Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacomBank - chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH






NGUYỄN MINH HIẾU





ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
SACOMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH



Nha Trang, tháng 6 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH








NGUYỄN MINH HIẾU





ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
SACOMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH



GVHD: TRẦN NGUYỄN HƯƠNG QUỲNH

Nha Trang, tháng 6 năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN



Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô Khoa Kế toán – Tài
chính Trường Đại Học Nha Trang, đặc biệt là Cô Trần Nguyễn Hương Quỳnh, đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Kinh doanh, Phòng Quản lý rủi ro,
Phòng giao dịch Nha Trang cùng các Phòng, ban khác của ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Khánh Hòa đã hướng dẫn chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập tài liệu, số liệu cũng như nhưng kiến
thức chuyên môn liên quan đến bài đồ án.
Mặc dù đã cố gắng hết kiến thức và năng lực để hoàn thiện bài luận văn này,
song không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp
của quý Thầy cô và các anh chị trong ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trên
sự nghiệp trồng người cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị tại ngân hàng
Sacombank- Chi nhánh Khánh Hòa luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !


Nha Trang, ngày 16/06/2014
Sinh viên

Nguyễn Minh Hiếu




ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tín dụng ngân hàng 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Vai trò 3
1.1.3 Phân loại 4
1.2 Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng 4
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng 4
1.2.2 Vai trò thẩm định tín dụng 4
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng 5
1.2.3 Nội dung thẩm định tín dụng 5
1.3 Chất lượng thẩm định tín dụng 10
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng 10
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng 10
1.4 Các yếu tố tác động đến công tác thẩm định tín dụng 13
1.4.1 Các nhân tố chủ quan 13
1.4.2 Các nhân tố khách quan 14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA16
2.1 Khái quát về Sacombank - Chi nhánh Khánh Hòa 16
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Sacombank - Chi

nhánh Khánh Hòa 16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 17


iii

2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh 19
2.1.4 Phân tích tình hình hoạt động của Sacombank- CN Khánh Hòa 23
2.2 Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa 38
2.2.1 Quy trình thẩm định tín dụng tại Sacombank 38
2.2.2 Tình huống thẩm định tín dụng tại Sacombank – CN Khánh Hòa 42
2.2.3 Chất lượng thẩm định tín dụng tại Sacombank – CN Khánh Hòa 70
2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh 74
2.3.1 Điểm mạnh 74
2.3.2 Điểm yếu 76
2.3.3 Cơ hội, định hướng 80
2.3.4. Thách thức 82
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK –
CN KHÁNH HÒA 84
3.1. Định hướng phát triển của Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa 84
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank 86
3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thẩm định tín dụng 86
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng 87
3.2.3. Tăng cường thẩm định tài sản bảo đảm - hạn chế nợ quá hạn 88
3.2.4. Thực hiện tư vấn cho khách hàng 89
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hoá 89
3.3. Một số kiến nghị 90

3.3.1. Kiến nghị đối với Sacombank – Hội sở 90
3.3.2. Kiến nghị đối với Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa 91
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94




iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM : Automated Teller Machine
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CIC : Hệ thống thông tin dư nợ cho vay ( Credit
Information Center)
CVKH : Chuyên viên khách hàng
DN : Doanh nghiệp
IRR : Tỷ suất sinh lời nội bộ
NPV : Giá trị hiện tại ròng
PGD : Phòng giao dịch
IB : Internet Banking
PI : Chỉ số lợi nhuận
PP : Thời gian hoàn vốn
POS : Point of Sale
Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín
SMS : Short Message Services
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại Cổ phần
TSĐB : Tài sản đảm bảo

WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization)









v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 23
Bảng 2.2: Thu nhập năm 2011 – 2013 25
Bảng 2.3: số liệu huy động vốn năm 2011- 2013 27
Bảng 2.4: Tình hình cho vay năm 2011 - 2013 31
Bảng 2.5: Số lượng thẻ/ATM 2011-2013 36
Bảng v1: Bảng cân đối kế toán 47
Bảng v2: Kết quả hoạt động kinh doanh 49
Bảng v3: Các chỉ số tài chính hiện hành: 50
Bảng v4: Dự toán chi phí: 52
Bảng v5: Khấu hao năm 53
Bảng v6: Tổng hợp nguồn trả nợ hàng năm 53
Bảng v7: Tính chỉ tiêu NPV,IRR của dự án. 54
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn 2011- 2013 70

















vi

DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng 5
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức 17
Biểu đồ 2.2:Chi phí/ lợi nhuận/thu nhập 23
Biểu đồ 2.3: Thu nhập 2011-2013 25
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi giai đoạn 2011 – 2013 28
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 29
Biểu đồ 2.6: Huy động vốn theo đối tượng giai đoạn năm 2011-2013 30
Biểu đồ 2.7: Cho vay theo loại tiền 32
Biểu đồ 2.8: cho vay theo kỳ hạn 33
Biểu đồ 09: % cho vay theo đối tượng 34
Biểu đồ 2.10: Doanh thu về dịch vụ 2011-2013 35
Biểu đồ 2.12: Doanh thu thanh toán quốc tế 2011-2013 35

Sơ đồ 2.12: Quy trình thẩm định tín dụng 38



1

LỜI MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, mặc dù có rất nhiều dịch vụ mới được đẩy mạnh, triển
khai nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, là hoạt
động sinh lời lớn nhất song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng thương
mại. Vì mục tiêu lợi nhuận, một trong những tiêu chí hàng đầu đặt ra đối với các tổ
chức tín dụng là đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng. Trong đó, công tác thẩm định tín
dụng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng
tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các Ngân hàng thương mại
(NNHTM) vẫn còn nhiều hạn chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài và mang nặng tính
hình thức. Hậu quả là các quyết định lựa chọn đầu tư không chính xác như: cho vay
các phương án/dự án có hiệu quả thấp, không trả được nợ cho ngân hàng, ngược lại
có trường hợp lại bỏ quả các phương án/dự án tốt Mặt khác, trước tình hình tỷ lệ
nợ xấu đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng như hiện nay, chất lượng tín dụng
đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại mà thẩm định chính là nhân tố có ảnh
hưởng sâu rộng đến các quyết định cho vay và các hệ quả của nó. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định là yêu cầu, đòi hỏi cấp bách đặt ra cho tất cả các ngân
hàng nói chung và Sacombank nói riêng.
Trong quá trình đổi mới vừa qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN)
đã được tạo điều kiện thuận lợi và có sự phát triển đáng kể cả về lượng và chất,
có đóng góp tích cực trên nhiều mặt cho sự phát triển của nền kinh tế. Để
nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế rủi ro

tín dụng DNVVN, các Ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá
công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank –
Chi nhánh Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng hiện nay
tại Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa, qua đó xác định các mặt hạn chế, vấn đề
tồn đọng của công tác thẩm định tín dụng ngân hàng cùng nguyên nhân của các vấn
đề đó. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất
lượng thẩm định tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, lập luận và phương
pháp phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc và cán bộ ngân hàng để làm rõ thực trạng
thẩm định tín dụng của Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bài khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank - Chi nhánh Khánh Hòa.
2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tình hình công tác thẩm định tín dụng tại Sacombank - Chi
nhánh Khánh Hòa
Về thời gian: Số liệu từ các báo cáo thường niên, tài liệu tín dụng, các báo và
tạp chí nội bộ của Sacombank chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2013
V. Bố cục của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhở tại Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong
sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, và các anh chị để vấn đề
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc và lãi)
sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là “quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó
ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định
trong tương lai như hai bên đã thỏa thuận”.
1.1.2 Vai trò
1.1.2.1 Đối với ngân hàng
Là nguồn thu chính của các NHTM
Đem lại cho ngân hàng một vũ khí cạnh tranh lợi hại
Khả năng mở rộng tín dụng thể hiện tiềm lực mạnh về vốn của ngân hàng và
chất lượng tín dụng tốt càng chứng tỏ năng lực quản lý, năng lực chuyên môn cao
của cán bộ tín dụng

1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh cho các doanh nghiệp
Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường
Góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch toán trong các doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.2 Đối với kinh tế xã hội
Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, phân phối nguồn vốn từ nơi thừa sang
nơi thiếu; là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư; đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập
trung vốn nhàn rỗi trong xã hội đã biến mọi nguồn tiền nhàn rỗi phân tán trong xã
hội thành nguồn vốn tập trung.


4

Là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt, hỗ trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển; khuyến khích các ngành kinh tế chậm phát
triển.
Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát, ổn
định tiền tệ và giá cả, tạo công ăn việc làm cho người lao động; thúc đẩy nền kinh
tế nước ta có những bước tiến vượt bậc, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển
kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo lại và xây dựng mới các công trình giao
thông, các công trình công cộng phục vụ đời sống của nhân dân.
1.1.3 Phân loại
Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn (< 1 năm ), tín dụng trung hạn
(1 - 5 năm), tín dụng dài hạn ( > 5 năm ).
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: cho vay không đảm bảo và
cho vay có đảm bảo.
Căn cứ vào mục đích sử dụng: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và
thương mại , cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân…
Căn cứ vào phương thức hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho

vay thấu chi…
1.2 Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng
1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách
hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng.
Mục đích của quá trình thẩm định là đánh giá thực chất của phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư, xác định một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng và ra quyết định cho vay đúng đắn.
1.2.2 Vai trò thẩm định tín dụng
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.


5

Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất loại hai sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay:
(1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
1.2.3 Quy trình thẩm định tín dụng


Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng

1.2.3 Nội dung thẩm định tín dụng
1.2.3.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
Theo quy định cấp tín dụng, một trong những điều kiện vay vốn là khách
hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra người vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Đây là điều
kiện bắt buộc và có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng. Sử dụng
1. Xem xét hồ sơ
vay c
ủa khách h
àng

2. Thu thập thông
tin b
ổ sung cần
3. Thẩm định khả
năng thu h
ồi nợ

4. Ước lượng và
ki
ểm soát rủi ro tín
5. Kết luận và trình cấp
có thẩm quyền phê
duy
ệt

5a. Từ chối KH, nêu rõ
lý do từ chối
5b. Tiến hành các thủ
tục cho vay


6


vốn hợp pháp thể hiện sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, đồng thời
khẳng định tính nguyên tắc trong tài trợ tín dụng của các tổ chức tín dụng.
.2.3.3 Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hay dự án
đầu tư
 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Khả năng thu hồi nợ vay ngắn hạn phụ thuộc vào các yếu tố như: tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp, năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp, tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh
doanh, uy tín tín dụng của doanh nghiệp.
Vì vậy, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng, công tác thẩm định cần tập trung thẩm định: tư cách pháp nhân của
khách hàng là điều đầu tiên, tiếp theo đó là năng lực quản lý của người điều hành,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án vay vốn và uy tín
của khách hàng. Trong đó thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp và tính
khả thi của phương án vay vốn là quan trọng nhất.
a. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Những nội dung cần thẩm định về tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính:
Xem xét số liệu thực trên báo cáo tài chính để đối chiếu với số liệu trên tờ khai
thuế và hóa đơn đỏ mà doanh nghiệp thực chi với cơ quan thuế. Nhằm mục đích kiểm
tra tính chính xác của số liệu trên báo cáo mà khách hàng cung cấp.
Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính sử dụng kiến thức kế toán tài
chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất
hợp lý trong các báo cáo tài chính. Gặp gỡ, nói chuyện và yêu cầu khách hàng giải
thích về những điểm đáng nghi ngờ nếu phát hiện được.
Quan sát và xem xét lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo
cáo tài chính nếu cần.
Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp nhằm bổ sung căn cứ để đưa ra quyết định cấp tín dụng hợp lý.



7

b. Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn
- Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu:
Yếu tố quyết định đầu tiên khi thẩm định một phương án sản xuất kinh doanh
là phân tích thị trường và qua đó dự báo doanh thu. Để phân tích tốt tình hình thị
trường đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu về tình hình thị trường của sản phẩm
hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt động. Am hiểu ở đây thể hiện rõ ở các mặt:
về nhu cầu thị trường, về giá cả và về thị phần của khách hàng mình đang xem xét
cấp tín dụng. Nếu cần có thể tham khảo thêm các thông tin về nghiên cứu thị trường
hoặc thông tin về ngành sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích và dựa vào kinh nghiệm am hiểu về tình hình thị trường của
ngành sản xuất kinh doanh mình đang xem xét, cán bộ tín dụng có thể phán quyết
mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập. Từ đó
đánh giá chung về tính chất khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí:
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá
thành sản phẩm. Từ đó có thể phán quyết các khoản mục chi phí nào là hợp lý,
khoản mục chi phí nào không hợp lý.
Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, cán bộ tín dụng nên tích lũy thông
tin về chi phí của những doanh nghiệp khác trong cùng ngành có quy mô tương tự
để làm cơ sở so sánh. Qua đó phán quyết về mức độ tin cậy của các khoản mục chi
phí mà khách hàng đã xây dựng trong phương án sản xuất kinh doanh.
 Thẩm định dự án đầu tư
Ngoài những nội dụng như thẩm định phương án sản xuất kinh doanh thì
thẩm định dự án đầu tư còn có những nội dung thẩm định sau:
a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành

cũng như từng loại sản phẩm. Chính vì vậy cần có sự chọn lọc một cách hợp lý các


8

thông số, tin tức về thị trường của chuyên viên cấp tín dụng và điều này cũng đòi
hỏi những chuyên viên này cần phải có một lượng kiến thức tốt về thị trường.
b. Thẩm định các thông số xác định chi phí
Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng
trong từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và
chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra.
c. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ
của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi hay dòng
tiền ra của dự án tính theo từng năm.
Cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà là ngân lưu bởi vì
lợi nhuận không phản ánh chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
Điều quan trọng trong khi thẩm định ngân lưu là xem xét cách thức xử lý các loại
chi phí khi ước lượng ngân lưu có hợp lý hay không.
d. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất
sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị
trường tài chính. Vì vậy suất sinh lời yêu cầu tối thiểu là chi phí vốn của dự án. Chi
phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của
doanh nghiệp hoặc rủi ro của dự án.
e. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
- Thẩm định cách tính NPV (giá trị hiện tại ròng): Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng
để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Nếu NPV ≥ 0 thì dự án khả thi vì thu nhập từ
dự án đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.

- Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR): Tỷ
suất sinh lời nội bộ chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án. Vì vậy, một dự án
được chấp nhận khi tỷ suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn tỷ suất
sinh lời yêu cầu (tỷ suất chiếu khấu). Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là


9

dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lời yêu cầu. Tỷ suất sinh lời yêu cầu
được chọn ở đây là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC.
- Thời gian hoàn vốn (PP):
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí
đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là
thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi
là ngưỡng thời gian hoàn vốn.
- Chỉ số lợi nhuận (PI):
Chỉ số lợi nhuận hay còn gọi là tỷ số lợi ích bằng tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi
ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án.
Nguyên tắc ra quyết định dựa trên PI là chấp nhận dự án khi PI ≥ 1 và bác bỏ dự án
khi PI < 1.
- Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án
Phân tích độ nhạy
Phân tích tình huống
Phân tích mô phỏng
.2.3.4 Thẩm định Tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Bảo đảm tiền vay có thể được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm: bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

.2.3.5 Thẩm định khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi cho vay, trong khi
thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó thẩm định tín dụng
dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu vẫn không thể hoàn toàn tránh
khỏi rủi ro không thu hồi được nợ vay. Không ai có thể chắc chắn việc thu hồi
được nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi. Tuy nhiên ước
lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông tin giúp nhân viên


10

tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ
trước khi cho vay.
1.3 Chất lượng thẩm định tín dụng
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện mức độ tin cậy và phù hợp trong việc
lựa chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung và tổ chức thực hiện thẩm
định, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách chính xác với thời gian ngắn
nhất và chi phí thấp nhất, vừa thoả mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng vừa tối đa
hoá lợi ích của ngân hàng.
Nhân tố đầu tiên tác động đến chất lượng và hiểu quả của công tác thẩm định
tín dụng là cán bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các
Báo cáo thẩm định. Bởi vì Báo cáo thẩm định là sự phản ánh khả năng, năng lực
đánh giá và phân tích khách hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Vấn đề
thời gian và chi phí của quá trình thẩm định cũng được đánh giá là yếu tố quan
trọng trong công tác thẩm định tín dụng. Công tác thẩm định tín dụng đạt chất
lượng khi nó giúp cho việc đưa ra quyết định của Ngân hàng trong việc cho vay là
đúng đắn, bảo đảm khả năng thu hồi nợ, không phát sinh nợ quá hạn.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng
1.3.2.1 Sự phù hợp kết quả thực hiện phương án/dự án

- Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn được phân chia làm hai loại là: nợ quá hạn có tài sản đảm bảo và nợ quá
hạn không có tài sản đảm bảo.
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng kém, và ngược lại.


11

- Tỷ lệ nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3(dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi
ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
1.3.2.2 Mức độ tuân thủ nội dung quy trình, quy định cấp tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
- Thực hiên tốt theo quy trình cấp tín dụng
Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Chuẩn mực các quy định, quy trình được Ban
giám đốc của Ngân hàng đưa ra làm căn cứ để Chi nhánh, PGD hay các cán bộ tín
dụng phải thực hiện một cách đầy đủ và chính xác nhằm tạo nên sự thống nhất và

hiểu quả, tránh việc gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.
- Thực hiện thu gọn và sàng lọc
Cách thức tạo nên sự đơn giản hóa các bước trong quy trình cấp tín dụng của
các ngân hàng đã và đang mang lại cho Chi nhánh, PGD được những lợi thế và khó
khăn như thế nào.
Các địa phương, vùng miền khác nhau có các cách thực hiên khác nhau tùy
thuộc vào Ban lãnh đạo Chi nhánh, PGD đó có thể quyết định nhưng nó phải đạt
được sự hiểu quả cũng như sự an toàn nhất định đối với việc xét duyệt cấp tín dụng.
- Thực hiện máy móc và thiếu sót.
Khó khăn đối với việc thực hiện đầy đủ quy trình cấp tín dụng cũng sẽ làm cho
các cán bộ tín dụng có thể bỏ qua các bước trong quy trình cấp tín dụng và điều này
sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
1.3.2.3 Trình độ cán bộ tín dụng


12

Nguồn nhân lực của ngân hàng là điều quan trọng nhất đối với hiện tại và tương
lại vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của ngân hàng. Một ngân hàng
có được đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ trung, năng động, và có trình độ chuyên môn
cao, chất lượng sẽ tạo điều kiện cho sử phát triển bền vững và mạnh mẽ của tổ chức,
ngân hàng đó, mặt khác nếu ngân hàng không chú trọng đào tạo đội ngũ kế cận và
hiện tại thì đó là điểm yếu trong tương lai.
Nhóm tiêu chí này gồm có các tiêu chí sau:
- Năng lực chuyên môn, mức độ tuân thủ quy trình và các nội dung thẩm định
- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng chuyên trách, Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng
có trình độ đại học trở lên
- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có kinh nghiệm trên 5 năm, Sự tuân thủ của
cán bộ thẩm định đối với quy trình và các nội dung thẩm định của ngân hàng, Sự
chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận, cán bộ thẩm định tron ngân

hàng.
1.3.2.4 Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định
Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin sẽ phục vụ tốt cho công tác thẩm định tín
dụng. Các nguồn cung cấp thông tin để phục vụ cho thẩm định mà các cán bộ tín
dụng có thể tiếp cận được cần sự chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập về khách hàng trước khi cấp tín
dụng là việc làm quan trọng trong việc tiến hành công tác thẩm định. Giảm thiểu rủi
ro không đáng gặp phải khi cấp tín dụng cho ngân hàng.
1.3.2.5 Thời gian và chi phí trong quá trình thẩm định
Thời gian và chi phí trong quá trình cấp tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng của công tác cấp tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Thời gian dài càng
đảm bảo tính rủi ro trong việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng, tuy nhiên nếu
thời gian quá dài thì việc phù hợp với quy định, chính sách của ngân hàng sẽ sai
lệnh cùng với đó là ảnh hưởng tới nhu cầu vốn tức thời của khách hàng.




13

1.4 Các yếu tố tác động đến công tác thẩm định tín dụng
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
- Chiến lược của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng vì các ngân hàng có những
thế mạnh riêng. Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh đó trước tiên phải phù hợp
với chính sách phát triển chung của Nhà nước và tiếp đó, phải phù hợp với khả
năng của mình. Một ngân hàng nhỏ, không có nhiều kinh nghiệm thì không thể theo
đuổi chiến lược kinh doanh là thâm nhập vào thị trường cần nhiều vốn đầu tư, rủi ro
cao.
Chính sách tín dụng của ngân hàng với tầm quan trọng và quy mô lớn của hoạt

động tín dụng, hoạt động này phải được thực hiện theo một chính sách rõ ràng,
được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách
tín dụng gồm: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách về tài sản đảm
bảo, chính sách về thời gian cấp tín dụng,… sẽ phản ánh cương lĩnh tài trợ của một
ngân hàng, nó hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Như
vậy, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với khả năng, quy mô
của ngân hàng sẽ không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, không đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và do đó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng. Nhưng nếu
chính sách khách hàng được xây dựng tốt sẽ phát huy vai trò lớn đối với hoạt động
của ngân hàng.
- Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
Để chuẩn hóa các quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó là các bước mà cán bộ tín
dụng ở các phòng ban trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Quy trình này gồm nhiều bước: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký
kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa
ra các phán quyết tín dụng mới.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ


14

Để tránh rủi ro, mỗi ngân hàng đều phải chú trọng vào công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ. Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng mà còn được
thực hiện đối với bản thân ngân hàng .
1.4.2 Các nhân tố khách quan
- Trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính của khách hàng
Trường hợp người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ
lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra,

không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới
vốn vay không được sử dụng hiệu quả. Ngoài ra, việc yếu kém trong quản lý tài
chính có thể dẫn tới trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả song nguồn trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy doanh nghiệp
không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
- Tính trung thực của khách hàng
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chậm trễ với hy vọng có thể
kéo dài hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao
dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức phát sinh do các hành động có tác động đến hiệu quả
nhưng lại không dễ dàng quan sát được và vì thế những người thực hiện các hành
động này có thể chọn theo đuổi những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn
hại cho người khác. Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực tài chính xảy ra sau khi cấp tín
dụng, những người được cấp tín dụng luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư
rủi ro hơn ngân hàng mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có những khoản lợi nhuận rất lớn
nếu dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một
khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một
phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn lại đầy đủ.
- Môi trường pháp lý
Các văn bản luật hiện hành ảnh hưởng đến các bước thực hiện công tác thẩm
định tín dụng. Để chất lượng thẩm định được đảm bảo cần có một hệ thống văn bản


15

pháp quy định đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, ổn định làm cơ sở cho cán bộ thẩm
định xem xét, đánh giá khách hàng theo đúng chuẩn mực pháp lý quy định.
- Môi trường kinh tế
Kinh tế chưa phát triển, cơ chế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều

kiện vĩ mô hạn chế việc cung cấp thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến,
mối quan hệ thị trường, những thông tin dự báo về tình trạng nền kinh tế.
Các định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng,
ngành chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro
trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án.
Sự phát triển của hệ thống thị trường tài chính cũng là một nhân tố đáng quan
tâm.
- Môi trường tự nhiên
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể
định lượng, ngoài ra nó cũng ảnh hưởng bởi các yếu tố định tính như: Sự biến động
của môi trường tự nhiên làm tăng dịch bệnh, bão, lũ lụt…
















16

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
2.1 Khái quát về Sacombank - Chi nhánh Khánh Hòa
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Sacombank - Chi nhánh
Khánh Hòa
Qua hơn 22 năm hình thành và phát triển đến nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín có thể tự hào khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, với quy mô tổng tài sản năm 2013 đạt trên 150 ngàn
tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt gần 14 ngàn tỷ đồng và đặc biệt là quy mô về mạng lưới
chi nhánh/phòng giao dịch với gần 420 điểm giao dịch trải rộng tại 48 tỉnh/thành
trong nước và nước ngoài (Lào, Campuchia).
Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa được thành lập vào ngày 21/06/2002 tại số
65 Nguyễn Trãi, TP. Nha Trang. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng
và nâng cao khả năng cạnh tranh, năm 2009 Chi nhánh Khánh Hòa dời về số 76
Quang Trung, TP. Nha Trang. Hiện nay, Chi nhánh Khánh Hòa đã lập thêm 7 đơn vị
trực thuộc:
 Phòng giao dịch Nha Trang tại 65 Nguyễn Trãi, Thành phố Nha Trang.
 Phòng giao dịch Lê Hồng Phong tại 193 Lê Hồng Phong, Thành phố Nha Trang.
 Phòng giao dịch Ninh Hòa tại 290 Trần Quý Cáp, Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà.
 Phòng giao dịch Cam Ranh tại 134-136 Đại Lộ Hùng Vương, Thành phố Cam
Ranh.
 Phòng giao dịch Vạn Ninh tại 128 Vùng Vương, Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
 Phòng giao dịch Cam Lâm tại Quốc lộ 1A, tổ dân phố Nghĩa Đông, Trị trấn
Cam Đức, Huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
 Quỹ tiết kiệm Thắng Lợi tại 124 Sinh Trung, Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa


17

Với việc trụ sở chính nằm cùng với Văn phòng khu vực Nam trung Bộ và Tây

nguyên là nơi quản lý tất cả hoạt động của 9 Chi nhánh lớn nhỏ trung toàn khu vực
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank – Chi nhánh Khánh Hòa về việc tiếp cần
chính sách, phương hướng nhanh chóng, chính xác và hiểu quả nhất. Giúp Chi nhánh
hoàn thành tốt những mục tiêu của Hội sở cũng như Văn phòng khu vực đề ra.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức




















Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức

Bộ phận
Quản lí

tín
d
ụng

Bộ phận
Xử lí
giao d
ịch

Bộ phận
Quỹ
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Hành
chính

Bộ phận
Bảo vệ
Phòng
Hỗ trợ
kinh doanh
Phòng
Hành chính
K
ế toán

PHÓ GIÁM ĐỐC
N
ỘI NGHIỆP


GIÁM Đ
ỐC CHI NHÁNH


PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

Phòng
Kinh
doanh

Quỹ
Tiết
ki
ệm

Phòng
giao
d
ịch

×