên TK 515 “ doanh thu hoạt động Tài Chính.
Mỹ: Có 2 phương pháp ghi sổ chiết khấu thanh toán sau:
- Phương pháp giá trị gộp( Gross Method)
Kế toán ghi sổ theo tổng giá hàng mua và chỉ ghi sổ chiết khấu thanh
toán khi chúng thực sự phát sinh. Số chiết khấu khi phát sinh thực tế trong
kỳ tập hợp vào tài khoản “ chiết khấu mua hàng” và cuối kỳ kết chuyển ghi
giảm nợ phải trả người bán.
- Phương pháp giá trị thuần(Net Method)
Kế toán ghi sổ hàng mua theo giá thực tế sau khi trừ đi số chiết khấu
được hưởng. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp thanh toán trong thời
hạn chiết khấu thì kết quả không phải điều chỉnh. Nếu thanh toán sau thời
hạn cho phép được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu không được
hưởng coi như là khoản lỗ về chiết khấu mua hàng và được kế toán theo dõi
15
trên tài khoản” số chiết khấu mua hàng bị mất”. Các khoản chiết khấu thanh
toán bị mất được xem xét tách biệt như là một khoản chi phí trên Báo cáo
kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, sau khi xác định được giá vốn hàng bán thực
hiện cho khách hàng , kế toán kết chuyển số chiết khấu thanh toán sang tài
khoản “ nguyên, vật liệu” hoặc tài khoản “ mua nguyên, vật liệu”.
Ngoài ra Mỹ không sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối

kỳ trong tính giá nguyên, vật liệu xuất kho.
2.2. So sánh kế toán Việt Nam và kế toán Pháp:
 Giống nhau: kế toán Việt Nam và kế toán Pháp đều tính giá hàng tồn
kho theo giá thực tế.
 Khác nhau:
 Tính giá nguyên, vật liệu nhập kho:
Việt Nam: là giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của nguyên,
vật liệu sẽ là tổng giá thanh toán gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Pháp: các doanh nghiêp đều tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
 Tính giá nguyên, vật liệu xuất kho:
Kế toán Việt Nam sử dụng nhiều phương pháp tính giá trị nguyên, vật
liệu xuất kho hơn so với kế toán Pháp
Ở Pháp không sử dụng các phương pháp:
-giá thực tế bình quân cuối kỳ trước.
- phương pháp nhập sau, xuất trước.
- phương pháp giá hạch toán.
-phương pháp giá trị hàng tồn cuối kỳ.
16
2.3. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế (VAS
02 và IAS 02)
2.3.1. Phương pháp đánh giá hàng nhập:
Theo IAS 02 Theo VAS 02
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
 Tổng giá mua ghi trên hóa đơn
 Các chi phí mua
 Giảm giá thương mại
 Chi phí mua

 Chi phí chế biến
Giá nhập NVL hàng hóa mua ngoài
 Giá mua
 Chi phí mua
 Chi phí (thuế nhập khẩu, hao hụt
trong định mức)
2.3.2. Phương pháp đánh giá hàng xuất
Theo IAS 02 Theo VAS 02
Phương pháp chuẩn:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá đích danh
- Phương pháp thay thế đã được chấp
nhận: Nhập sau, xuất trước.
Phương pháp chuẩn:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Phương pháp bình quân kỳ trước
- Phương pháp giá hạch toán.
2.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp
Mỗi phương pháp đều có những ưu , nhược điểm riêng. Tùy vào từng
loại hình sản xuất, kinh doanh, mỗi phương pháp sẽ đem lại hiệu quả tốt
nhất cho doanh nghiệp.
17
Các phương pháp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ tiêu
trên các báo cáo tài chính. Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng
cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính
giá hàng tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản ánh trong
giá hàng tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước.

Phương pháp FIFO giả sử rằng giá của hàng tồn kho đầu kỳ theo giá nhập
trước và giá các lần nhập trước trở thành trị giá vốn hàng xuất (hoặc thành
chi phí). Khi giá cả tăng lên, phương pháp FIFO thường dẫn đến lợi nhuận
cao nhất trong 3 phương pháp FIFO, LIFO và bình quân, còn khi giá cả
giảm xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhuận là thấp nhất trong 3
phương pháp tính giá. Phương pháp FIFO là một phương pháp tính giá theo
hướng bảng cân đối kế toán, vì nó đưa ra sự dự đoán chính xác nhất giá trị
hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay đổi. Trong những kỳ
giá tăng lên, phương pháp FIFO sẽ cho kết quả thuế cao hơn bất kỳ phương
pháp nào trong khi những kỳ giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho doanh nghiệp
giảm đi gánh nặng thuế. Song một ưu điểm lớn của FIFO là phương pháp này
không phải là đối tượng cho những qui định và những yêu cầu của các điều
khoản ràng buộc thuế như phương pháp LIFO phải gánh chịu.
Trong phương pháp LIFO, thông thường thì số hàng tồn cuối kỳ gồm giá
gốc của những mặt hàng mua từ cũ . Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO
cho số liệu trên bảng cân đối kế toán thường thấp hơn so với giá phí hiện tại.
LIFO thường cho kết quả lợi nhuận thấp nhất trong trường hợp giá cả tăng vì
giá vốn trong phương pháp này là cao nhất và cho lợi nhuận cao nhất khi giá cả
giảm (vì giá vốn là thấp nhất). Phương pháp LIFO thường dẫn đến sự giao
động thấp nhất về lợi nhuận báo cáo ở những nơi mà giá bán có xu hướng thay
đổi cùng với giá hiện tại của các mặt hàng tồn kho thay đổi.
18
Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính
do phương pháp này thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí
hiện hành, phương pháp này cũng có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng phương pháp LIFO
trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng
phải được sử dụng trong các báo cáo tài chính cho các cổ đông. Phương
pháp bình quân trong tính giá hàng tồn kho là phương pháp tạo ra sự quân
bình ở giữa hai phương pháp LIFO và FIFO trong việc ảnh hưởng tới bảng

cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp này không đưa
ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời trên cả báo cáo tài chính và báo
cáo kết quả kinh doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng thuế
cũng như không phát sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay đổi
khác nhau.
Tóm lại, sự khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ theo các phương pháp tính giá khác nhau liên quan tới
việc thay đổi giá phí mua vào của các mặt hàng. Việc sử dụng giá cũ cho xác
định trị giá hàng tồn cuối kỳ trong phương pháp LIFO hoặc xác định giá vốn
hàng bán theo giá cũ hơn trong phương pháp FIFO sẽ chịu ít ảnh hưởng nếu
giá cả ổn định. Khi chỉ số giá cả tăng lên hoặc giảm xuống sẽ ảnh hưởng tới
việc sử dụng đơn giá cũ hoặc mới do thay đổi giá dẫn đến sự khác biệt lớn
về giá vốn hàng bán và bị giá tồn cuối kỳ giữa hai phương pháp LIFO và
FIFO. Sự khác biệt về giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn cuối kỳ cũng liên
quan tới tỷ lệ vòng quay của hàng tồn kho. Nhìn chung xu hướng giá cả và
các mục đích nhấn mạnh chú trọng tới là điều quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp tính giá hàng tồn kho, các nhân tố khác cần xem xét tính
những rủi ro của sự giảm thiểu hàng tồn kho cuối kỳ trong phương pháp
LIFO, dòng tiền và sự duy trì nguồn tài trợ cũng đóng vai trò quan trọng
19
trong việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất song chưa được đề cập một
cách thấu đáo ở đây.
Trong một thị trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn
các phương pháp tính giá đều cho cùng một kết quả khi giá không đổi từ kỳ
này sang kỳ khác. Nhưng trong một thị trường không ổn định, giá cả lên
xuống thất thường thì mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau.

20
PHẦN III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Nhận xét về chế độ tài chính kế toán hiện hành liên quan tới
tính giá nguyên vật liệu:
3.1.1 Ưu điểm
Qua việc nghiên cứu về kế toán tính giá nguyên vật liệu của một số
nước trên thế giới có thể thấy rằng: kế toán tính giá nguyên vật liệu của Việt
Nam có nhiều điểm tương đồng, phù hợp.
Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu về cơ bản là nhất quán với
nhau về cách tính, bản chất của từng phương pháp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về nguyên vật liệu đã dựa trên cơ sở
chung là chuẩn mực kế toán quốc tế và có điều chỉnh theo tình hình thực tế
của Việt Nam là hợp lý. Do vậy về cơ bản chuẩn mực kế toán của Việt Nam
phản ánh cơ bản tương xứng với chuẩn mực kế toán của quốc tế.
Ở Việt Nam có sử dụng thêm phương pháp giá hạch toán để xác định
giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Dùng phương pháp này đã hạn chế được
phần nào nhược điểm của các phương pháp thường sử dụng (nhập trước-
xuất trước, nhập sau- xuất trước, phương pháp bình quân…) và giảm bớt
công việc cần làm cho kế toán.
3.1.2 Nhược điểm
Tuy vậy công tác tính giá nguyên vật liệu ở Việt Nam vẫn còn một số
nhược điểm.
 Ở Việt Nam vẫn cho phép các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
nhập sau- xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, trong khi chuẩn
mực kế toán quốc tế đã bỏ phương pháp này. Phương pháp này gây ra các
ảnh hưởng tiêu đối với công tác kế toán. Cụ thể là:
21
Trong dài hạn, khi giá cả tăng lên trị giá nguyên vật liệu bị phản ảnh
thấp hơn giá trị của nó. Vì vậy chỉ tiêu nguyên vật liệu trên BCĐKT không
phản ánh sát với giá thị trường thời điểm báo cáo dẫn đến giá trị tài sản lưu
động của doanh nghiệp bị ghi nhận thấp hơn so với giá trị thực tế của nó.
Phương pháp này có thể làm sai lệch lợi nhuận trong kỳ, tạo nên sự

hiểu lầm về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do đó có thể dẫn đến các
quyết định và chiến lược sai lầm của các nhà đầu tư cũng như các cá nhân,
tổ chức có liên quan.
Phương pháp nhập sau- xuất trước gây nên sự chênh lệch giữa giá trị
của hàng tồn kho với dòng vật chất của những loại hàng cụ thể. Điều này
làm cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính không đúng bản
chất kinh tế của nó.
Trong điều kiện không có những ảnh hưởng về thuế, phương pháp này
tạo kẽ hở cho nhà quản lý để gian lận lợi nhuận.
Do đó em có đề xuất là nên bỏ phương pháp nhập sau – xuất trước
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 Về cơ sở xác định giá thị trường theo nguyên tắc cơ sở giá thấp hơn
giá gốc và giá thị trường ( LCM):
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho VAS 02 đã đề cập
tới giá trị thuần có thể thực hiện được và việc ghi nhận hàng tồn kho vào
cuối kỳ phải được đánh giá trên cơ sở thấp hơn giá gốc và giá thị trường.
Song trong chuẩn mực và thông tư hướng dẫn, cũng như thực tế ở các doanh
nghiệp còn khá lúng túng trong việc xác định theo LCM.
 Việc xác định đúng, đủ giá gốc nguyên vật liệu theo VAS 2 là
không đơn giản, nhất là trong trường hợp xử lý chênh lệch chi phí thực tế
phát sinh trừ đi chi phí định mức.
22
3.2. Một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp:
3.2.1. Tuân thủ đúng các chuẩn mực, quy định:
Doanh nghiệp cần thực hiện đúng theo áp dụng điều 04 chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng
tồn kho được tính theo giá gốc ”.
3.2 .2. Thực hiện đúng nguyên tắc:
Mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng

nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc lựa chọn phương pháp nào phải
được công khai trên các báo cáo và phải sử dụng nhất quán trong niên độ kế
toán, không thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên tắc chung của kế toán và
đặc biệt là nguyên tắc nhất quán trong kế toán. Trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc chung của kế toán và tuỳ theo điều kiện cụ thể về số lượng hàng
hoá, số lần nhập xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà
doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho hợp lý
và hiệu quả.
3.2.2.1. Nguyên tắc chung:
Nguyên tắc thống nhất: việc sử dụng chứng từ xuất, nhập kho vật tư và
chứng từ ghi nhận thanh toán với người bán, việc lựa chọn sổ để kế toán chi
tiết, tổng hợp về vật tư, việc lựa chọn tài khoản cấp 1 hay cấp 2 phải căn căn
cứ vào chế độ kế toán, cụ thể là theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC.
Nguyên tắc thích ứng: tùy theo đặc điểm của các loại vật tư mà lựa
chọn phương pháp tính giá xuất, nhập kho thích hợp.
3.2.2.2. Nguyên tắc trong thực hiện công tác kế toán nguyên, vật liệu.
 Giá gốc:
Cơ sở giá gốc đòi hỏi kế toán phải ghi chép giá trị của một tài sản được
mua theo phí tổn được tính bằng tiền trên cơ sở trao đổi ngang giá tại thời
23
điểm hòan tất việc mua, và giá trị này được giữ nguyên kể cả trong trường
hợp sau đó giá cả của những tài sản tương tự có thể thay đổi trên thị trường.
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng sau:
Cơ sở giá gốc được xem là nền của đo lường kế toán trong nhiều năm
qua, và kế toán giá gốc đã thực hiện rất tốt chức năng cung cấp thông tin hữu
ích và đáng tin cậy cho người sử dụng tại các quốc gia, tuy nhiên trong xu
hướng phát triển và hội nhập toàn cầu hiện nay, cơ sở giá gốc đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Và mặc dù chưa thể phủ nhận vai trò của giá gốc trong kế
toán nhưng rất cần xem xét lại và bổ sung bởi những cơ sở khác một cách
phù hợp hơn.

 Thận trọng:
Chọn giải pháp ít ảnh hưởng đến vốn nhất (có lợi cho tài sản của doanh
nghiệp nhất), nguyên tắc ấy là “ thừa nhận tất cả các khoản lỗ nhưng không
hưởng trước một khoản lãi nào”. Ghi tăng doanh thu, tăng vốn chủ sở hữu
khi có dấu hiệu hoặc những bằng chứng chưa chắc chắn.
 Nhất quán:
Áp dụng phương pháp kế toán nào thì phải thống nhất qua các năm để
người đọc không bị nhầm lẫn và so sánh được. Tuy nhiên nếu có sự thay đổi
về phương pháp đã chọn là hợp lý và cần thiết thì nên thay đổi nhưng phải
thuyết minh cho người đọc biết có sự thay đổi đó.
Ở Việt Nam, việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ kế
toán mới và các hướng dẫn tương đối phù hợp với quan điểm của Hội đồng
chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian qua đã chứng minh quyết tâm hội
nhập của mình trong lĩnh vực kế toán nhằm phục việc đổi mới cơ chế quản lí
nền kinh tế, cung cấp thông tin tài chính kinh tế minh bạch cho các chủ thể
tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Tuy nhiên,
khoảng cách về nhận thức, kinh nghiệm, kỹ thuật vẫn còn rất lớn giữa hệ
24
thống kế toán Việt Nam so với yêu cầu của quốc tế, đặc biệt là liên quan đến
khái niệm về giá, việc tính giá, ghi nhận và trình bày giá trị các đối tượng kế
toán. Do đó, các vấn đề về kế toán trên cơ sở giá gốc tại Việt Nam cần phải
được nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện nhằm có thể đưa ra những giải
pháp phù hợp và hiệu quả để đảm bảo tính hữu ích, đáng tin cậy cho thông
tin kế toán được cung cấp.
25
KẾT LUẬN
Kế toán nguyên, vật liệu có vai trò rất quan trọng trong công tác sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó việc tính giá nhập, xuất kho
của nguyên, vật liệu cũng vô cùng quan trọng. Bởi vì trong các doanh
nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn và sẽ ảnh

hưởng không nhỏ tới giá thành của sản phẩm và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc xác định chính xác, hợp lý
giá trị nguyên, vật liệu lúc nhập, xuất kho là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Phòng kế toán cần có các phương pháp hiệu quả để giúp doanh nghiệp vững
vàng trong sản xuất, kinh doanh…

×