Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho công trình tòa nhà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ An - BIDV Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 148 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CƠ KHÍ










ĐÀO VĂN THI





THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG
GIÓ CHO CÔNG TRÌNH TÕA NHÀ NGÂN HÀNG ĐT&PT
VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN – BIDV NGHỆ AN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NHIỆT LẠNH




GVHD:LƢƠNG ĐỨC VŨ















Nha Trang, 06/2013

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp này là do tôi tự thành lập, tính toán và thiết
kế dƣới sự hƣớng dẫn của thầy Lƣơng Đức Vũ.
Để hoàn thành đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu
tham khảo, ngoài ra không sủ dụng bất kỳ tài liệu nào khác mà không đƣợc ghi.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.

Sinh viên thực hiện
Đào Văn Thi
















ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng, em đã đƣợc giao đồ án tốt nghiệp
với đề tài:
“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho công trình tòa nhà
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Nghệ An – BIDV Nghệ An”
Trƣớc tiên, em xin chân thành cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn: Lƣơng Đức Vũ đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong ban chủ nhiệm khoa Cơ Khí, bộ môn Kỹ
thuật nhiệt lạnh – Trƣờng ĐH Nha Trang đã tạo điều kiện để giúp đỡ em hoàn thành
đồ án này.

Sinh viên thực hiện
Đào Văn Thi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG
ĐỜI SỐNG VÀ CÔNG NGHIỆP 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Vai trò và ứng dụng của điều hoà không khí 2
1.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí đến con ngƣơi và sản xuất 3
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến con ngƣời 3
1.3.1.1. Nhiệt độ 3
1.3.1.2. Độ ẩm tƣơng đối () 4
1.3.1.3. Tốc độ lƣu chuyển không khí (
k)
4
1.3.1.4. Độ trong sạch của không khí 5
1.3.1.5. Độ ồn 5
1.3.2 Ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí đối với sản xuất 6
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 8
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hòa không khí 8
2.2. Phân loại hệ thống điều hòa không khí 8
2.2.1 Máy điều hòa cục bộ 10
2.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ 11
2.2.1.2. Máy điều hòa tách 11
2.2.2. Hệ thống điều hòa dạng (tổ hợp) gọn 12
2.2.2.1 Máy điều hòa tách 12
2.2.2.2. Máy điều hòa nguyên cụm 13
2.2.2.3. Máy điều hòa VRV 14
2.2.3.2. Hệ thống điều hòa trung tâm gió 19
CHƢƠNG 3. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN TRONG NHÀ VÀ NGOÀI

NHÀ, TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA CÔNG TRÌNH 21

iv
3.1. Giới thiệu công trình . 21
3.2. Chọn cấp điều hoà cho công trình 24
3.3. Chọn thông số tính toán 25
3.1.CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN. 25
3.1.1. Chọn các thông số tính toán trong nhà 25
3.2 Chọn các thông số tính toán ngoài nhà 26
3.4. Tính nhiệt cho công trình theo phƣơng pháp Carrier 27
3.4.1. Nhiệt hiện bức xạ qua kính 27
3.4.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do ∆t: Q
21
31
3.4.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22
32
3.4.3.1 Tính nhiệt truyền qua tƣờng Q
22t
32
3.4.3.2 Tính nhiệt truyền qua cửa ra vào Q
22c
34
3.4.3.3. Tính nhiệt truyền qua kính cửa sổ Q
22k
35
3.4.4 Nhiệt truyền qua nền Q
23
35
3.4.5 Nhiệt hiện tỏa ra do đèn chiếu sáng Q

31
36
3.4.6. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc Q
32
36
3.4.7 Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do ngƣời tỏa ra Q
4
37
3.4.9 Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió lọt Q
5h
và Q

39
3.4.10. Các nguồn nhiệt khác Q
6
40
CHƢƠNG 4. THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 41
4.1. Các sơ đồ điều hoà không khí mùa hè 41
4.4.1. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp. 41
4.4.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 2 cấp 41
4.2. So sánh ƣu nhƣợc điểm các sơ đồ 42
4.3 Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF (Sensible Heat Factor):
h

43
4.4. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor) :
hf

43
4.5. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand sensible Heat Factor) :

ht

44
4.6. Hệ số đi vòng :
BF

45
4.7. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF :
hef

45

v
4.8. Sơ đồ tuần hoàn một cấp với các hệ số nhiệt hiện và hệ số đi vòng và qua lại với
các điểm H, T, O, S trên ẩm đồ 46
4.9 Nhiệt độ đọng sƣơng của nhiệt độ không khí qua dàn lạnh 47
4.10 Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 47
4.11 Lƣu lƣợng không khí qua dàn lạnh 47
CHƢƠNG 5. CHỌN MÁY, THIẾT BỊ VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ 51
5.1. Chọn máy và thiết bị 51
5.1.1. Sơ lƣợc hệ thống cấp lạnh 51
5.1.2. Chọn dàn lạnh 52
5.1.3. Chọn cụm dàn nóng 59
5.1.4. Chọn đƣờng ống gas & bộ chia gas 62
5.1.4.1. Đƣờng ống gas 62
5.1.4.2. Tính chọn bộ chia gas REFNET 63
5.2. Hệ thống đƣờng ống dẫn nƣớc ngƣng 64
CHƢƠNG 6. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI
KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG GIÓ 66
6. 1. Tính hệ thống đƣờng cung cấp gió tƣơi 67

6.2. Thiết kế hệ thống đƣờng dẫn gió lạnh 72
6.3. Tính hệ thống hút không khí thải từ không gian điều hòa 75
6.4.Tính toán thiết kế đƣờng ống dẫn không khí cho tầng hầm 78
6.5. Tính toán thiết kế đƣờng ống gió thải nhà vệ sinh 82
CHƢƠNG 7. HỆ THỐNG ĐIỆN, ĐIỀU KHIỂN 91
7.1. Hệ thông cung cấp điện 91
7.2. Hệ thống điều khiển 92
7.3. Lắp đặt - vận hành - bảo dƣỡng - sửa chữa hệ thống 92
7.3.1. Thi công lắp đặt 92
7.3.2. Lắp đặt hệ thống điện 92
7.3.3. Lắp đặt dàn nóng, dàn lạnh 93
7.3.3.1. Lắp đặt cụm dàn nóng 93
7.3.3.2. Lắp đặt cụm dàn lạnh 94
7.4. Lắp đặt hệ thống đƣờng ống dẫn không khí 95
7.5. Lắp đặt hệ thống đƣờng ống thải nƣớc ngƣng 97

vi
7.6. Công tác vận hành 97
7.6.1. Vận hành máy nén 97
7.6.2. Vận hành các thiết bị tự động 98
7.6.3. Công tác bảo dƣỡng và sửa chữa 98
CHƢƠNG 8. LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƢỠNG MÁY VÀ HỆ THỐNG . 100
8.1. Lắp đặt hệ thống điều hòa không khí 100
8.1.1. Định vị - lấy dấu 100
8.1.2. Lắp đặt các hệ thống phụ 100
8.1.3. Lắp đặt hệ đƣờng ống 100
8.1.4. Lắp đặt thiết bị 101
8.1.5. Thử bền, thử kín, hút chân không, nạp gas cho hệ thống 102
8.1.6. Kiểm tra và chạy thử 102
8.2. Vận hành hệ thống 102

8.3. Sửa chữa và bảo dƣỡng 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép 4
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trƣờng hợp theo tiêu
chuẩn Đức 6
Bảng 3.1 Thông số vi khí hậu thích ứng với trạng thái lao động khác nhau của con
ngƣời 25
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp các thông số tính toán trong nhà nhƣ sau: 26
Bảng 3.3 Giới thiệu thông số tính toán ngoài nhà cho các cấp ĐHKK khác nhau theo
phụ lục 3 TCVN 5687-1992: 26
Bảng 3.4 Thông số tính toán ngoài nhà. 27
Bảng 4.1. Ƣu, nhƣợc điểm giữa các loại sơ đồ điều hòa không khí 42
Bảng 5.1 Danh mục dàn lạnh cho từng phòng 55
Bảng 5.2. Các thông số kỹ thuật của dàn lạnh 58
Bảng 5.3 Danh mục các dàn nóng cho từng phòng 59
Bảng 5.4. Các thông số kỹ thuật của dàn nóng 60
Bảng 6.1 Kết quả tính toán các đoạn ống còn lại. 70
Bảng 6.2 Tổn thất áp suất cục bộ 71
Bảng 6.3 Đặc tính quạt hƣớng trục - cấp gió tƣơi 72
Bảng 6.4. Kích thƣớc các đoạn ống. 74
Bảng 6.6: Thông số miệng hút MHS – Mereetech 79
Bảng 6.7. Kết quả tính toán kích thƣớc các đoạn ống gió 79
Bảng 6.8. Chiều dài tính toán của tuyến ống gió tầng hầm 80
Bảng 6.9: Tổn thất áp suất cục bộ 81
Bảng 6.10. Thông số kỹ thuật quạt hƣớng trục của Fantech ký hiệu MMD806/2 81
Bảng 6.11: Tổn thất áp suất tĩnh của ống gió thải vệ sinh vào tầng 85

Bảng 6.12. Kết quả tính toán các đoạn ống gió thải nhà vệ sinh: 87
Bảng 6.13: Tổn thất cục bộ qua Tê 90
o
, đột mở 89
Bảng 6.14: Tổn thất cục bộ qua cút 89
Bảng 6.15. Thông số kỹ thuật quạt của hãng FANTECH cho nhà vệ sinh 90
Bảng 3.5. Nhiệt bức xạ qua kính Q
11
(W)
Bảng 3.6: Nhiệt hiện truyền qua mái: Q
21


viii
Bảng 3.7. Nhiệt truyền qua vách Q
22
(W)
Bảng 3.8: Nhiệt truyền qua nền Q
23
(W)
Bảng 3.9: Nhiệt tỏa ra do đèn chiếu sáng Q
31

Bảng 3.10: Nhiệt do máy móc tỏa ra
Bảng 3.11: Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do ngƣời tỏa ra Q
4

Bảng 3.12: Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tƣơi mang vào
Bảng 3.13: Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió lọt mang vào
Bảng 3.14. Phụ tải lạnh

Bảng 4.2: Hệ số nhiệt hiện phòng ɛ
hf
và nhiệt hiện tổng ɛ
ht

Bảng 4.3.Nhiệt tải tính theo phƣơng pháp đồ thị

ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ 11
Hình 2.2.Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà trung tâm nƣớc đơn giản 17
Hình 3.1. Toàn cảnh công trình đƣợc dựng lại bằng phần mềm Revit 22
Hình 3.2. Phối cảnh bên ngoài của công trình 23
Hình 3.2 Cấu trúc của tƣờng gạch thông thƣờng 33
Hình 5.1. Dàn lạnh giấu trần nối ống gió 54
Hình 5.2: Bộ chia ga của hãng Daikin 63
Hình 5.3. Ống dẫn nƣớc ngƣng. 65
Hình 6.1. Sơ đồ thiết kế đƣờng ống cấp gió tƣơi tầng 1 68
Hình 6.2. Sơ đồ bố trí miệng thổi gió của 1 dàn lạnh 73
Hình 5.8: Sơ đồ bố trí miệng thổi của 1 dàn lạnh thực tế nhìn từ dƣới lên 73
Hình 5.8. Miệng thổi SAD 250x250 74
Hình 6.3. Miệng hồi 600x600 75
Hình 6.4. Hệ thống hút gió thải tầng 1 (màu xanh lá cây) 76
Hình 6.5 Quạt hút gió thải Fantech 78
Hình 6.4. Sơ đồ bố trí miệng hút gió thải nhà vệ sinh. 82
Hình 6.5. Hƣớng nhìn 3D hệ thống hút gió thải nvs tầng 1 83
Hình 6.7. Miệng hút gió thải 84
Hình 5.14. Hệ thống hút gió thải nhà vệ sinh. 86
Hình 7.1. Sơ đồ đấu điện. 91
Hình 7.2. Treo dây điện. 93

Hình 7.3. Chi tiết lắp đặt dàn nóng. 94
Hình 7.4. Chi tiết lắp đặt dàn lạnh. 95
Hình 7.5. Chi tiết cách nhiệt ống gió. 95
Hình 7.6. Chi tiết treo ống gió 96
Hình 7.7. Chi tiết lắp đặt quạt hƣớng trục. 96
Hình 7.8. Chi tiết treo Ống dẫn nƣớc ngƣng. 97
Hình 7.9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển trung tâm 99



1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội và khoa học
kỹ thuật, nhu cầu con ngƣời về sự tiện nghi trong cuộc sống ngày càng cao. Với xu thế
phát triển đó, lĩnh vực điều hòa không khí cũng đã có những bƣớc phát triển đóng góp
đáng kể nâng cao chất lƣợng cuộc sống của chúng ta. Điều hòa không khí không thể
thiếu trong các tòa nhà căn hộ, khách sạn, các khu công nghiệp, các phƣơng tiện giao
thông nhƣ ô tô, tàu thủy…
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp của mình em đƣợc giao nhiệm vụ: „„Thiết
kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho Trụ sở Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An – BIDV Nghệ An”.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu nhƣng do còn hạn chế về
chuyên môn và kiến thức nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để em đƣợc hoàn thiện thêm về kiến
thức và chuyên môn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lƣơng Đức Vũ đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn
thành bản đồ án này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ thuật
lạnh – Khoa Cơ Khí – Trƣờng Đại Học Nha Trang đã dạy dỗ em trong thời gian qua.

Sinh viên

Đào Văn Thi






2
CHƢƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
TRONG ĐỜI SỐNG VÀ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm
Điều hòa không khí là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không khí trong
không gian điều hòa theo một chƣơng trình định trƣớc, không phụ thuộc vào trạng thái
không gian ngoài trời. Trong đó các thông số yêu cầu cơ bản là nhiệt độ không khí, độ
ẩm tƣơng đối, sự tuần hoàn lƣu thông phân phối không khí, độ sạch bụi, các tạp chất
hóa học, tiếng ồn…đƣợc điều chỉnh trong phạm vi cho trƣớc theo yêu cầu của không
gian cần điều hòa không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra ở bên ngoài
không gian điều hòa.
1.2. Vai trò và ứng dụng của điều hoà không khí
Điều hoà không khí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống và kỹ thuật. Ngày
nay kỹ thuật điều hoà không khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập phát triển
vƣợt bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn
phòng, nhà hàng, các dịnh vụ du lịch, văn hóa y tế, thể thao mà còn cả trong các căn
hộ… tạo cho con ngƣời có cảm giác thoải mái, dễ chịu nhất, nhằm nâng cao đời sống
tăng tuổi thọ cũng nhƣ năng suất lao động của con ngƣời vì thế điều hòa không khí
tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc.
Điều hòa công nghệ trong những năm qua đã gắn liền và bổ trợ với các ngành sản
xuất nhƣ: Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn thông, quang
học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phòng, vũ trụ,… góp phần nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ. Bởi vì các máy móc thiết bị hiện đại này chỉ có
thể làm việc chính xác, an toàn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ ẩm thích hợp
Điều hòa không khí không chỉ áp dụng cho các không gian cố định mà nó còn đƣợc
áp dụng cho các không gian di động nhƣ ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,…


3
1.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí đến con ngƣơi và sản xuất
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến con ngƣời
1.3.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con ngƣời. Do cơ thể
sản sinh ra một lƣợng nhiệt nhiều hơn nó cần, cho nên để duy trì ổn định nhiệt độ bên
trong cơ thể. Con ngƣời thải nhiệt ra môi trƣờng xung quanh dƣới ba hình thức đối
lƣu, bức xạ và bay hơi.
Truyền nhiệt bằng đối lƣu: Khi nhiệt độ của lớp không khí tiếp xúc xung quanh cơ
thể thấp hơn nhiệt độ của trên bề mặt da của cơ thể con ngƣời thì lớp không khí sẽ dần
dần nóng lên và có xu hƣớng đi lên, khi đó lớp không khí lạnh hơn sẽ tiến lại thế chỗ
và từ đó hình thành nên lớp không khí chuyển động bao quanh cơ thể, chính sự chuyển
động đã lấy đi một phần nhiệt lƣợng thải vào môi trƣờng. Ngƣợc lại khi nhiệt độ lớp
không khí tiếp xúc lớn hơn nhiệt độ bề mặt da thì cơ thể sẽ nhận một phần nhiệt của
môi trƣờng nên gây cảm giác nóng. Cƣờng độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào sự chênh
lệch giữa nhiệt độ bề mặt cơ thể và không khí.
Truyền nhiệt bằng bức xạ: Nhiệt từ cơ thể sẽ bức xạ cho bất kỳ bề mặt xung quanh
nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ của cơ thể truyền nhiệt. Hình thức trao đổi nhiệt này
hoàn toàn độc lập với hiện tƣợng đối lƣu, cƣờng độ trao đổi nhiệt phụ thuộc vào giá trị
nhiệt độ và độ chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và bề mặt các vật xung quanh quanh.
Khi nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể vẫn phải thải nhiệt vào
môi trƣờng bằng hình thức tỏa ẩm (thở, bay hơi, mồ hôi,…), toàn bộ nhiệt lƣợng cơ
thể phải thải qua con đƣờng bay hơi nƣớc trên bề mặt da và mồ hôi. Sự đổ mồ hôi
nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ môi trƣờng, ngoài ra còn phụ thuộc

vào độ ẩm tƣơng đối của không khí và tốc độ lƣu chuyển không khí quanh cơ thể.
Khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cƣờng độ trao đổi nhiệt đối lƣu
giữa cơ thể và môi trƣờng sẽ tăng. Cƣờng độ này càng tăng khi độ chênh lệch nhiệt độ
giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu nhiệt độ chênh lệch này quá lớn thì
nhiệt lƣợng cơ thể mất đi càng lớn và đến một mức nào đó sẽ bắt đầu gây cảm giác
khó chịu và ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt xung quanh sẽ làm gia tăng
cƣờng độ trao đổi nhiệt bức xa. Ngƣợc lại, nhiệt độ xung quanh tiến gần đến nhiệt độ
cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.



4
1.3.1.2. Độ ẩm tƣơng đối ()
Độ ẩm tƣơng đối của không khí xung quanh là yếu tố quyết định mức độ bay hơi
mồ hơi từ cơ thể vào không khí xung quanh. Sự bay hơi nƣớc vào không khí chỉ diễn
ra khi  < 100%. Nếu không khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao, cơ thể đổ mồ hôi
và mồ hôi bay hơi vào không khí đƣợc nhiều sẽ gây cho cơ thể cảm giác dễ chịu hơn
(khi bay hơi 1g mồ hôi cơ thể thải đƣợc nhiệt lƣợng khoảng 2.500J, nhiệt lƣợng này
tƣơng đƣơng với nhiệt lƣợng của 1m
3
không khí giảm nhiệt độ đi 2
0
C), nhƣng nếu độ
ẩm quá thấp thì mồ hôi sẽ bay hơi nhiều làm cho cơ thể mất nƣớc nhiều gây cảm giác
mệt mỏi. Nếu độ ẩm  lớn quá, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém (hoặc thậm chí
không bay hơi đƣợc), trên da sẽ có mồ hôi nhớp nháp cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu.
1.3.1.3. Tốc độ lƣu chuyển không khí (
k)

Tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí mà lƣợng ẩm thoát ra từ cơ thể

nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lƣu chuyển không khí (
k
) thì lớp không khí bão hòa
xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhƣờng chỗ cho lớp không khí khác, do
đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngoài ra, chuyển động của dòng không khí
cũng ảnh hƣởng đến cƣờng độ trao đổi nhiệt bằng đối lƣu. Rõ ràng, quá trình tỏa nhiệt
đối lƣu càng mạnh khi chuyển động của dòng không khí càng lớn. Do đó về mùa đông,
khi 
k
lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác lạnh, ngƣợc lại về mùa hè
sẽ làm tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ ẩm  lớn thì 
k
tăng sẽ làm
tăng nhanh quá trình bay hơi mồ hôi trên da, vì vậy về mùa hè ngƣời ta thƣờng thích
sống trong môi trƣờng không khí lƣu chuyển mạnh (có gió trời hoặc có quạt). Nếu 
k

lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ, làm cơ thể chóng mệt mỏi.
Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép (Bảng 1.1[2])
Nhiệt độ không khí trong phòng t [
o
C ]
Tốc độ không khí trong phòng
k

[m/s]
16 ÷20
< 0,25
21÷23
0,25÷0,3

24÷25
0,4÷0,6
26÷27
0,7÷1,0
27÷28
1,1÷1,3
>30
1,3÷1,5


5

Trong điều kiện lao động nhẹ hoặc tĩnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi
theo nhiệt độ hiệu quả tƣơng đƣơng.
T
hq
= 0,5(t
k
+ t
ƣ
) – 1,94.
k


Trong đó: t
k
: Nhiệt độ nhiệt kế khô,
0
C
t

ƣ
: Nhiệt độ nhiệt kế ƣớt,
0
C

k
: Tốc

độ không khí, m/s.
1.3.1.4. Độ trong sạch của không khí
Ngoài ba yếu tố t, , 
k
đã nói ở trên, môi trƣờng không khí còn phải bảo đảm
độ trong sạch nhất định. Không khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất nhƣ bụi, các khí lạ
và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện pháp và thiết bị để khử bụi, khử
hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc thay đổi không khí trong phòng. Các chất độc
hại có trong không khí thƣờng gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thƣớc nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đƣờng hô
hấp (thở).
- Khí CO
2
và hơi nƣớc không có độc tính nhƣng nồng độ lớn sẽ làm giảm lƣợng O
2
trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt cháy
các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá
trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo hóa
học và nồng độ của từng chất: có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây bệnh
nghề nghiệp, có loại gây chết ngƣời khi nồng độ đủ lớn.
1.3.1.5. Độ ồn

Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới thính giác
và tâm lý con ngƣời. Bất cứ một hệ thống điều hoà nào cũng có các bộ phận có thể gây
ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: máy nén, bơm quạt, các ống dẫn
không khí, các miệng thổi không khí.


6
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một số trƣờng hợp theo tiêu
chuẩn Đức (Bảng 1.5 [1,18])
Trƣờng hợp
Giờ trong ngày
Độ ồn cực đại cho phép, dB
Cho phép
Nên chọn
Bệnh nhân, trại điều dƣỡng
6 ÷ 22
22 ÷ 6
35
30
30
30
Phòng ở
6 ÷ 22
22 ÷ 6
40
30
35
30
Khách sạn
6 ÷ 22

22 ÷ 6
45
40
35
30
Phòng ăn lớn, quán ăn lớn,
hiệu cà phê nhỏ

50
45
Phòng hội thảo, phòng họp

55
50
Giảng đƣờng, phòng học

40
35
Phòng đặt máy tính

40
35
Văn phòng làm việc

50
45
Phân xƣởng sản xuất

85
80

Nhà hát, phòng hòa nhạc

30
30
Rạp chiếu bóng

40
35

1.3.2 Ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí đối với sản xuất
Trƣớc hết phải thấy rằng, con ngƣời là một trong những yếu tố quyết định năng
suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Nhƣ vậy môi trƣờng không khí trong sạch có
chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất lao động
và chất lƣợng sản phẩm.
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt, do đó
ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí không giống nhau. Nhìn chung các quá trình sản
xuất đều kèm theo sự thải nhiệt, thải CO
2
và nƣớc, có khi cả bụi và hóa chất độc hại
vào môi trƣờng không khí ngay bên trong không gian máy, làm cho nhiệt độ, độ ẩm


7
không khí và độ trong sạch luôn bị biến động. Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm không khí
trong phòng tuy đều ảnh hƣởng đến sản xuất nhƣng mức độ ảnh hƣởng không giống
nhau.
Nhiệt độ ảnh hƣởng rất nhiều đến sản xuất: Một số ngành sản xuất nhƣ bánh kẹo
cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp (ví dụ: ngành chế biến Sôcôla cần nhiệt độ
7 – 8
0

C, kẹo cao su: 20
0
C), nhiệt độ cao sẽ làm hƣ hỏng sản phẩm. Một số ngành sản
xuất và các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lƣờng chính xác cũng cần duy
trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20 – 22
0
C), nhiệt độ không khí cao sẽ làm máy móc,
dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu. Trong khi đó sản xuất sợi dệt lại cần
duy trì nhiệt độ không thấp quá 20
0
C, mà cũng không cao quá 32
0
C. Với nhiều ngành
sản xuất thực phẩm thịt, sữa … nhiệt độ cao dễ làm ôi, thiu sản phẩm khi chế biến.
Độ ẩm tƣơng đối  là yếu tố ảnh hƣởng nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá
trình sản xuất thực phẩm đều duy trì độ ẩm vừa phải. Độ ẩm  thấp quá làm tăng sự
thoát hơi nƣớc trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lƣợng
sản phẩm (gây nứt nẻ, gẫy vỡ do sản phẩm bị giòn quá khi khô). Nhƣng nếu  lớn quá
cũng làm môi trƣờng dễ phát sinh nấm mốc. Độ ẩm  lớn quá 50 – 60% trong sản xuất
bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bị chảy nƣớc. Còn với các máy móc vi điện tử, bán
dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nấm mốc và làm máy móc dễ hƣ hỏng.
Độ trong sạch của không khí không chỉ tác động đến con ngƣời mà cũng tác
động trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm: bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm không chỉ
làm giảm vẻ đẹp mà còn làm sản phẩm bị hỏng. Các ngành sản xuất thực phẩm không
chỉ yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi mà còn đòi hỏi vô trùng nữa, một số
công đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hôi thối, đó cũng là điều không
thể chấp nhận đƣợc. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học, in tráng phim
ảnh,… đòi hỏi không khí tuyệt đối không có bụi.
Tốc độ không khí 
k

đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng lƣợng
tạo gió. Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chịu với con ngƣời
còn làm tăng tiêu hao công suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một số ngành sản
xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc quá lớn, ví dụ: trong ngành dệt, nếu tốc
độ không khí quá lớn sẽ làm rối sợi.


8
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng nên nó phải đƣợc khống
chế, đặc biệt đối với điều hoà tiện nghi và một số công trình điều hoà nhƣ các phòng
studio, trƣờng quay, phòng phát thanh truyền hình, ghi âm….





CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hòa không khí
Việc chọn hệ thống điều hòa không khí thích hợp cho công trình là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng đƣợc đầy đủ những yêu cầu đề ra của công
trình về mặt: Kỹ thuật, mỹ thuật, môi trƣờng vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng về mặt
vận hành, bảo dƣỡng và sửa chữa, độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu quả kinh tế
cao.
2.2. Phân loại hệ thống điều hòa không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, công cụ…
để tiến hành các quá trình xử lí không khí nhƣ: sƣởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm, hút
ẩm… điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà nhƣ: nhiệt độ,
độ sạch, khí tƣơi, sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa dạng
và phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế. Tuy

nhiên có thể phân loại hệ thống điều hoá không khí theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hoà tiện nghi và điều hoà
công nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: Phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà tổ
hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.
- Theo cách làm lạnh không khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
không khí bằng môi chất lạnh sôi) hoặc gián tiếp (qua nƣớc lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ƣớt. Loại khô là loại có dàn ống
xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nƣớc lạnh đi trong ống còn không khí đi ngoài ống. Loại


9
ƣớt (còn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hoà có dàn phun phun trực tiếp
nƣớc lạnh vào không khí cần làm lạnh. Loại khô còn đƣợc gọi là hệ thống kín, loại ƣớt
còn gọi là hệ thống hở.
- Theo cách phân phối không khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ hoặc
trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý không khí có tính chất cục bộ cho từng không gian
điều hoà riêng lẻ. Còn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân phối
đến các không gian điều hoà bằng các ống gió hoặc các ống nƣớc lạnh.
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 3 tấn lạnh Mỹ hay
24000 Btu/h hoặc 7 KW), loại trung bình (từ 3 đến 100 tấn lạnh) và loại lớn (từ 100
tấn lạnh trở lên).
- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hoà một chiều và máy điều hoà hai
chiều. Máy điều hoà một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, còn máy điều
hoà hai chiều là loại máy bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè vừa có khả
năng sƣởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ kết cấu máy: Chia ra 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và nhiều cụm.
Loại một cụm đƣợc gọi là máy điều hoà nguyên cụm nhƣ máy điều hoà cửa sổ, máy
điều hoà đƣợc lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nƣớc. Máy điều hoà 2 và nhiều

cụm còn đƣợc gọi là máy điều hoà tách. Các loại máy điều hoà này có tên chung là
máy điều hoà tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged air conditioner)
hay còn gọi tắt là máy điều hoà gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh: Chia ra các loại cửa sổ, treo tƣờng, âm trần, giấu trần
cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tƣờng, hộp tƣờng, kiểu tủ hành
lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngƣng tụ: Chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gió (làm
mát không khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nƣớc (làm mát không khí bằng nƣớc) hoặc kết
hợp gió nƣớc và không khí. Làm mát bằng nƣớc có thể dùng nƣớc thành phố, nƣớc
giếng nhƣng hầu hết các công trình sử dụng nƣớc tuần hoàn với tháp giải nhiệt. Làm
mát nƣớc kết hợp với gió là loại dàn ngƣng tƣới hoặc tháp ngƣng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc nén
khí.
- Theo môi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng Amoniac, Freon
R22, 404A, B, 507, 123 hoặc hơi nƣớc…


10
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittông, trục vít, roto, xoắn ốc hoặc tuabin.
- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nƣớc lạnh của hệ thống trung tâm : Chia ra hệ
thống 2 ống, 3 ống, 4 ống hoặc hệ thống hồi ngƣợc.
- Theo hệ thống ống phân phối gió : Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai ống
gió hoặc không ống gió.
- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lƣu lƣợng không thay đổi
(CAV- Constan Air Volume) và hệ thống lƣu lƣợng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều chỉnh
vô cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lƣu lƣợng môi chất không đổi (CRV-
Constant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lƣu lƣợng môi chất thay đổi (VRV-

Variable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của Daikin, điều
chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần một cụm dàn nóng kết nối đƣợc tới 8 hoặc 16
dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp
2.2.1 Máy điều hòa cục bộ
Hệ thống điều hòa cục bộ gồm máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa tách (2 và
nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ hơn 7kW ( 24000BTU/h).
Ƣu điểm : Đây là các loại máy nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận
hành, bảo trì và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ rất
thích hợp đối với các phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt theo
từng máy.
Nhƣợc điểm : Là khó áp dụng cho các phòng lớn nhƣ hội trƣờng, phân xƣởng nhà
hàng, cửa hàng, các tòa nhà nhƣ khách sạn, văn phòng vì khi bố trí ở đây các cụm dàn
nóng bố trí phía ngoài nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ kết cấu xây dựng của tòa
nhà.


11
2.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ có dạng hình khối
chữ nhật trong đó lắp đặt đầy đủ hoàn chỉnh
các bộ phận cần thiết trong một vỏ máy.
Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều hòa
không khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnhvà
kích thƣớc cũng nhƣ khối lƣợng.

Hình 2.1.Vị trí lắp đặt máy điều hoà cửa sổ
Ƣu nhƣợc điểm:
- Giá thành rẻ, lắp đặt và vận hành đơn giản.

- Có sƣởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có thể lấy gió tƣơi.
- Nhiệt độ phòng đƣợc điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn, độ ẩm tự
biến đổi theo nên không khống chế đƣợc độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off.
- Độ ồn cao, khả năng làm sạch không khí kém.
- Khó bố trí vị trí lắp đặt.
- Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình, khó sử dụng cho các tòa nhà cao tầng
vì làm mất mỹ quan và gây phá vỡ kiến trúc.
2.2.1.2. Máy điều hòa tách
Phần lắp đặt trong không gian điều hòa về cơ bản bao gồm dàn lạnh. Phần lắp đặt
ngoài trời gồm có máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng. Máy điều hòa tách gồm có hai
loại: máy điều hòa hai cụm (một cụm nóng và một cụm lạnh) và máy điều hòa nhiều
cụm (một cụm dàn nóng và nhiều dàn lạnh ).
Ƣu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời xa nhau nên cơ hội lựa chọn vị trí lắp đặt hợp
lý cho cả hai, tuy nhiên không nên để xa nhau quá.
- Khả năng phân phối gió lạnh đồng đều trong các không gian lớn.
- Độ ồn nhỏ.
- Tính mỹ quan cao hơn loại một cụm, có thể lắp đặt ở những nơi có cấu trúc và địa
hình phức tạp.



12
Nhƣợc điểm:
- Giá thành cao, lắp đặt phức tạp (đòi hỏi thợ lắp đặt phải có chuyên môn).
- Không lấy đƣợc gió tƣơi do đó phải có phƣơng án lấy gió tƣơi.
- Gây ồn ở phía ngoài nhà, có thể làm ảnh hƣởng đến các hộ bên cạnh.
2.2.2. Hệ thống điều hòa dạng (tổ hợp) gọn
Là hệ thống có năng suất lạnh trung bình và lớn (lớn hơn 7kW), làm lạnh không

khí trực tiếp ở dàn bay hơi, có ống gió hoặc không có ống gió, thƣờng dùng quạt ly
tâm. Nếu có lắp thêm ống gió thì thƣờng dùng quạt cao áp với áp suất khá lớn. Dàn
ngƣng giải nhiệt gió hoặc bình ngƣng giải nhiệt nƣớc. Các máy điều hòa không khí cục
bộ thƣờng chỉ có chức năng làm lạnh (hoặc cả thiết bị sƣởi ấm) mà không có chức
năng tăng ẩm.
Hệ thống đƣợc bố trí trong cùng một vỏ rất gọn nhẹ, một số máy đƣợc tách ra
riêng thành hai mảng:
- Phần lắp trong không gian điều hòa về cơ bản gồm dàn lạnh và ống tiết lƣu.
- Phần lắp ở ngoài trời gồm máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng.
Hệ thống điều hòa tổ hợp hiện đang sử dụng rộng rãi gồm có các loại máy sau:
2.2.2.1 Máy điều hòa tách
Máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa tổ hợp gọn cũng giống nhƣ máy điều
hòa tách của máy điều hòa cục bộ nhƣng vì nó có công suất lớn hơn do vậy kết cấu của
dàn nóng và cụm dàn lạnh sẽ có những biến đổi phù hợp với kiến trúc của công trình
xây dựng và thỏa mãn thị hiếu của khách hàng. Máy điều hòa tách thƣờng có công suất
lạnh trung bình (đến 48000BTU/h) tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà ngƣời ta đã chế
tạo ra máy điều hòa tách có ống gió và không có ống gió. Nếu muốn phân phối đều gió
cho một không gian rộng hoặc cho nhiều phòng thì ngƣời ta lắp quạt cao áp và lắp
thêm ống gió.
 Máy điều hòa tách không có ống gió
Ƣu điểm là dàn lạnh có năng suất lớn, tiếng ồn thấp nên máy điều hòa loại này
thƣờng đƣợc sử dụng cho các hội trƣờng, nhà khách, nhà hàng, văn phòng tƣơng đối
rộng, nhƣng cũng giống nhƣ máy điều hòa cục bộ hai cụm là không có khả năng cấp
gió tƣơi nên cần bố trí quạt thông gió đặc biệt cho các phòng hội họp, phòng ăn … khi
mà lƣợng gió lọt qua cửa không đủ cung cấp ô xi cho phòng. Dàn bay hơi không có
ống gió quạt gió thổi tự do, năng suất lạnh tới 14kW (48000 BTU/h).


13
 Máy điều hòa tách có ống gió

Máy điều hòa tách có ống gió có năng suất lạnh là 12000 đến 240000BTU/h.
Dàn lạnh bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều
gió trong phòng rộng hoặc đƣa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác.
 Máy điều hòa dàn ngƣng đặt xa
Máy điều hòa loại này ngƣời ta bố trí máy nén trong cụm dàn lạnh, do đó cụm
dàn lạnh thƣờng lớn hơn, và gây tiếng ồn cho không gian điều hòa. Chính vì lý do này
mà máy điều hòa dạng này không thích hợp cho điều hòa tiện nghi. Chỉ nên áp dụng
cho các phân xƣởng sản xuất hoặc nhà hàng nơi có thể chấp nhận độ ồn cao của nó.
2.2.2.2. Máy điều hòa nguyên cụm
Gồm có hai loại là máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải
nhiệt nƣớc, máy điều hòa nguyên cum là máy có năng suất lạnh trung bình và lớn. Dàn
bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp. Máy đƣợc bố trí ống phân phối gió và ống gió
hồi.
Đặc điểm của máy điều hoà lắp mái là máy đƣợc lắp trên mái nhà cao thông
thoáng lên dàn ngƣng làm mát bằng gió và cụm dàn lạnh, cum dàn nóng đƣợc gắn liền
thanh một khối duy nhất.
Đặc điểm của máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nƣớc là bình ngƣng rất gọn
nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn nhƣ dàn ngƣng giải nhiệt gió nên
bình ngƣng, máy nén và dàn bay hơi đƣợc bố trí thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Loại
máy này có công suất tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hòa thƣơng nghiệp và
công nghiệp.
Ƣu điểm :
- Máy điều hòa lắp mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nƣớc đƣợc sản xuất
hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ tự
động cao.
- Giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần lắp đặt với hệ thống ống gió (nếu cần) và hệ
thống nƣớc làm mát là máy sẵn sàng hoạt động đƣợc.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dƣỡng và
vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tƣơi.




14
Nhƣợc điểm :
Do hệ thống có ống gió nên sẽ bị gây tiếng ồn từ quạt cao áp, và tiếng ồn từ máy
nén đặt trong cụm máy.
Cách phân tích hệ thống cấu tạo, cách lắp đặt và vận hành ta thấy máy điều hòa lắp
mái và máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nƣớc thích hợp với các phân xƣởng sản
xuất (sợi, dệt…) và các nhà hàng siêu thị, hội trƣờng chấp nhận độ ồn cao. Nếu dùng
cho điều hòa tiện nghi thì phải có buồng cách âm cho cả ống gió cấp và gió hồi.
2.2.2.3. Máy điều hòa VRV
Các hệ thống điều hòa không khí thông thƣờng đều phải tuân theo những qui định
nghiêm ngặt về độ cao đặt máy, do đó bị hạn chế nhiều về khả năng bố trí máy trên
nóc các nhà cao tầng. Mặt khác, việc lắp đặt các máy cục bộ với số lƣợng lớn các dàn
để ngoài sẽ gây ảnh hƣởng tới cảnh quan kiến trúc và khó khăn khi bảo trì sửa chữa.
Do vậy việc xuất hiện chủng loại máy cho phép bố trí dàn ngoài và dàn trong đặt cách
xa nhau.
Do các hệ thống ống gió CAV và VAV (hệ thống ống gió lƣu lƣợng thay đổi và hệ
thống ống gió lƣu lƣợng không đổi) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng
quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian, diện tích lắp đặt và vật liệu làm đƣờng ống. Nên
ngƣời ta đã đƣa ra giải pháp VRV là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lƣu
lƣợng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng
nhƣ số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng lên đến 8 thậm chí là 16 cụm dàn lạnh,
tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đƣờng ống giữa cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh để
có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn, mà từ trƣớc
hầu nhƣ chỉ có hệ thống điều hòa trung tâm nƣớc lạnh đảm nhiệm, vì so với ống gió,
ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều. Máy điều hòa VRV chủ yếu sử dụng cho điều
hòa tiện nghi, sau đây là đặc điểm của máy điều hòa VRV để so sánh với các hệ thống
khác.

- Tổ ngƣng tụ có hai hoặc nhiều máy nén trong đó có máy nén điều chỉnh năng suất
lạnh theo kiểu on – off còn máy khác điều chỉnh bậc theo kiểu biến tần nên số bậc điều
chỉnh từ 0 đến 100% gồm 21 bậc, đảm bảo tiết kiệm năng lƣợng hiệu quả kinh tế cao.
- Các thông số vi khí hậu đƣợc khống chế phù hợp với từng nhu cầu, từng vùng, kết
nối trong mạng điều khiển trung tâm.


15
- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp
ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau nhỏ từ 7kW đến hàng ngàn kW, thích hợp cho
các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
- VRV đã giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt
cao hơn dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau cao tới 15m, đƣờng
ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 100m tạo điều
kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các tòa nhà cao tầng văn phòng khách sạn mà
trƣớc đây chỉ có hệ thống trung tâm nƣớc đảm nhiệm.
- Do đƣờng ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên ngƣời ta đã dùng máy biến tần
để điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống không những đƣợc cải thiện mà còn
vƣợt nhiều hệ máy thông dụng.
- Độ tin cậy cao: Do các chi tiết lắp ráp đƣợc chế tạo tại nhà máy chất lƣợng cao.
- Khả năng bảo dƣỡng và sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự
phát hiện hƣ hỏng chuyên dùng. Cũng nhƣ sự kết nối để phát hiện hƣ hỏng tại trung
tâm qua internet.
- So với hệ thống trung tâm nƣớc, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm giàn nóng bố trí trên
tầng thƣợng hoặc bên sƣờn tòa nhà, còn đƣờng ống dẫn môi chất lạnh có kích thƣớc
nhỏ hơn nhiều so với đƣờng ống nƣớc lạnh và đƣờng ống gió.
- Hệ VRV có nhiều kiểu dàn lạnh khác nhau (loại đặt sàn, tủ tƣờng, treo tƣờng, giấu
trần cassette, giấu trần cassette một, hai và nhiều cửa thổi giấu trần có ống gió) rất đa
dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu khác nhau, đáp ứng thẩm mỹ đa
dạng của khách hàng .

- Có thể kết hợp làm lạnh và sƣởi ấm cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu
hồi nhiệt hiệu suất cao.
- Máy điều hòa VRV có 03 kiểu dàn nóng: Một chiều, hai chiều và thu hồi nhiệt
hiệu suất cao. Riêng hệ thu hồi nhiệt có khả năng điều chỉnh ở các chế độ khác nhau:
chế độ mùa hè làm lạnh 100 % (thải nhiệt 100%), mùa đông sƣởi 100% (thu nhiệt
100%), nhƣng ở các mùa chuyển tiếp có thể là 75 % lạnh + 25 % sƣởi( thải nhiệt
50%), 50% lạnh + 50% lạnh (cụm ngoài không thu và không thải nhiệt).
- Giống nhƣ máy điều hòa 02 cụm, máy VRV có nhƣợc điểm là không lấy đƣợc gió
tƣơi nên ngƣời ta đã thiết kế thiết bị hồi nhiệt lấy gió tƣơi đi kèm rất hiệu quả. Thiết bị

×