Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 139 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình học tập 4 năm tại trường Đại Học Nha Trang dưới sự dạy
bảo của các thầy cô trong trường, đặc biệt là thầy cô giáo khoa Kinh Tế. Các thầy
cô đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế để giúp em
có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, ban giám hiệu
nhà trường, khoa Kinh Tế đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em để em có thể
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin cảm ơn Th.S Võ Văn Diễn là
người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong thời gian viết khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra em cũng chân thành cảm ơn tới các chuyên viên sở Kế hoạch đầu tư
tỉnh Khánh Hòa đã tham gia thảo luận nhằm tìm hiểu những nguyên nhân và giải
pháp để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Do hạn chế về hiểu biết cũng như thời gian tìm hiểu có hạn vì vậy bài không
tránh những hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý cũng như chỉ dẫn
của các Thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em cũng biết ơn sâu sắc bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm bài khóa luận này.
Nha Trang, ngày 10 tháng 6 năm 2011
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Thảo
ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i


MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
1.1 Một số khái niệm 4
1.1.1 Năng lực cạnh tranh 4
1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia 5
1.1.3 Năng lực cạnh tranh ngành 6
1.1.4 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 7
1.1.5 Năng lực cạnh tranh sản phẩm 8
1.1.6 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 9
1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 11
1.2.2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ? 11
1.2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI 11
1.2.2.3 Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 13
1.2.2.4 Các chỉ số và cách thức đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 15
1.2.2.5 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 25
1.2.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 30
1.2.2.7 Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI 35
iii

1.2.2.8 Kinh nghiệm của 1 số địa phương về cải thiện chỉ số PCI nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa 36
Tiểu kết chương 1 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA KHÁNH HÒA 41
2.1Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa 41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 41
2.1.1.1 Vị trí địa lý 41
2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên 41
2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên 43
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 46
2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 46
2.1.2.2 Cơ cấu lao động 47
2.1.2.3 Hệ thống Cơ sở hạ tầng 49
2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa 53
2.2.1 Tổng quan biến động chỉ số PCI giai đoạn 2005-2011 53
2.2.2 Phân tích biến động các chỉ số PCI thành phần 56
2.2.2.1 Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 56
2.2.2.2 Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 58
2.2.2.3 Chí số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 59
2.2.2.4 Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 62
2.2.2.5 Chỉ số Chi phí không chính thức 63
2.2.2.6 Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 65
2.2.2.7 Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 67
2.2.2.8 Chỉ số Đào tạo lao động 70
2.2.2.9 Chỉ số thiết chế pháp lý 71
2.2.3 So sánh chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa với cả nước 73
2.2.4 So sánh chỉ số PCI với các tỉnh Duyên Hải Trung Bộ 75
iv

2.2.5 So sánh chỉ số PCI của Khánh Hòa giai đoạn 2006-2011 với Bình
Định và Quảng Ninh 82
2.2.5.1 Lý do chọn Quảng Ninh và Bình Định để so sánh với Khánh Hòa 82

2.2.5.2 So sánh Chỉ số PCI 85
2.2.5.3 So sánh các chỉ số thành phần của chỉ số PCI 87
Tiểu kết chương 2 99
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH CỦA KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN TỚI 100
3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế 100
3.1.1 Tác động của bối cảnh quốc tế 100
3.1.2 Các yếu tố phát triển nội sinh 101
3.2 Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010-2020 102
3.2.1 Quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa 102
3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế 105
3.2.3 Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế 105
3.3 Nguyên tắc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh 106
3.3.1 Cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh là mục tiêu cao nhất 106
3.3.2 Thực hiện theo thứ tự ưu tiên, có lộ trình và là công việc thường
xuyên, lâu dài 107
3.3.3 Nâng cao nhận thức và gắn kết chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh
doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh với các chương trình hoạt động của các
sở, ban nghành và các huyện thị 107
3.3.4 Chú trọng các công tác quảng bá, cải thiện cảm nhận của cộng đồng
doanh nghiệp và nhà đầu tư đối với môi trường kinh doanh tại tỉnh 107
3.3.5 Có cơ chế giám sát và theo dõi quá trình thực hiện 108
3.4 Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa 109
3.4.1 Những điểm làm chưa tốt của các chỉ số 109
3.4.2 Các giải pháp để cải thiện các chỉ số thành phần 110
v

3.4.2.1 Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 110
3.4.2.2 Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 111

3.4.2.3 Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 112
3.4.2.4 Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 113
3.4.2.5 Chỉ số Chi phí không chính thức 114
3.4.2.6 Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 114
3.4.2.7 Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 115
3.4.2.8 Chỉ số Đào tạo lao động 115
3.4.2.9 Chỉ số thiết chế pháp lý 116
3.5 Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động của chính quyền tỉnh 117
3.5.1 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng 117
3.5.2 Phát triển và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng 118
3.5.3 Đổi mới nhận thức của cán bộ công chức phục vụ công dân 119
3.5.4 Công nghệ hóa hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công 120
Tiểu kết chương 3 123
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần 29
Bảng 2.1: Xếp hạng PCI Khánh Hòa so với cả nước 53
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu của chỉ số gia nhập thị trường năm 2010, 2011 57
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu của chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất năm 2010, 2011 59
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin năm
2010,2011 61
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu của chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định

của nhà nước năm 2010, 2011 63
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu của chỉ số Chi phí không chính thức năm 2010, 2011 65
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu của chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh năm 2010, 2011. 67
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu của chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2010, 2011. 69
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu của chỉ số Đào tạo lao dộng năm 2010, 2011 71
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu của chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2010, 2011 73
Bảng 2.11: Biến động chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa so với cả nước 73
Bảng 2.12: Thứ hạng PCI của Khánh Hòa so với các tỉnh trong vùng 77
Bảng 2.13: Thay đổi điểm số PCI của Khánh hòa và các tỉnh trong vùng 78
Bảng 2.14: Điểm số và vị trí thứ hạng của Khánh Hòa, Bình Định, Quảng
Ninh từ năm 2005 đến 2011 86
Bảng 3.1: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hòa đến 2010
– 2015 và 2020 106
vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động các nghành kinh tế của tỉnh Khánh Hòa năm
2006, 2010 48
Biểu đồ 2.2: Điểm số và vị trí của PCI Khánh Hòa từ năm 2005 đến 2011 54
Biểu đồ 2.3: Chi phí gia nhập thị trường của Khánh Hòa 2005-2011 56
Biểu đồ 2.4: Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất của Khánh
Hòa năm 2005-2011 58
Biểu đồ 2.5: Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa
2005-2011 60
Biểu đồ 2.6: Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước
của Khánh Hòa 2005-2011 62
Biểu đồ 2.7: Chỉ số Chi phí không chính thức của Khánh Hòa 2005-2011 64
Biểu đồ 2.8: Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của tỉnh

Khánh Hòa 2005-2011 66
Biểu đồ 2.9: Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa 2005-2011 68
Biểu đồ 2.10: Chỉ số Đào tạo lao động tỉnh Khánh Hòa 2005-2011 70
Biểu đồ 2.11:Chi số Thiết chế pháp lý của tỉnh Khánh Hòa 2005-2011 72
Biểu đồ 2.12:Chỉ số PCI thành phần của Khánh Hòa và giá trị trung vị qua các
năm từ 2005 đến 2011 74
Biểu đồ 2.13: Điểm số PCI của Khánh Hòa và các tỉnh trong vùng Duyên hải
Trung Bộ từ 2005 đến 2011 76
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh và Khánh Hòa năm 2020 84
Biểu đồ 2.15: Chỉ số PCI qua các năm từ 2005 đến 2011 của Bình Định –
Quảng Ninh – Khánh Hòa 85
Biểu đồ 2.16: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường từ năm 2005 đến 2011 của
Bình Định-Quảng Ninh – Khánh Hòa 87
Biểu đồ 2.17: Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất từ năm
2005 đến 2011 của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa 88
viii

Biểu đồ 2.18: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin từ năm 2005 đến
2011 của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa. 90
Biểu đồ 2.19: Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
từ năm 2005 đến 2011 của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa 91
Biểu đồ 2.20: Chỉ số chi phí không chính thức từ năm 2005 đến 2011 của Bình
Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa 92
Biểu đồ 2.21: Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh từ năm
2005 đến 2011 của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa 93
Biểu đồ 2.22: Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ năm 2005 đến 2011 của
Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa. 95
Biểu đồ 2.23: Chỉ số Đào tạo lao động từ năm 2005 đến 2011 của Bình Định –
Quảng Ninh – Khánh Hòa. 96
Biểu đồ 2.24: Chỉ số Thiết chế pháp lý từ năm 2005 đến 2011 của Bình Định –

Quảng Ninh – Khánh Hòa. 97


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Biểu đồ “hình sao” thể hiện kết quả điều hành của từng tỉnh theo chỉ
số thành phần năm 2009. 28
Hình 1.2: Mô hình phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 30
Hình 2.1: Chỉ số thành phần của tỉnh Khánh Hòa so với các tỉnh trong vùng (1) 80
Hinh 2.2: Chỉ số thành phần của tỉnh Khánh Hòa so với các tỉnh trong vùng (2) 81
Hình 2.3: Chỉ số thành phần của Khánh Hòa so với các tỉnh trong vùng (3) 82


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- CBCC: Cán bộ công chức
- CCHCC: Cải cách hành chính công
- CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
- CNH: Công nghiệp hóa
- CPKCT: Chi phí không chính thức
- CTCP: Công ty cổ phần
- DN: Doanh nghiệp
- DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- ĐKKD: Đăng ký kinh doanh

- EU (European Union): Liên minh Châu Âu
- FDI (foreign direct investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GCI (Global Compitiveness Index): Năng lực cạnh tranh toàn cầu
- GDP (Gross Dosmetic Product): Tổng sản phẩm nội địa
- GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- HĐH: Hiện đại hóa
- IMD (International Institute for Management Development): Viện Quốc tế về
Quản lý và Phát triển
- KCN: Khu công nghiệp
- KTTT: Kinh tế thị trường
- NLCT: Năng lực cạnh tranh
- ODA ( official development assistance): Hỗ trợ phát triển nước ngoài
- PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
- UBND: Ủy ban nhân dân
xi

- USAID (United States Agency for International Development): Cơ quan phát
triển quốc tế Hoa Kỳ
- USD (United States Dollar): Đô la mỹ
- VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry): Phòng Thương Mại và
Công Nghiệp Việt Nam
- VNCI (Vietnam Competitiveness Initiatives): Dự án Nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam
- WEF (World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới
- WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.








1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày này,ở hầu hết các nước trên thế giới sự phát triển vững mạnh của khu
vực kinh tế tư nhân được xem có vai trò then chốt đối với sự phát triển thịnh vượng
của nền kinh tế. Những năm gần đây Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng của khu vực tư nhân, hơn 136000 doanh nghiệp tư nhân được đăng ký chính
thức kể từ khi ban hành luật doanh nghiệp năm 2000 [12]. Sự lớn mạnh đó đã góp
phần đưa nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức ấn tượng.
Nhưng việc tăng trưởng này chủ yếu tập trung ở một số tỉnh thành.Vấn đề cạnh
tranh cấp tỉnh đã xuất hiện song chưa thực sự rõ nét cho đến khi có sự phân cấp
mạnh mẽ giữa trung ương và tỉnh, tạo quyền hành nhất định cho các tỉnh trong phát
triển kinh tế.
Sự phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy
chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và địa phương. Chính quyền đã đang và cái thiện môi trường kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư ở địa phương. Nhiều địa
phương đã thành công trong việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải
thiện đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Những thành công đó đã khiến các
nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm hơn dến vai trò cấp tỉnh
mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Năng lực cạnh tranh được tạo nên
từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác động đa chiều, đan xen và ảnh hưởng qua lại
rất phức tạp. Hiện nay năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được đánh giá thông qua chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI – Provincial Competitiveness Index) của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi cả nước.

Khánh Hòa là tỉnh nằm trong vùng kinh tế của miền Trung với những điều
kiện tự nhiện và cơ sở hạ tầng thuận lợi. Theo kết quả đánh giá xếp hạng thông qua
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) cho thấy Khánh Hòa chưa phải địa phương có điểm số và thứ hạng
2

cao. Năm 2009 Khánh Hòa đạt 58,66 điểm xếp hạng 30 trong số 64 tỉnh thành thuộc
nhóm khá, nhưng năm 2010 Khánh Hòa chỉ đạt 56,75 và giảm 10 bậc nên đứng vị
trí 40 trong số 64 tỉnh thành, đến năm 2011 Khánh hòa đạt 59,11 tăng hơn so với
năm 2010 và vị trí cũng tăng xếp vị trí thứ 34 trong số 64 tỉnh thành. Sự tăng giảm
không ổn định qua các năm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh chung
của địa phương. Xuất phát từ thực tiễn trên kết hợp với hiện nay chưa có một
nghiên cứu nào tại Khánh Hòa thực hiện khào sát, đánh giá chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.Vì thế việc chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt
lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về năng nực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh do VCCI thực hiện đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu, các chỉ số thành phần cấu
thành nên chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Khánh Hòa và một số địa phương , các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, một số cơ quan chính quyền trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiến hành nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa, trên đó có mối liên hệ với một số
tỉnh ở Việt Nam.Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số

phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chủ yếu hệ thống lại các lý thuyết liên
quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh và các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3

- Phương pháp thu thập thông tin: tiến hành thu thập thông tin thứ cấp từ các
cơ quan quản lý nghành, từ website PCI, VCCI.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng NLCT cấp tỉnh vẫn
chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh để làm rõ
vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế.
Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của
tỉnh Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng định được
những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa trong cải
thiện môi trường kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động
của chính quyền tỉnh trong thời gian tới. Đồng thời đề tài này có thể làm tài liệu
tham khảo và mở ra các hướng nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài nghiên cứu được chia làm 3
chương: Trong đó chương 1 hệ thống lại cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, NLCT và
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tinh (PCI), đồng thời đưa ra một số kinh nghiệm của
một vài địa phương để tham khảo. Chương 2 lại đề cập chủ yếu đến thực trạng cụ
thể là những điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của Khánh Hòa, quan trọng hơn là
tập trung phân tích thực trang cũng như đánh giá về chỉ số PCI của Khánh Hòa,
đồng thời so sánh với tỉnh có điều kiện tương đồng và tình cạnh tranh với Khánh
Hòa. Chương 3 là chương đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao điểm
số của những chỉ số thành phần nói riêng và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói
chung, bên cạnh đó cũng đề xuất đồng thời có một số khuyến nghị nhằm hoàn thiên

tổ chức của tỉnh Khánh Hòa.
4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Năng lực cạnh tranh
Từ nhiều thập kỉ trước đây, thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” đã trở nên khá
phổ biến đối với nhiều nhà kinh tế, hoạch định chính sách trên thế giới dướ nhiều
quan điểm nghiên cứu bằng cách sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau .Nhưng ở Việt Nam thuật ngữ này mới thực sự được biết đến trong vài năm
gần đây. Khái niệm “Năng lực cạnh tranh” được sử dụng trong các nghiên cứu ở
nhiều phạm vi, cấp độ khác nhau: toàn cấu, quốc gia, địa phương, doanh nghiệp, sản
phẩm… Ở mỗi cấp độ khác nhau thì năng lực cạnh tranh được hiểu theo theo cách
khác nhau.
Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các
chủ thể được sử dụng song hành cùng với thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh”
(Competitiveness) như: “Sức cạnh tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh
tranh” (Competitive Capacity), “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và
“Tính cạnh tranh” (Competitivity). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất trong việc sử dụng những thuật ngữ này. Và trong thực tế, các thuật ngữ “Năng
lực cạnh tranh”, “Sức cạnh tranh” và “Khả năng cạnh tranh” đều được dùng là
“Competitiveness”.
Theo quan điểm của K.Marx, “cạnh tranh” là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt
giữa các nhà TB nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo từ điển kinh doanh (xuất
bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự
ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Khái

quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng và mang tính lâu dài. Khái
5

niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành hoặc quốc
gia…điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay
quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại
và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với quốc gia là tạo việc làm nâng cao mức sống và
phúc lợi cho nhân dân. Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể
cạnh tranh ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục
tiêu của mình.
Liên quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu
hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh
nhân và cả các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra NLCT
là tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập
được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN
hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ : quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn
toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá
được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất : Phương
pháp thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh
toàn cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề
xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một
số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia
của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc

gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức
sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng cao xác định sự thay đổi tổng sản phẩm
quốc nội trên đầu người theo thời gian”.
6

Còn theo tác giả Lương Gia Cường (2003, Nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, nhà xuất bản Giao thông vận tải) thì năng lực cạnh tranh quốc gia được
định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế
đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh tế
xã hội, nâng cao đời sống của người dân”
Theo đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao
hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Đó là sự hiện diện của các ngành
công nghiệp tạo nên những ưu việt trong các ngành công nghiệp hiệu quả hơn, tiến
nhanh đến chi phí sản xuất hiệu quả. Là những nghành công nhiệp liên quan mang
tính cạnh tranh quốc tế có thể phối hợp và chia sẻ các hoạt động trong chuỗi mắc
xích khi nó cạnh tranh.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh ngành
Theo M.E.Porter (1980) thì một nghành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch
vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Nghành còn được định nghĩa là một nhóm các
công ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay
thế được.
Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng của đạt năng suất cao, sử
dụng đầu vào thấp nhất để tạo được nhiều đầu ra nhất trong một ngành. Trong cạnh
tranh ngành chủ thể cạnh tranh là ngành. Cũng có thể hiểu năng lực cạnh tranh của
một ngành là khả năng của ngành đó trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
các ngành khác trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Có rất nhiều cách để phân tích năng lực cạnh tranh của nghành, tác giả
M.E.Porter (1980) đưa ra cách phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào phân tích cấu
trúc trong quản trị chiến lược. Theo đó năng lực cạnh tranh ngành bị ảnh hưởng bởi
các nhóm nhân tố :điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển
7

khoa học - công nghệ; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý
ngành; thể chế kinh tế- xã hội.
1.1.4 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát
triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí
về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng
biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách
tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh [4].
Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không
thể tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình, có thể thông qua việc tạo ra sự
khác biệt sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách hàng bằng những cách
thức mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng cách đi trước đón đầu,
tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn lực có sẵn để tăng giá trị
cho khách hàng đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả.

Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay.
8

Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm- dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác
nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định lượng và định tính. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu
tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm : giá cả sản
phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và
dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại; năng lưc nghiên cứu và phát
triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm
doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính; năng lực tổ chức và
quản trị doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch
vụ nên người ta còn phân biệt NLCT của DN với NLCT của sản phẩm dịch vụ
1.1.5 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong thực tế việc đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta chỉ
mới xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cảm tính
trong đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh giá
không chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên quan
đến sản phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào việc

phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Trong
việc đo lường sức cạnh tranh cho một sản phẩm người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau: giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và bao gói, doanh thu và sản phẩm,
thị phần của sản phẩm, tổ chức phân phối sản phẩm, khả năng cung ứng của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra từ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sẽ không có NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân
9

doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT DN ảnh hưởng cơ
bản và lâu dài đến NLCT sản phẩm.
1.1.6 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới
các cấp độ như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều
có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay
chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể tạo cơ hội
thuận lợi mở đường cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực
cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi
phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ giữa
năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng vậy. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản
phẩm/ dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia,
mọi địa phương. Để thực hiện mục tiêu ấy, mỗi quốc gia, địa phương sẽ có những
chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Tuy nhiên, bất kỳ
quốc gia, địa phương nào cũng phải tìm lời giải đáp cho vấn đề nguồn lực cho đầu

tư phát triển ở đâu và cách thức huy động các nguồn lực ấy như thế nào. Tạo môi
trường thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển DN là lời giải đáp của mỗi chính
phủ, chính quyền địa phương. Khả năng của một địa phương cấp tỉnh trong thu hút
các DN, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo những mục
tiêu đã định chính là năng lực cạnh tranh của tỉnh đó. Do vậy, một tỉnh có NLCT
cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các DN, nhà đầu tư hay
đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
10

tỉnh đó.
Cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
và cũng là cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt, đa dạng hơn thì trong phạm vi một
quốc gia, cạnh tranh giữa các tỉnh (hay vùng) có mức độ được hiểu mềm dẻo và linh
hoạt hơn. Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương (vùng) đó sẵn có hoặc tự tạo ra
như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú hoặc chất lượng con người, cơ sở
hạ tầng, chính sách thu hút đầu tư Đan xen với sự ganh đua có tính chất hợp tác,
liên kết cùng phát triển dựa trên lợi thế có sẵn của nhau. Vì thế việc liên kết hợp tác
giữa các địa phương nhằm xoá bỏ giới hạn địa giới hành chính và phân chia các
nguồn lực nhằm bổ sung và hỗ trợ cho nhau để tăng cường năng lực cạnh tranh của
các tỉnh
Như vậy, thực chất NLCT cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm
thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối
quan hệ liên kết với những địa phương khác trong phạm vi quốc gia.
Như vậy, vai
trò của chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Vai trò ấy
được xác định trên các mặt sau: (1) Định hướng phát triển thông qua các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế; (2) Tạo môi trường
pháp lý và kinh tế cho các DN hoạt động và cạnh tranh lành mạnh; (3) Điều tiết

hoạt động và phân phối lợi ích một cách công bằng thông qua việc sử dụng các
công cụ tài chính công; (4) Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật,
chính sách đã đề ra.
Để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất
(hay nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật chất dễ nhận
biết, lượng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai cũng nhìn nhận
ra được và nhìn nhận như nhau. Vì thế, khi nói đến NLCT và tạo dựng NLCT cho
địa phương mình, mỗi tỉnh nhìn nhận và cách làm khác nhau. Trong tư duy cạnh
tranh cũ, có tỉnh đã “xé rào” để thu hút các nhà đầu tư, DN. Trong tư duy “cạnh
11

tranh phát triển bền vững”, NLCT của tỉnh được đánh giá chủ yếu trong “con mắt”
của nhà đầu tư và DN mà không chỉ dưới góc nhìn chính quyền tỉnh. Đồng thời, các
tỉnh cạnh tranh đặt trong mối quan hệ hợp tác, liên kết để phát huy tốt nhất lợi thế
của mỗi tỉnh trong khuôn khổ luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế.
1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ?
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay gọi tắt là PCI (Provinvial
Competitiveness Index) là chỉ số dùng để đo lường và xếp hạng công tác điều hành
kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy phát triển của vực
kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp các trên địa bàn các tỉnh.
PCI được phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức
từ năm 2005. Tuy nhiên, việc đánh giá và xếp hạng về PCI cho tất cả 64 tỉnh, thành
phố trong cả nước chỉ được tiến hành hàng năm từ năm 2006.
1.2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của
Qũy châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh
tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt
Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành
kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó

đã trở thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn,
nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI
đảm nhận. VNCI là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) tài trợ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
(PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây
dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh,
thành có sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng
kinh tế…tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với DN
để tìm hiểu đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; kết
12

hợp dữ liệu điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về
các địa phương.
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như
chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm 2005
do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao gồm: (1)
Chi phí gia nhập thị trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin, (4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, (5) Chi
phí không chính thức, (6) Thực hiện chính sách của Nhà nước, (7) Ưu đãi đối với
DNNN, (8) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (9) Chính sách phát
triển khu vực kinh tế tư nhân.
Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng
hợp PCI. Chỉ số thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số
mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành phần.
Nguyên nhân của sự thay đổi này:
 Đào tạo lao động: trong nhiều năm qua, các DN liên tục phàn nàn về năng
lực yếu kém của lực lượng lao động. Các DN gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và

tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Chính
vì vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng cao chất lượng lực
lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cự kỳ quan trọng đối với môi trường kinh
doanh trên địa bàn.
 Thiết chế pháp lý: việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp
một cách chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở
Việt Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở
nên cấp thiết khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít DN thực sự
hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân biệt rạch
ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau.
13

Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh tế tư
nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã bỏ chỉ số Ưu đãi đối với DNNN và đổi tên chỉ
số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thành Dịch vụ hỗ trợ DN. Thông
qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại diện các hiệp hội và các
chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào các chỉ số thành phần.
Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các dịch vụ hỗ trợ DN có vai trò
then chốt để các DN thành công trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm này,
những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các công ty tư vấn, công ty kế
toán, tư vấn chiến lược, và các luật sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với số đông các DN
Việt Nam và cũng chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.
Trong khi đó, các DN lại có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này nhưng lại thiếu
đi những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ
năm 2005 - 2011), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải
thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính
quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương
mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm

yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.2.2.3 Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Kể từ khi công bố, PCI ngày càng được sử dụng như một công cụ quan trọng
để đo lường và đánh giá công tác quản lý, điều hành kinh tế của chính quyền 63 tỉnh,
thành phố ở Việt Nam dựa trên cảm nhận của khu vực kinh tế tư nhân. Những tỉnh
có công tác điều hành tốt hơn, thì sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có và đạt
được mức phúc lợi từ kinh tế cao hơn.
Trên thực tế, kết quả điều tra PCI đã được nhiều tổ chức và cá nhân đón nhận,
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn và đời sống:
- Ở góc độ chính quyền địa phương: PCI đã và đang được sử dụng để nhận
diện điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của địa phương mình, tìm
14

hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương tốt hơn, giám sát việc thực hiện
công tác quán lý điều hành của bộ máy hành chính, từ đó đưa ra chính sách phù hợp
nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế. PCI còn là thước đo để đánh giá, so
sánh các nỗ lực và tiến bộ của từng tình so với các tỉnh, thành khác. Các nhà lãnh
đạo cũng có thể sử dụng dữ liệu PCI để đánh giá các thay đổi chính sách và đo
lường trực tiếp tác động các chính sách này. Điều tra PCI cũng cung cấp các thông
tin quan trọng về tác động của những sáng kiến cải cách ở cấp Trung ương và địa
phương, trong đó có Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước (Đề án 30) do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo là nỗ lực cải cách thể chế
mang tính đột phá tại Việt Nam giúp đẩy nhanh quá trình đăng ký kinh doanh của
các doanh nghiệp. Chỉ số PCI cũng góp phần hỗ trợ quá trình phân cấp quản lý hiện
nay bằng việc cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách những thiếu
sót trong quá trình thực hiện chính sách từ cấp trung ương xuống cấp địa phương,
qua đó giúp chính quyền tỉnh nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện, và cung ứng
các dịch vụ công tốt hơn. Chẳng hạn như nhiều tỉnh đã cải thiện tính minh bạch và
khả năng tiếp cận thông tin và văn bản pháp luật nhằm tuân thủ các cam kết của
Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và Hiệp định Thương mại

song phương với Hoa Kỳ.
- Ở góc độ doanh nghệp: Vai trò điều hành kinh tế của chính quyền trở nên
đặc biệt quan trọng đối với những quyết định của DN. DN bày tỏ quan ngại về các
triển vọng trong tương lai vì rất khó dự đoán các sự kiện kinh tế khách quan nằm
ngoài tầm kiểm soát của các nhà hoạch định chính sách trong nước và thậm chí cả
những quyết định chính sách được đưa ra. Trong bối cảnh này việc đảm bảo các
chính sách và quy định, minh bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp DN dự
báo chính xác hơn về triển vọng kinh doanh trong tương lai. Chẳng hạn, khi được
tiếp cận đầy đủ với thông tin về những thay đổi chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, các DN sẽ dự báo tốt hơn về triển vọng đầu tư của họ
trong tương lai. DN cũng sẽ mạnh dạn đầu tư hơn nếu thấy yên tâm về triển vọng
kinh doanh dài hạn. Và ngược lại, khi DN lo lắng về những thay đổi bất ngờ trong

×