Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích nguy cơ tiềm ẩn tai nạn của thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao động cho tàu thuyền nghề câu cá ngừ nhóm công suất từ 90 cv trở lên của phường Vĩnh Phước, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 85 trang )

1
MỞ ĐẦU
iện nay cả nước có khoảng 1670 tàu chuyên câu cá ng ừ đại dương.
Khoảng 45 trong số đó là tàu câu cá ng ừ công nghiệp, trang thiết bị khai
thác và bảo quản sản phẩm hiện đại của các doanh nghi ệp. Số còn lại là
tàu truyền thống được cải hoán từ các tàu lưới rê và câu đáy c ủa ngư dân.
Do đặc thù phát triển của nghề này, các thiết bị khai thác, trang b ị bảo hộ lao
động trên tàu còn nhi ều hạn chế hoặc không đồng bộ nên đảm bảo an toàn cho
người và tàu thuyền trong quá trình lao động sản xuất gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác, thời gian đi đến ngư trường và trở về của một tàu câu cá ngừ đại dương kéo
dài hàng chục ngày đêm, do đó s ự hư hỏng của các trang thiết bị chẳng những dẫn
đến hao phí thời gian khai thác, mà hơn th ế nữa nó tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây t ai
nạn cho tàu thuyền và NLĐ.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã được bộ môn Hàng Hải – khoa Khai thác
Thủy sản – trường Đại học Nha Trang giao cho đ ồ án tốt nghiệp: “Phân tích nguy
cơ tiềm ẩn tai nạn của thiết bị khai thác, trang b ị bảo hộ lao động tàu thuyền
nghề câu cá ngừ đại dương nhóm công su ất từ 90cv trở lên của phường Vĩnh
Phước – thành phố Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa”.
Thông qua kết quả phân tích nguy cơ ti ềm ẩn thiết bị khai thác, trang b ị bảo
hộ lao động của tàu thuyền nghề câu cá ngừ trong phạm vi đề tài. Các cơ quan quản
lý nghề cá địa phương sẽ có cái nhìn tổng quan về thực trạng an toàn lao đ ộng trên
tàu thuyền nghề câu cá ngừ của tỉnh, từ đó có những biện pháp áp dụng vào thực tế
với mục đích bảo vệ và nâng cao nhận thức của NLĐ.
Nội dung thực hiện đồ án gồm:
I- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu;
II- Kết quả điều tra thực trạng;
III- Phân tích các nguy cơ ti ềm ẩn tai nạn;
IV- Đánh giá và đề xuất.
H
2
Do nội dung của đề c ương bộ môn giao cho khá d ài, thời gian thực tập ngắn,


dù có nhiều cố gắng song với trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít nên đồ án
tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng
góp quý báu của quý thầy để bài báo cáo này đư ợc hoàn thiện hơn. Tôi xin trân
thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 10/2 007
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Thắng
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU.
1.1. Tổng quan nghề cá tỉnh Khánh H òa.
1.1.1. Phân bố dân cư nghề cá theo đơn vị hành chính.
 Thành phố Nha Trang:
1. Phường Vĩnh Thọ
2. Phường Vĩnh Phước
3. Phường Xương Huân
4. Phường Vĩnh Nguyên
5. Phường Vĩnh Trường
6. Xã Phước Đồng
7. Xã Vĩnh Lương
 Thị xã Cam Ranh:
1. Xã Cam Bình
2. Phường Cam Linh
3. Phường Cam lợi
4. Thị trấn Ba Ngòi
5. Phường Cam Thuận
6. Xã Cam Phú
7. Xã Cam Phúc B ắc
8. Xã Cam Phúc Nam
9. Xã Cam Hải Đông
10. Xã Cam Thành B ắc

11. Xã Cam Lập
 Huyện Vạn Ninh:
1. Xã Đại Lãnh
2. Xã Vạn Thọ
3. Xã Vạn Long
4. Xã Vạn Phước
5. Xã Vạn Thắng
6. Thị trấn Vạn Giã
7. Xã Vạn Hưng
8. Xã Vạn Lương
9. Xã Vạn Thạnh
 Huyện Ninh Hòa:
1. Xã Ninh Hải
2. Xã Ninh Diêm
3. Xã Ninh Thủy
4. Xã Ninh Phước
5. Xã Ninh Vân
6. Xã Ninh ích
7. Xã Ninh Lộc
8. Xã Ninh Hà
9. Xã Ninh Phú
4
1.1.2. Năng lực tàu thuyền nghề cá tỉnh Khán h Hòa.
1.1.2.1. Cơ cấu tàu thuyền và nghề nghiệp khai thác hải sản tỉnh Khánh H òa.
Bảng 1-1: Cơ cấu tàu thuyền khai thác hải sản giai đoạn 2002-2006.
TT
Nhóm công suất
2002
2003
2004

2005
2006
1
< 20 cv
2793
2799
2751
2684
2706
2
20-<50 cv
1178
1241
1680
1581
1644
3
50-<90 cv
777
719
683
786
817
4
90-<150 cv
131
158
217
312
326

5
150-<400 cv
20
25
28
54
66
6
400 cv trở lên
02
02
02
03
03
Tổng cộng
4901
4944
5361
5420
5562
Cơ cấu tàu thuyền khai thác hải sản giai đoạn
2002-2006
4901
4944
5361
5420
5562
4400
4600
4800

5000
5200
5400
5600
5800
2002 2003 2004 2005 2006
năm
chiếc
Tổng số tàu thuyền
Hình 1-1: Cơ cấu tàu thuyền khai thác hải sản giai đoạn 2002 -2006
5
Bảng 1-2: Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản tính đến năm 2006 .
TT
Nghề
Nhóm công
suất
Kéo
Vây

Câu
Ngề khác
1
< 20 cv
106
260
235
187
1.918
2
50-<50 cv

233
796
175
85
355
3
50-<90 cv
289
270
157
82
19
4
90-<150 cv
88
64
86
60
28
5
150-<400 cv
6
5
22
9
24
6
400 cv trở lên
2
1

Tổng cộng
722
1395
675
425
2345
722
1395
675
425
2345
0
500
1000
1500
2000
2500
chiếc
Kéo Vây Rê Câu Ngề khác
nghề
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản tính đến
năm 2006
Hình 1-2: Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản tính đến nă m 2006
(nghề khác: nghề pha xúc; trủ; m ành; dịch vụ hậu cần nghề cá v à nuôi trồng thủy sản)
6
Nhận xét chung:
Nhìn chung nhóm tàu có công su ất <20 cv chiếm tỉ trọng lớn gần 50%. Do
nhiều năm qua nghề nuôi biển phát triển, đặc biệt l à nghề nuôi tôm hùm lồng, nên
70% nhóm tàu này ph ục vụ cho dịch vụ hậu cần về nuôi tôm biển l à chính, chỉ một
số ít hành nghề trong đèn, khai thác ven b ờ.

Nhóm tàu từ 20 cv đến dưới 50 cv hoạt động khai thác tuyến bờ (chiếm
khoảng 30%), sản lượng khai thác của nhóm n ày ngày càng giảm, cường độ khai
thác lớn tận thu, còn có hiện tượng khai thác mang tính hủy diệt nh ư chất nổ, xung
điện, mặc dù có giảm nhưng từng lúc, từng nơi còn tồn tại.
Nhóm tàu có công su ất từ 50 cv đến d ưới 90 cv và trên 90 cv có xu hư ớng
ngày càng phát tri ển như nghề cản khơi, giã cào đôi, câu khơi Đ ặc biệt trong
những năm nghề câu cá ngừ đại d ương phát triển hàng năm từ tháng 12 năm tr ước
đến tháng 8 năm sau Khánh H òa có khoảng 400 chiếc tàu tham gia câu cá ng ừ đại
dương, một số nghề khai thác tuyến lộng cũng chuyển sang nghề câu cá ngừ đại
dương.
Xu hướng nâng cấp, đóng mới t àu cá, công suất lớn (trên 90cv) để thay thế
khối tàu cũ, công suất nhỏ để khai thác v ùng khơi có chi ều hướng ra tăng.
Bảng 1-3: Thống kê tổng tàu thuyền và tổng công suất theo địa p hương
07/09/2007.
Địa phương
Tổng tàu thuyền (chiếc)
Tổng công suất (cv)
Ninh hòa
650
12173.7
Vạn Ninh
1032
25762
Cam Ranh
1406
30738.5
Nha Trang
3183
145166
Tổng

6271
213840
7
Tổng số tàu thuyền theo địa phương
650
1032
1406
3183
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Ninh hòa Vạn Ninh Cam Ranh Nha Trang
địa phương
chiếc
Tổng tàu thuyền
Hình 1-3: Tổng số tàu thuyền theo địa ph ương
Tổng công suất tàu thuyền theo địa phương
12173.7
25762
30738.5
145166
0
20000
40000
60000

80000
100000
120000
140000
160000
Ninh hòa Vạn Ninh Cam
Ranh
Nha Trang
địa phương
cv
tổng công suất
Hình 1-4: Tổng công suất tàu thuyền theo địa ph ương
Nhận xét chung:
Qua 2 biểu đồ về số lượng tàu thuyền theo địa phương, và tổng công suất tàu
thuyền theo địa phương chúng ta có th ể thấy tại Nha Trang có số l ượng tàu thuyền
đông đảo nhất với 3183 chiếc, do đó tổng công suất cũn g lớn nhất 145166 cv.
Huyện Ninh Hòa có số lượng tàu thuyền thấp nhất chỉ có 650 chiếc với tổng công
suất 12173.7 cv.
8
Nguyên nhân chính là t ại Nha Trang có hệ thống bến cá, cảng cá khá ho àn
thiện, với hệ thống neo đậu, khu tránh b ão, hệ thống luồng lạch… được xây dựng và
đầu tư khá quy mô, đặc biệt có sự quản lý của nh à nước.
Còn tại các huyện khác, số l ượng tàu thuyền và công suất do nhiều yếu tố khác
tạo nên. Nguyên nhân có th ể là hệ thống cảng cá, bến cá không đ ược đầu tư, thường
theo hình thức tư nhân tự phát, đặc điểm ng ư trường không thuận lợi, hệ thống
luồng lạch không đ ược nạo vét, khả năng t ài chính của ngư dân còn thấp, trình độ
còn nhiều hạn chế…
1.1.2.2. Một số vấn đề liên quan đến tàu thuyền, máy móc, trang thiết bị nghề
cá tỉnh Khánh Hòa.
A. Về trang thiết bị trên tàu:

Máy chính trang b ị trên tàu đa số ngư dân mua máy c ũ đã qua sử dụng từ nước
ngoài về tân trang sửa chữa lắp xuống t àu, thiết bị khai thác còn dùng thiết bị cơ khí
truyền thống, thiết bị h àng hải đa số các tàu đánh bắt xa bờ có trang bị nh ưng chưa
đồng bộ. Do đó nhiều tr ường hợp xảy ra tai nạn tr ên biển như máy hỏng đột ngột,
nhận thông tin liên lạc về báo bão không kịp thời, thiếu chính xác dẫn đến nhiều
thiệt hại về người và tài sản do bão gây ra.
Về trang thiết bị an to àn hàng hải: đối với khối t àu công suất dưới 20 cv, theo
quy định không kiểm tra an to àn kĩ thuật hàng năm, nên có nhi ều trường hợp trang
bị phao cứu sinh ch ưa đầy đủ. Đối với khối t àu có công suất trên 20 cv hàng năm
theo quy định được kiểm tra an to àn kĩ thuật nên việc trang bị an to àn hàng hải
(phao cứu sinh, thiết bị chống thủng, chống ch ìm, đèn hàng hải ) được trang bị đầy
đủ, đặc biệt là khối tàu có công suất từ 90 cv trở l ên khai thác khơi. Vi ệc trang bị
an toàn hàng hải chấp hành nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ngành.
B. Về tiêu thụ và hậu cần nghề cá:
Thực hiện chương trình phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn 2001 -2005 của
ngành Thủy sản Khánh H òa, các cơ sở nghề cá đã được nâng cấp và đầu tư mới như
bến cá Cù Lao, bến cá Vĩnh Trường và xây dựng mới bến cá Hòn Rớ. Trong thời
gian tới tiếp tục đầu tư nâng cấp các cảng cá Đá Bạc, H òn Khói, Khu d ịch vụ hậu
9
cần nghề cá Bắc H òn Ông, Tuy nhiên nhìn chung C ơ sở hậu cần nghề cá tỉnh
Khánh Hòa còn l ạc hậu, thiếu đồng bộ ch ưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay.
Việc tiêu thụ sản phẩm đánh bắt tại Khánh H òa có nhiều thuận lợi v ì có nhiều
nhà máy chế biến. Hiện nay sản l ượng đánh bắt trong tỉnh Khánh H òa không đủ
cung ứng cho ngành chế biến, và một số nhà máy phải mua thêm nguyên liệu từ các
tỉnh ngoài.
C. Vỏ tàu:
Phần lớn tàu đánh cá của ngư dân là tàu vỏ gỗ, tuổi thọ của nhóm t àu này
khoảng từ 10-12 năm, ngoại trừ một số tàu được đóng mới trong ch ương trình khai
thác xa bờ, đa số các tàu Khánh Hòa có kích th ước nhỏ với chiều d ài phổ biến 9-15
m.

Hiện nay tài nguyên gỗ ngày càng khan hiểm, giã gỗ tăng cao. Đây sẽ l à một
thách thức trong việc ứng dụng rộng r ãi vật liệu comfosit trong việc đóng t àu phù
hợp với từng loại nghề v à điều kiện cụ thể của từng địa ph ương.
D. Máy tàu:
Do nguồn vốn hạn chế nên hầu hết các tàu cá Khánh Hòa đều lắp máy cũ đ ã
qua sử dụng. Việc lắp máy cũ đ ã tiết kiệm được số vốn đầu tư đáng kể, nhất là đối
với các tàu đánh cá xa b ờ có công suất lớn. Tuy nhi ên lại luôn tiềm ẩn nguy c ơ mất
an toàn cho tàu thuy ền, nhất là tàu khai thác xa b ờ hoạt động dài ngày trên bi ển và
giảm hiệu quả khai thác do chủng loại máy không đảm bảo y êu cầu kỹ thuật so với
nghề hoạt động.
E. Trang thiết bị trên tàu:
Thiết bị hàng hải:
Hiện nay tại Khánh H òa, đa số có công suất từ 45 cv trở l ên đều trang bị các
máy định vị, máy thông tin li ên lạc tầm gần như Super star, Galaxy … để liên lạc
giữa các tàu với nhau, ngoài ra một số tàu còn trang bị bộ đàm tầm xa hiệu ICOM,
Alinco để liên lạc từ ngư trường về đất liền thông qua các đài duyên h ải để nắm
thông tin về giá cả, thời tiết v à các thông tin c ứu nạn cứu hộ khi các t àu gặp nạn trên
biển.
10
Ngoại trừ các tàu được đóng mới trong ch ương trình khai thác xa b ờ được
trang bị đầy đủ về phao cứu sinh c òn phần lớn các tàu đều thiếu phao cứu sinh v à
trang thiết bị an toàn hàng hải.
Thiết bị khai thác:
Hiện nay đa số các t àu khai thác xa b ờ như các tàu lưới kéo, lưới rê, lưới vây
và câu đều được trang bị tời thu, thả l ưới, nhưng nhìn chung các thiết bị khai thác
còn thô sơ, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Hệ thống bảo quản sau thu hoạch:
Hiện tại việc bảo quản nguy ên liệu khai thác của ng ư dân vẫn chủ yếu bằng
nước đá cây xay nhỏ v à ướp cá trong khoang t àu, các loại cá thường ướp nguyên
con, riêng ngề câu cá ngừ đại d ương thì cá được mổ bụng, bỏ nội tạng Các thiết bị

bảo quản hiện đại nh ư: Thiết bị làm lạnh nước biển hoặc thiết bị l àm đá vẩy đang
thử nghiệm ở một số tỉnh, song giá mua của các thiết bị n ày còn quá cao, ng ư dân
chưa có điều kiện về vốn để đầu t ư.
1.1.3. Ngư trường khai thác.
Ngư trường hoạt động chính của t àu cá tương đối rộng từ Khánh H òa đến Kiên
Giang , trong đó nhi ều thuyền nghề hoạt động xa bờ nh ư nghề lưới kéo (ngư trường
chính từ Ninh Thuận đến B à Rịa -Vũng Tàu), nghề lưới cản (ngư trường chính ở Bà
Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang, Cà Mau), ngh ề vây (ngư trường chính ở Khánh H òa,
Ninh Thuận, Bình Thuận) và nghề câu cá ngừ đại d ương (ngư trường kéo dài từ
quần đảo Hoàng Sa đến quần đảo Trường Sa)
Tỷ lệ tàu thuyền hoạt động ở ng ư trường Khánh Hòa không đáng kể, thường
chỉ là những nghề khai thác nhỏ. Đây cũng l à một yếu tố ảnh h ưởng đến hiệu quả
khai thác do ph ải di chuyển xa, ti êu hao nhiên liệu nhiều hơn, chi phí đầu vào nhiều
hơn so với các địa phương có ngư trư ờng trọng điểm.
11
1.1.4. Sản lượng và năng xuất đánh bắt hải sản tỉnh Khánh H òa.
Bảng 1-4: Tổng sản lượng và năng suất trung bình đánh bắt hải sản Khánh
Hòa từ năm 2000 – 2004.
Năm
Tổng sản lượng ( Tấn)
Năng suất trung bình (Tấn/cv/năm)
2000
65.000
0.61
2001
67.600
0.59
2002
67.600
0.54

2003
66.095
0.53
2004
59.700
0.46
Tổng sản lư ợng khai thác
65000
67600
67600
66095
59700
54000
56000
58000
60000
62000
64000
66000
68000
70000
2000 2001 2002 2003 2004
nă m
tấn
Tấn
Hình 1-5: Tổng sản lượng khai thác hải sản Khánh H òa từ 2000 – 2004
Năng suất đánh bắt trung bình
0.61
0.59
0.54

0.53
0.46
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
2000 2001 2002 2003 2004
năm
tấn/cv/năm
Hình 1-6: Năng suất đánh bắt hải sản trung bình Khánh Hòa từ 2000 – 2004
12
Nhận xét:
Qua số liệu thống kê trên ta thấy sự tăng tổng sản l ượng hải sản hàng năm tại
tỉnh Khánh Hòa không phải là sự tăng của trữ l ượng nguồn lợi mà do số lượng tàu
thuyền và tổng công suất tàu thuyền cũng tăng lên. Sự sút giảm nguồn lợi ven bờ
được thể hiện qua sự giảm sút của năng suất đánh bắt (tấn/cv/năm) trung b ình của
các tàu theo từng năm
Một trong những nguy ên nhân làm giảm sút nguồn lợi ven bờ l à do sự suy
thoái về môi trường biển tỉnh Khánh H òa. Các hoạt động của con ng ười làm suy
thoái môi trường biển là:
 Thải vào môi trường nhiều chất thải rắn, thải khí v à lỏng chưa được xử lý.
 Sử dụng quá nhiều phân bón, hóa chất, thuốc trong nông nghiệp v à nuôi
trồng thủy sản.
 Việc phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát trong nhân dân l àm ảnh hưởng
xấu đến môi trường biển
 Tình trạng tàu thuyền tập trung khai thác quá mức tại ng ư trường ven bờ, đặc

biệt trong các đầm vịnh bằng các ng ư cụ không thích hợp, kể cả bằng biện
pháp hủy diệt như xung điện, chất nổ, chất độc, đ ã phá hoại môi trường,
phá hoại rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn l à nơi cư trú của các loài thủy
sản.
1.1.5. Lao động nghề khai thác thủy sản tỉnh Khánh H òa.
Hiện có khoảng 20.500 lao động l àm nghề khai thác hải sản trong tổng số gần
80.000 lao động nghề cá, chiếm khoảng 25,6% tổng số lao động việc ở các lĩnh vực
khác trong ngành th ủy sản. Nhìn chung năng lực lao động khai thác hải sản chiếm
tỷ trọng đáng kể về số l ượng song về trình độ thì còn hạn chế và thấp hơn so với các
lĩnh vực khác, trong đó đại đa số ng ư dân chỉ mới biết đọc, biết viết v à chưa tốt
nghiệp phổ thông cơ cở.
Trình độ nghề nghiệp phần lớn đ ào tạo theo phương thức "cha truyền con nối".
Đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết thiếu các kiến thức c ơ bản để có thể sử
13
dụng hiệu quả các thiết bị máy móc h àng hải, thiết bị khai thác. Thiếu các kiến thức
về luật hàng hải để có thể hoạt động khai thác ở nhữ ng ngư trường xa bờ.
1.1.6. Những chủ trương, chính sách, đ ịnh hướng phát triển nghề cá của tỉnh
Khánh Hòa.
Nội dung chiến lược phát triển khai thác th ủy sản tỉnh Khánh Ho à đến năm
2010 – Định hướng phát triển đến năm 2020.
1.1.6.1. Mục tiêu của Chiến lược khai thác hải sản đến 2010.
A. Mục tiêu tổng quát:
- Điều chỉnh cơ cấu khai thác vùng biển ven bờ một cách hợp lý nhằm khôi phục,
bảo tồn nguồn lợi cá v à hệ sinh thái ven bờ.
- Phát triển nghề cá xa bờ bền vững v à có hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm
sau thu hoạch.
- Nâng cao mức sống của cộng đồng ng ư dân nghề khai thác cá biển tỉnh Khánh
Hoà.
B. Mục tiêu cụ thể:
Khai thác hải sản Khánh Ho à đến năm 2010 phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:

• Tổng sản thủy hải sản: 103.409 tấn, trong đó:
-Sản lượng khai thác hải sản: 72.330 tấn.
-Khai thác & Nuôi tr ồng nội địa: 31.079 tấn
• Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 297,438 triệu USD
C. Nội dung thực hiện Chiến l ược:
 Điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác hải sản ven bờ, xa bờ một cách hợp lý tr ên
cơ sở bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
 Mục tiêu:
- Sắp xếp và cơ cấu lại tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác một cách hợp lý, ph ù hợp
với khả năng nguồn lợi, tr ên cơ sở ưu tiên phát triển tàu có công suất lớn khai thác
xa bờ; có kế hoạch giảm dần số l ượng tàu nhỏ khai thác ven bờ đảm bảo h ài hoà
giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi th ủy sản, chuyển đổi nghề nghiệp đối với ng ư
dân ven bờ bị dư thừa.
14
- Bảo vệ và duy trì tốt nguồn lợi, tăng hiệu quả khai thác đảm bảo nâng cao mức
sống cho ngư dân.
- Xây dựng hệ thống c ơ sở dữ liệu nguồn lợi th ủy sản, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch phát triển ngành thủy sản hàng năm; 5 năm; 10 năm.
 Biện pháp triển khai:
- Thống kê, đánh giá thực trạng nghề cá gần bờ và xa bờ về các mặt: số l ượng tàu
thuyền, cơ cấu nghề nghiệp, cơ sở hạ tầng và các vấn đề kinh tế xã hội của cộng
đồng ngư dân ven biển tỉnh Khánh H òa.
- Triển khai tốt công tác đă ng ký, đăng kiểm tàu cá. Thực hiện việc cấp, v à thu hồi
giấy phép khai thác th ủy sản cho tàu thuyền đánh cá nhằm điều tiết c ường lực khai
thác hợp lý, quản lý đ ược mật độ khai thác t àu thuyền tại ngư trường trong tỉnh.
- Đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp trong quản lý nhằm sắp xếp lại c ơ cấu
nghề nghiệp và giảm cường lực khai thác v ùng gần bờ, phát triển khai thác hải sản
xa bờ trên cơ sở sử dụng hợp lý v à bảo vệ nguồn lợi.
- Thiết lập các khu vực hạn chế đánh bắt, cấm đánh bắt; phát triển v à quản lý có
hiệu quả các khu bảo tồn biển biển trong tỉnh.

- Triển khai các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và các biện pháp quản lý nghề
cá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nghề cá từng địa ph ương trong tỉnh
góp phần quản lý tốt nghề cá, bảo vệ nguồn lợi, nâng cao đời sống ngư dân và giải
quyết các vấn đề môi tr ường sinh thái.
- Phối hợp với các lực l ượng Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển trong việc triển
khai tốt công tác cứu hộ, cứu nạn cho ng ư dân khi gặp tai nạn rủi ro tr ên biển, đồng
thời ngăn chặn kịp thời các h ành vi xâm phạm trái phép của t àu thuyền nước ngoài,
bảo đảm chủ quyền quốc gia.
- Xây dựng phần mềm c ơ sở dữ liệu nguồn lợi th ủy sản.
 Xây dựng cơ sở hậu cần – dịch vụ – chế biến và tiêu thụ sản phẩm khai thác.
 Mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống hậu cần dịch vụ nghề cá ph ù hợp với yêu cầu phát triển tàu
thuyền khai thác hải sản trong tỉnh.
15
- Tạo sự liên kết giữa khai thác với các c ơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
 Biện pháp triển khai:
- Đầu tư và nâng cấp các cơ sở hậu cần nghề cá, các bến cá, chợ cá, điểm tránh trú
bão đảm bảo đủ số lượng tàu thuyền cập bến tiêu thụ sản phẩm, nhận nhi ên vật liệu
và đảm bảo vệ sinh công nghiệp, xây dựng v à ban hành qui ch ế quản lý sử dụng các
công trình thủy sản như cảng cá, bến cá, c ơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá, vv….
- Từng bước hình thành hệ thống chợ cá bán đấu g iá, mở rộng hình thức ký kết hợp
đồng bao tiêu sản phẩm giữa đơn vị khai thác và đơn vị tiêu thụ.
- Nghiên cứu xây dựng mô h ình khai thác h ải sản xa bờ có hiệu quả, th ành lập các
tổ hợp tác để hỗ trợ giúp nhau trong quá tr ình khai thác và tiêu th ụ sản phẩm, tạo sự
liên hoàn giữa các tàu khai thác, d ịch vụ, thu mua tr ên biển, hệ thống tiêu thụ và chế
biến cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nghề, từng địa ph ương
- Tăng cường công tác thông tin thị tr ường, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tuy ên truyền
khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm hải sản tại thị tr ường nội địa. Khuyến khích
phát triển các hình thức liên kết liên doanh, tăng cư ờng tiêu thụ sản phẩm thông qua

ký kết các hợp đồng giữa đ ơn vị tiêu thụ sản phẩm với đ ơn vị khai thác hải sản .
 Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nghề khai thác th ủy sản.
 Mục tiêu:
Đào tạo tốt nguồn nhân lực cho nghề khai thác th ủy sản bao gồm cán bộ
quản lý, kỹ thuật v à đội ngũ công nhân có tay nghề giỏi, trong đó chú trọng việc đào
tạo – nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho ng ư dân trực tiếp lao động tr ên biển.
 Biện pháp triển khai:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghi ên cứu có chuyên môn sâu đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học phục vụ
quản lý phát triển nghề khai thác hải sản trong tỉnh.
- Đào tạo lực lượng thuyền trưởng, thuyền viên có đủ kiến thức chuy ên môn về kỹ
thuật hàng hải, kỹ thuật khai thác, đáp ứng nhu cầu về lao động có kỹ thuật cao
phục vụ cho khai thác hải sản, nhất là nghề khai thác xa bờ.
16
- Tăng cường công tác khuyến ng ư với các hình thức như tập huấn, hội thảo, triển
khai các mô hình trình di ễn, tham quan học tập, vv… nhằm trang bị cho ng ư dân
những tiến bộ KHKT trong các lĩnh vực khai thá c thủy sản.
- Cần có sự phối hợp, hợp tác với n ước ngoài như thuê tàu tr ần, thuê chuyên gia…
để nâng cao tay nghề của ng ư dân, đàm phán v ới các nước trong và ngoài khu vực
để ký kết các hiệp định hợp tác đánh cá, từng b ước đưa tàu của nước ta đi khai thác
hải sản ở vùng biển các nước khác.
 Áp dụng khoa học công nghệ ti ên tiến vào nghề cá của tỉnh.
 Mục tiêu:
Ứng dụng có hiệu quả các th ành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ ti ên tiến phù
hợp với điều kiện thực tế của ng ư dân trong tỉnh.
 Biện pháp triển khai:
- Phối hợp với các trường, các viện và các cơ quan nghiên c ứu, đào tạo chuyên
ngành thủy sản thực hiện các đề t ài nghiên cứu liên quan đến điều tra nguồn lợi, dự
báo ngư trường và chuyển giao các kết quả nghi ên cứu áp dụng vào thực tiễn, chủ
động thực hiện một số đề t ài điều tra nguồn lợi một số đối t ượng quan trọng tại địa

phương từ đó có chính sách điều chỉnh c ơ cấu cường lực khai thác th ủy sản phù hợp
với nguồn lợi hải sản hiện có tại địa ph ương.
- Tăng cường du nhập những nghề khai thác th ủy sản tiến bộ, khai thác th ủy sản có
chọn lọc, ứng dụng công nghệ v à trang thiết bị ngư cụ tiên tiến của các nước phù
hợp với nghề cá địa ph ương nhằm tăng hiệu quả khai thác, giảm bớt c ường độ lao
động và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Ứng dụng công nghệ vật liệ u mới trong việc xây dựng các khu rạn nhân tạo để tập
trung các loài thủy sản chủ động trong việc khai thác, giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu
quả, chất lượng sản phẩm phục vụ du lịch tạo n ên các nguồn thu nhập thay thế khác
- Triển khai tốt các chương trình khuyến ngư trong đó chú trọng đến nội dung chuyển
giao các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ khai thác mới, công tác kỹ thuật bảo
quản sản phẩm sau khai thác, kiến thức sử dụng các thiết bị điện tử h àng hải và thông
tin liên lạc hiện đại, vv… nhằm n âng cao hiệu quả khai thác cho ng ư dân.
17
1.1.6.2. Định hướng phát triển khai thác thủy sản đến 2020.
- Chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản bằng các nghề cấm mang tính h ủy diệt
nguồn lợi và môi trường sống của các lo ài thủy sản trên vùng biển Khánh Hoà.
Hình thành và quản lý có hiệu quả hệ thống các khu vực: cấm khai thác, hạn chế
khai thác, khu b ảo tồn biển nhằm bảo vệ v à phát triển nguồn lợi thủy sản tr ên vùng
biển Khánh Hòa.
- Xây dựng quy hoạch, ch ương trình khai thác hải sản phù hợp với quy hoạch ph át
triển ngành theo hướng cơ khí hoá, hiện đại hoá. Hợp tác, du nhập các công nghệ v à
trang bị kỹ thuật của các n ước tiên tiến trên thế giới tiến tới tổ chức đ ược các đội
tàu đủ mạnh có thể tiến h ành hợp tác đánh cá viễn d ương.
- Có giải pháp hạn chế đóng tàu cá loại nhỏ, tiến tới cấm đóng mới các loại t àu khai
thác thủy sản có công suất < 90 CV v ào năm 2020, khuy ến khích đầu tư đóng mới
tàu vỏ thép, vỏ composic, loaị t àu có công suất >150 CV cùng với việc đầu tư đồng
bộ cho nghề khai thác hải sản xa bờ.
- Bảo vệ và mở rộng diện tích các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển th ủy
sản; tiến hành phục hồi các hệ sinh thái đ ã bị suy thoái; bổ sung, tái tạo nguồn giống

hải sản “nhân tạo” cho v ùng biển, kể cả đối với các lo ài bản địa - đối tượng khai
thác từ bao đời của người dân ven biển.
- Giáo dục cộng đồng để mọi người dân khi tham gia hoạt động nghề cá đều có ý
thức chấp hành tốt Luật Thuỷ sản, Luật biển v à các công ước quốc tế cũng nh ư luật
pháp Việt Nam.
1.2. Tổng kết các tình hình nghiên c ứu về vấn đề liên quan đến đề tài.
 Nguyễn Ngọc Dương – Lớp 44ATHH Đại học Nha Trang [ 5].
Đồ án tốt nghiệp n ày đã điều tra, phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn đến các
tai nạn trong sản xuất của t àu thuyền nghề câu cá ngừ đại d ương tỉnh Khánh Hòa.
Một số tai nạn liên quan đến thiết bị khai thác nh ưng không có tai n ạn nào đề cập
đến trang bị bảo hộ lao động.
18
 Nguyễn Văn Thuần – Lớp 43ATHH Đại học Thủy sản Nha Trang [ 6].
Đồ án tốt nghiệp n ày đã điều tra, phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn đến các
tai nạn trong sản xuất tàu thuyền nghề câu cá ngừ đại d ương của công ty khai thác
và dịch vụ hải sản Biển Đông. Một số tai nạn li ên quan đến thiết bị khai thác nh ưng
cũng không có tai nạn n ào đề cập đến trang bị bảo hộ lao động.
1.3. Tổng quan về trang bị bảo hộ lao động v à thiết bị khai thác.
1.3.1. Tổng quan về phương tiện bảo hộ cá nhân.
1.3.1.1. Khái niệm phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phương tiện bảo vệ cá nhân ( PTBVCN) hay th ường quen gọi l à Trang bị
bảo hộ lao động - là những dụng cụ, phương tiện cần thiết trang bị cho NLĐ để
ngăn ngừa tai nạn lao động v à bảo vệ sức khoẻ khi làm việc hay thực hiện nhiệm
vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
1.3.1.2. Các loại PTBVCN.
Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận tr ên cơ thể người sử dụng, chúng ta có
các loại phương tiện bảo vệ (PTBV) sau :
- PTBV đầu.
- PTBV mắt & mặt.
- PTBV thính giác.

- PTBV hô hấp.
- PTBV tay.
- PTBVchân.
- PTBV thân thể.
Ngoài ra còn có các lo ại PTBVCN khác nh ư: phương tiện bảo vệ chống ng ã
cao, bảo vệ chống chết đuối, bảo vệ chống điện giật…
1.3.1.3. Vai trò v ị trí của PTBVCN trong đảm bảo an to àn và vệ sinh
lao động.
Để đảm bảo an to àn & vệ sinh lao động ( AT - VSLĐ), khi môi trư ờng lao
động có các yếu tố ngu y hiểm, có hại phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật để loại
trừ hoặc hạn chế tối đa tác hại của chúng. Tuy nhi ên do những lý do khác nhau, các
19
yêu cầu trên chưa được thực hiện hoặc d ù đã thực hiện nhưng vẫn có thể còn tồn tại
hoặc tiềm ẩn những yếu tố có nguy cơ gây tai n ạn hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
NLĐ. PTBVCN c ần thiết phải được trang bị cho NLĐ trong tr ường hợp này.
Các giải pháp được thực hiện để đảm bảo AT - VSLĐ trong sản xuất như xử
lý điều kiện vi khí hậu, chống bụi, chống h ơi khí độc, chống ồn, chống rung động,
ngăn ngừa các bức xạ có hại, che chắn, ngặn chặn, cách ly trong đó PTBVCN l à
giải pháp sau cùng theo trình tự các bước thực hiện.
Bảng 1-5: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về ph ương tiện bảo vệ cá nhân.
Mã số
Tên tiêu chuẩn
TCVN 1841-76
Bao tay bảo hộ lao động bằng da, giả da và bạt
TCVN 2291-78
Phương tiện bảo vệ NLĐ - Phân loại
TCVN 2606-78
Phương tiện bảo vệ tay - Phân loại
TCVN 2607-78
Quần áo bảo hộ lao động - Phân loại

TCVN 2608-78
Giầy bảo hộ lao động bằng da và vải - Phân loại
TCVN 2609-78
Kính bảo hộ lao động - Phân loại
TCVN 3579- 81
Kính bảo hộ lao động - Mắt kính không màu
TCVN 3580- 81
Kính bảo hộ lao động - Cái lọc sáng bảo vệ mắt
TCVN 3581- 81
Kính bảo hộ lao động - Yêu cầu kỹ thuật chung - Phương
pháp thử
TCVN 3740- 82
Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc công nghiệp - Hộp lọc -
Phương pháp xác đ ịnh thời gian có tác dụng bảo vệ của
hộp lọc đồi với các chất độc dạng hơi.
TCVN 3741- 82
Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc công nghiệp - Hộp lọc -
Phương pháp xác đ ịnh thời gian có tác dụng bảo vệ của
hộp lọc đối với các chất độc dạng khí.
TCVN 3742- 82
Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc công nghiệp - Hộp lọc -
Phương pháp xác đ ịnh thời gian có tác dụng bảo vệ của
hộp lọc đối với Cacbonoxyt
TCVN 5039-90
Phương tiện bảo vệ mắt Cái lọc tia cực tím - Yêu cầu sử
20
(ISO 4851 - 1979)
dụng và truyền quang
TCVN 5082-90
(ISO 4849 - 1981)

Phương tiện bảo vệ mắt - Yêu cầu kỹ thuật - Cái lọc sáng -
Yêu cầu sử dụng và truyền quang
TCVN 5083-90
(ISO 4850 - 1979)
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhận dùng cho hàn và các k ỹ
thuật liên quan - Cái lọc sáng- Yêu cầu sử dụng và truyền
quang
TCVN 5586-1991
Găng tay cách đi ện
TCVN 5587-1991
Sào cách điện
TCVN 5588-1991
Ủng cách điện
TCVN 5589 - 1991
Thảm cách điện
TCVN 6407-1998
Mũ an toàn công nghiệp
TCVN 6409-1998
Giầy, ủng cao su dẫn điện có lót- Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 6410:1998
ISO 2251:1991
Giầy ủng, cao su - Giày ủng, cao su chống tĩnh điện có lót
-Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 6412-90
Giầy ủng chuyên dụng - Xác định khả năng chống trượt
TCVN 6515-1999
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Thuật ngữ
TCVN 6516-99
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Phương pháp th ử
nghiệm quang học

TCVN 6517-1999
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân- Phương pháp th ử nghiệm
phi quang học
TCVN 6518-1999
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân- Kính lọc tia hồng ngoại-
Yêu cầu sử dụng và truyền xạ
TCVN 6519-1999
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Kính lọc và Kính bảo vệ
mắt chống bức xạ laze
TCVN 6520 : 1999
Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Bảng khái quát các yêu
cầu - Yêu cầu đối với mắt kính và phương tiện bảo vệ mắt
TCVN 6692-2000
Quần áo bảo vệ - Quần áo chống hóa chất lỏng - Xác định
độ chống thấm của vật liệu đối với chất lỏng dưới áp suất
21
1.3.2. Tổng quan về thiết bị khai thác.
Thiết bị khai thác là toàn bộ ngư cụ, phụ tùng và những máy móc thiết bị
trong đó có sự kết hợp làm việc của nhiều cơ cấu cơ khí có công dụng khác nhau.
 Ngư cụ và phụ tùng:
+ Dây chính (dây triên)
+ Dây nhánh (dây th ẻo)
+ Dây ganh
+ Dây giáp
+ Lưỡi câu
+ Phao cờ
+ Nẹp câu
+ Các chi tiết khác: ống kẹp, khóa kẹp, khóa xoay, đèn ch ớp…
 Máy móc khai thác:
+ Máy thu câu

+ Máy thả câu
+ Máy tời
+ Máy cẩu
+ Các máy móc khác:
 Nhận xét tổng quan:
Qua quá trình nghiên c ứu tổng quan về thiết bị khai thác v à trang bị bảo hộ
lao động trên các tàu thuy ền câu cá ngừ đại dương. Do thời gian nghiên cứu có hạn,
trình độ và năng lực của bản thân c òn hạn chế. Chính v ì thế, các vấn đề còn chưa
thể nghiên cứu kỹ càng và sâu sắc được. Bên cạnh đó, qua thực tế t ìm hiểu thì đến
nay chưa có một văn bản quy định hay quy phạm n ào đề cập đến thiết bị khai thác,
trang bị bảo hộ lao động đối với t àu thuyền câu cá ngừ đại d ương.
Nhưng cùng với sự phát triển của x ã hội, an toàn hàng hải tàu cá là vấn đề
bức thiết trong mọi hoạt động khai thác của ng ư dân. Vì chỉ có an toàn NLĐ mới
yên tâm sản xuất tạo ra sản phẩm có chất l ượng, dần dần nâng cao đời sống cộng
đồng ngư dân nói chung và ngư dân ho ạt động nghề câu cá ngừ nói ri êng.
22
Vì vậy, để đảm bảo an to àn trong lao động trên các tàu câu cá ng ừ đại dương
cần thiết phải giải quyết một số vấn đề về trang thiết bị. Đa số tai nạn xảy ra đối với
tàu thuyền câu cá ngừ đại d ương và NLĐ là do thiếu những trang thiết bị an to àn.
Cộng với làm việc trong quá tr ình sản xuất có nhiều yếu tố nguy hiểm, tr ình độ ý
thức chấp hành kém, hoạt động lao động không đúng quy t ắc an toàn…
Đứng trước thực trạng n ày, trong phạm vi đề tài nghiên cứu tôi mạnh dạn đi
sâu giải quyết vấn đề về thiết bị khai thác v à trang bị bảo hộ lao động nhằm đảm
bảo an toàn cho tàu thuyền nghề câu cá ngừ đại d ương cụ thể như:
Xây dựng các tiêu chí đ ể đánh giá lựa chọn Mô h ình về thiết bị khai thác,
trang bị bảo hộ lao động trên các tàu thuy ền nghề câu cá ngừ đại d ương công
suất >90cv của phường Vĩnh Phước – Tp Nha Trang.
Phân tích nguy cơ ti ềm ẩn tai nạn của thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao
động trên các tàu thy ền nghề câu cá ngừ đại dương công suất >90cv của
phường Vĩnh Phước – Tp Nha Trang.

Dựa vào tiêu chí, nguy cơ tiềm ẩn tai nạn cho t àu thuyền và người lao động
để lựa chọn Mô h ình thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao độ ng hợp lý, an
toàn cho nghề câu cá ngừ đại d ương Khánh Hòa.
23
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU.
2.1. Nội dung đề tài gồm:
 Tổng quan các vấn đề nghi ên cứu.
 Nội dung và phương pháp nghiên c ứu.
 Kết quả nghiên cứu về thiết bị khai thác, trang b ị bảo hộ lao động v à các kết
quả nghiên cứu khác trên tàu thuyền nghề câu cá ngừ đại d ương công suất
90cv trở lên của phường Vĩnh Phước, thành phố Nha Trang.
 Phân tích nguy cơ ti ềm ẩn tai nạn do thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao
động trên trên tàu thuyền nghề câu cá ngừ đại d ương công suất 90cv trở lên
của phường Vĩnh Phước, thành phố Nha Trang.
 Đánh giá mô hình thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao động nghề câu
Khánh Hòa lựa chọn và đề xuất sử dụng mô h ình thiết bị khai thác, trang bị
bảo hộ lao động để đảm bảo an to àn.
2.2. Phương pháp nghiên c ứu:
2.2.1. Phương pháp đi ều tra số liệu:
Tôi đã tiến hành điều tra từ các Sở ban ng ành thủy sản, Chi cục BVNLTS v à
điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp ng ư dân nghề câu cá ngừ đại d ương phường
Vĩnh Phước. Bên cạnh đó tôi đã đi thực tế để tiếp xúc trực tiếp với t àu câu cá ngừ
đại dương cùng ngư dân và dùng máy ảnh ghi lại quá tr ình thực tế này. Tôi đã thu
thập số liệu dựa trên hai nguồn thông tin:
- Nguồn thông tin sơ cấp: được khai thác trực tiếp từ những n gư dân đã và
đang hoạt động nghề câu cá ngừ đại d ương tại phường Vĩnh Phước.
- Nguồn thông tin thứ cấp: đ ược thu thập từ các c ơ quan quản lý nghề cá nh ư
Sở thủy sản Khánh H òa, Chi cục BVNLTS Khánh H òa, Ban Thủy hải sản
phường Vĩnh Phước.
24

2.2.2. Các bước thu thập và phương pháp xử lý số liệu:
2.2.2.1. Các bước thu thập số liệu dựa tr ên các nguồn sau:
- Tại Sở Thủy sản v à Chi cục BVNLTS: Tìm hiểu về tình hình phát tri ển nghề
cá, năng lực tàu thuyền địa phương, các văn b ản pháp quy, những chủ tr ương
chính sách định hướng phát triển nghề cá của địa ph ương…
- Thu thập thông qua phiếu điều tra với mẫu câu hỏi có sẵn, tiến h ành điều tra
về thiết bị khai thác, trang bị bảo hộ lao động các t àu đã và đang hoạt động
nghề câu cá ngừ đại d ương công suất >90cv tại phường Vĩnh Phước.
2.2.2.2. Phương pháp x ử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê phần mềm Microsoft Excel để lập bảng
thống kê, vẽ đồ thị, lập mối li ên hệ giữa các số liệu.
2.2.3. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá và lựa chọn mô hình về thiết bị khai
thác, trang bị bảo hộ lao động .
2.2.3.1. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá lựa chọn mô h ình thiết bị khai thác.
Thời gian đi đến ng ư trường và trở về của một tàu câu cá ngừ đại dương kéo
dài hàng chục ngày đêm, do đó s ự hư hỏng của các thiết bị khai thác chẳ ng những
dẫn đến hao phí thời gian khai thác để khắc phục sửa chữa tại ng ư trường, mà đôi
khi tàu phải quay về cảng gây n ên các tổn thất đáng kể. Cần phải t ìm cách loại bỏ
tình trạng này, vả lại trên tàu cá cũng không có những máy móc v à các cơ cấu khác
có thể thay thế các thiết bị khai thác. V ì vậy cần phải đặt ra các y êu cầu nghiêm
khắc đối với độ tin cậy của máy móc v à thiết bị khai thác.
Độ tin cậy cần phải hiểu l à những tính chất có lợi cho việc sử dụng máy móc
theo những quy định trong quá tr ình sử dụng.
Độ tin cậy đặc trưng cho:
Sự không hỏng.
Độ bền lâu.
Tính dễ sửa chữa.
Sự không hỏng được hiểu là khả năng đảm bảo tính l àm việc của thiết bị,
nghĩa là diễn ra sự làm việc tốt trong một thời gian định tr ước với những điều kiện
25

được xác định. Sự hư hỏng trong trường hợp này được hiểu là việc mất toàn bộ hay
một phần khả năng l àm việc của chi tiết, c ơ cấu hay thiết bị.
Độ bền lâu là khả năng giữ được tính chất làm việc của thiết bị đến khi xuất
hiện trạng thái giới hạn trong quy tr ình bảo dưỡng và sửa chữa.
Độ bền lâu còn gọi tuổi thọ hoặc thời hạn phục vụ.
Tính dễ sửa chữa là khả năng thích hợp cho việc dự báo v à phát hiện hư
hỏng cũng như việc duy trì và khôi phục trạng thái làm việc thông qua các biện
pháp sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật.
 Các tiêu chí trên phải được lựa chọn từ khi thiết kế hay chế tạo.
2.2.3.2. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá lựa chọn mô h ình trang bị bảo hộ
lao động.
Mỗi loại PTBVCN phải đáp ứng 3 y êu cầu cơ bản:
 Yêu cầu về tính chất bảo vệ.
 Yêu cầu về tính chất sử dụng.
 Yêu cầu về tính chất vệ sinh.
Các yêu cầu trên phải được xây dựng th ành những tiêu chuẩn ngành hoặc
tiêu chuẩn quốc gia buộc các nh à sản xuất phải đáp ứng v à người sử dụng lấy
tiêu chuẩn đó làm cơ sở để lựa chọn. Phải xây dựng đầy đủ các ti êu chuẩn
chất lượng cho từng PTBVCN ph ù hợp với con nguời, môi tr ường và khí hậu
nước ta và xây dựng danh mục PTBVCN cho các nghề khác nhau.
 Khi nào cần sử dụng PTBVCN.
Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một
hoặc một số yếu tố nguy hiểm, độc hại nào đó chúng ta đều phải sử dụng PTBVCN.
Các yếu tố nguy hiểm, có hại đó có thể xuất hiện khi:
+ Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu (nh ư nhiệt độ cao, nhiệt độ quá thấp, áp
suất, tiếng ồn, rung chuyển, tia bức xạ … v ượt qúa giới hạn cho ph ép ).
+ Tiếp xúc với hoá chất độc hại (ở dạng h ơi, khí, hay dạng chất lỏng, rắn,
bụi có thể thâm nhập v ào cơ thể qua đường hô hấp, qua da, qua đ ường tiêu hoá gây
hại cho cơ thể con người…)

×