Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Trường Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.2 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH





NGUYỄN THỊ MINH HẢO



MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH TRƯỜNG THẠCH



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun Ngành: KẾ TỐN




GVHD: ThS. NGUYỄN THÀNH CƢỜNG








Nha Trang, tháng 07 

i
LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình, em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các tập thể và cá nhân
trong Trƣờng Đại học Nha Trang, cũng nhƣ đơn vị công tác.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Kế toán – Tài chính,
Bộ môn Kiểm toán, Bộ môn Kế toán Tài chính – Trƣờng Đại học Nha Trang đã
truyền đạt những kiến thức thiết thực, sâu rộng, thực tế về Kế toán quản trị cho em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện làm đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Thành Cƣờng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty TNHH Trƣờng
Thạch, Phòng Kế toán Công ty TNHH Trƣờng Thạch đã tạo điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.

Xin chân thành cảm ơn./.

Nha Trang, ngày 30 tháng 06 n 2011
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Minh Hảo


ii
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC LƢU ĐỒ viii
DANH MỤC LƢU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTQT 5
1.1.2. Khái niệm về KTQT 6
1.1.3. Bản chất của KTQT chi phí 7
1.1.4. Kế toán quản trị chi phí với chức năng của nhà quản lý 8
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH 10
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và các đối tƣợng tập hợp chi
phí 11
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng hoạt động 12
1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định 13
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 14
1.3.1. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp 14

iii
1.3.1.1. Dự toán chi phí NVLTT 15
1.3.1.2. Dự toán chi phí NCTT 16
1.3.1.3. Dự toán chi phí SXC 16
1.3.1.4. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 17
1.3.2. Xác định giá thành và giá bán sản phẩm 17
1.3.2.1. Xác định giá thành của sản phẩm 17
1.3.2.2. Xác định giá bán của sản phẩm 19
1.3.3. Phân tích thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định 19
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận 20
1.3.3.2. Phân tích thông tin thích hợp để ra các quyết định 21
1.3.4. Kiểm soát chi phí 22
1.3.4.1. Xây dựng định mức chi phí 22
1.3.4.2. Phân tích biến động chi phí 24
1.3.4.3. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
1.3.4.4. Biến động chi phí nhân công trực tiếp 26
1.3.4.5. Biến động chi phí sản xuất chung 26
1.3.5. Tổ chức thu thập thông tin chi phí trong doanh nghiệp 27
1.3.6. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 29
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trƣờng Thạch 29
2.1.2. Chức năng hoạt động của Công ty TNHH Trƣờng Thạch 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 30
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 30
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 30

2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 32
2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Trƣờng Thạch 34
2.1.6. Khái quát về kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong thời gian qua. 35
2.1.7. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc phát triển của Công ty trong thời gian tới 40
2.2. THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 40

iv
2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 40
2.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh 40
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 42
2.2.2. Công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 43
2.2.2.1. Dự toán tiêu thụ 44
2.2.2.2. Dự toán sản xuất 45
2.2.2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.2.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 46
2.2.2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung 46
2.2.2.6. Kế hoạch giá thành sản phẩm 47
2.2.2.7. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 48
2.2.3. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Trƣờng Thạch 49
2.2.4. Tổ chức thu thập và phân tích thông tin 52
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 54
2.2.5.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 54
2.2.5.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp 56
2.2.5.3. Kiểm soát chi phí sản xuất chung 58
2.2.5.4. Kiểm soát các loại chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền của
các loại chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 63
2.3.1. Về phân loại chi phí 63

2.3.2. Về công tác tính giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm 63
2.3.3. Về công tác lập dự toán và kiểm soát chi phí 64
2.3.4. Về tổ chức bộ máy để thu thập thông tin 65
2.3.5. Về phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn 65
2.3.6. Về tổ chức bộ máy để thu thập thông tin 66
2.3.7. Về kiểm soát chi phí 66
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 66

v
2.4.1. Nguyên nhân khách quan 66
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 68
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 68
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 68
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện KTQT chi phí 69
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TRƢỜNG THẠCH 69
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân loại chi phí 69
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định giá thành sản phẩm 72
3.2.3. Hoàn thiện việc xác định giá bán sản phẩm 74
3.2.4. Lập các báo cáo để kiểm soát chi phí 75
3.2.5. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76
3.2.6. Phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn 77
3.2.7. Tổ chức mô hình kế toán 78
PHẦN KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phân tích kết quả hoạt động SXKD của
Công ty TNHH Trƣờng Thạch trong giai đoạn 2010 – 2012 36
Bảng 2.2. Bảng chi phí sản xuất phân loại theo chức năng hoạt động theo khoản
mục giá thành năm 2012 41
Bảng 2.3. Chi phí ngoài sản xuất phân loại theo chức năng hoạt dộng năm 2012 42
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố năm 2012 43
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp chi phí ngoài sản xuất theo yếu tố năm 2012 43
Bảng 2.6. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2012 44
Bảng 2.7. Kế hoạch thu nợ khách hàng năm 2012 45
Bảng 2.8. Kế hoạch sản xuất năm 2012 45
Bảng 2.9. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2012 46
Bảng 2.10. Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm 2012 46
Bảng 2.11. Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2012 47
Bảng 2.12. Kế hoạch giá thành sản phẩm đá Granite của Công ty năm 2012 47
Bảng 2.13. Kế hoạch chi phí bán hàng năm 2012 48
Bảng 2.14. Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 48
Bảng 2.15. Bảng tính giá thành Đá xám Phƣớc Hòa quý IV/2012 50
Bảng 2.16. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 53
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp báo cáo kiểm soát chi phí nhân công 58
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí sản xuất theo biến phí và định phí năm 2012 70
Bảng 3.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử 71
Bảng 3.3. Bảng phân loại chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC 73
Bảng 3.4. Bảng tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp 74
Bảng 3.5. Bảng tính giá bán theo phƣơng pháp trực tiếp 74

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 30
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình chế biến đá tấm (Slabs) và đá quy cách (Tiles) 33

viii
DANH MỤC LƢU ĐỒ

Lƣu đồ 2.1. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ xuất kho CPNVLTT sản xuất sản phẩm
tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch 55
Lƣu dồ 2.2. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 57
Lƣu đồ 2.3. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ kế toán khấu hao và phân bổ khấu hao
TSCĐ 60
Lƣu đồ 2.4. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền của các khoản chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí QLDN 62
Lƣu đồ 3.1. Lƣu đồ kiểm soát vật tƣ 77

ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BH:
Bán hàng
BHTN:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CCDC:

Công cụ dụng cụ
CK:
Cuối kỳ
CP:
Chi phí
CPBH:
Chi phí bán hàng
CPNCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSX:
Chi phí sản xuất
CPSXC:
Chi phí sản xuất chung
CPSXDD:
Chi phí sản xuất dở dang
CVP:
Chi phí - Khối lƣợng - Lợi nhuận
DDCK:
Dở dang cuối kỳ
DDĐK:
Dở dang đầu kỳ
ĐK:
Đầu kỳ
DN:
Doanh nghiệp
DT:
Doanh thu
HĐKD:
Hoạt động kinh doanh
KLSP:

Khối lƣợng sản phẩm
KPCĐ:
Kinh phí công đoàn
KTQT:
Kế toán quản trị
KTTC:
Kế toán tài chính
LN:
Lợi nhuận
NCTT:
Nhân công trực tiếp
NVL:
Nguyên vật liệu
NVLTT:
Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN:
Quản lý doanh nghiệp
SP:
Sản phẩm

x
SPHT:
Sản phẩm hoàn thành
SXC:
Sản xuất chung
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ:
Tài sản cố định
VCSH:

Vốn chủ sở hữu
VKD:
Vốn kinh doanh


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị là khoa học hƣớng về tƣơng lai, là công cụ quản lý hữu ích
cho các doanh nghiệp đang vận hành trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh
khốc liệt. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt
các nƣớc có ngành công – nông nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ phát triển.
Ở Việt Nam, kế toán quản trị cũng đã xuất hiện và phát triển gắn liền với kế
toán tài chính ở doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam
tồn tại và phát triển không những ở thị trƣờng trong nƣớc mà còn vƣơn ra thị trƣờng
bên ngoài. Thuật ngữ kế toán quản trị đƣợc ghi nhận chính thức trong luật kế toán
Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003 và nội dung hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản
trị ở doanh nghiệp trong Thông tƣ 53/2006/TT – BTC ngày 12/06/2006.
Đối với các tỉnh miền Đông Nam Bộ nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng
thì khai thác và chế biến đá vật liệu xây dựng là một thế mạnh của vùng. Đồng Nai
hiện nay là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế năng
động nhất cả nƣớc, tốc độ phát triển công nghiệp và xây dựng luôn đạt ở mức cao.
Những năm đầu bƣớc vào thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới với nhiều cơ hội
và thách thức, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng lấy đầu tƣ xây dựng cơ bản làm nền
tảng cho sự phát triển và hội nhập. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng
đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh mở ra một nguồn tiêu thụ sản phẩm lớn cho các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng nói chung và trong ngành
đá xây dựng nói riêng.
Trƣớc tình hình đó, nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đá xây dựng
đầu tƣ mở rộng sản xuất, nâng cao công suất khai thác chế biến, đầu tƣ máy móc
thiết bị mới để tăng nhanh sản lƣợng sản xuất đá tiêu thụ nhằm tìm kiếm nguồn
doanh lợi cao. Sự gia tăng, phát triển sản xuất ồ ạt này đã dẫn đến tình trạng sản
xuất, dƣ thừa đá xây dựng. Hơn nữa, tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa

2
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đá xây dựng cũng là một vấn đề khó khăn
đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đá xây dựng nói chung và Công
ty TNHH Trƣờng Thạch nói riêng. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Hoạt động sản xuất và chế biến đá xây dựng đòi hỏi nhƣ cầu công nghệ, vốn
đầu tƣ lớn, chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lƣợng mỏ đá khai thác
và công nghệ chế biến. Hoạt động sản xuất và chế biến đá phải trải qua nhiều công
đoạn, phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị và việc sản xuất mang tính thời vụ
(theo đơn hàng của khách hàng), các chi phí phát sinh lớn nên việc thực hiện quản
lý kiểm soát các khoản chi phí phát sinh là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, qua tìm
hiểu việc tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch còn
nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc thông tin cho nhu cầu quản lý tại đon vị.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế về kế toán quản trị chi phí, em chọn đề tài:
“Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH
Trường Thạch” để làm đề tài tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến công tác KTQT chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích thực trạng công tác KTQT chi phí và mức độ vận dụng kế toán
quản trị chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch; từ đó rút ra ƣu, nhƣợc điểm trong

công tác KTQT chi phí tại đơn vị.
- Vận dụng lý thuyết KTQT chi phí để đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác KTQT chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác KTQT chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu và đề cập vấn đề về
KTQT chi phí thuộc giai đoạn sản xuất và chế biến đá vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH Trƣờng Thạch.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân loại chi phí: đây là phƣơng pháp phân loại các khoản
mục chi phí theo yêu cầu của quản trị thông qua các tiêu thức chi phí thích hợp
nhằm đánh giá chính xác mức độ hợp lý của các khoản mục chi phí đó trong doanh
nghiệp và từ đó rút ra kết luận.
- Phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm, phân tích: tiến hành điều tra thu thập
tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu trên cơ sở
phân tổ thống kê và cuối cùng phân tích mối quan hệ ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các
hiện tƣợng.
- Phƣơng pháp cân đối, so sánh: phƣơng pháp này dựa trên những tính toán
cân đối, so sánh để rút ra kết luận.
- Phƣơng pháp kế toán quản trị: phƣơng pháp này dựa trên các báo cáo về
quan hệ giữa thu nhập- chi phí- lợi nhuận để cung cấp cho thông tin cho nhà quản lý
Công ty. Từ đó nhà quản lý đƣa ra quyết định trong ngắn hạn, dài hạn đồng thời
cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch sản xuất, định giá sản phẩm.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản
của đề tài gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng
Thạch.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại
Công ty TNHH Trƣờng Thạch.
6. Ý nghĩa khoa hoạc và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: đề tài góp phần làm rõ các nội dung của tổ chức công tác kế
toán kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công
ty TNHH Trƣờng Thạch nói riêng.
Về mặt thực tiễn: đề tài đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp để tổ chức công
tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Trƣờng Thạch thông qua việc đánh
giá và phân tích thực trạng quá tình vận dụng kế toán quản trị chi phí tại Công ty.

4
Thông qua quá trình thực tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài, em đã phần
nào tiếp cận đƣợc công tác kế toán tại công ty, áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tế đồng thời học hỏi đƣợc thêm những kinh nghiệm cho công việc trong tƣơng
lai. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị trong
Công ty TNHH Trƣờng Thạch để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.

5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT

1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTQT
Thời kỳ sơ khai, kế toán đƣợc nhận thức nhƣ một hoạt động giản đơn của
con ngƣời, thực hiện ghi chép các hiện tƣợng kinh tế, tài chính nhằm cung cấp

thông tin về kinh tế, tài chính cho những nhà quản trị thiết lập phƣơng thức kiểm
soát, quyết định quản trị, phân chia kết quả hoạt động.
Cùng với sự phát triển của xã hội, phát triển kinh tế và đặc biệt trong nền
kinh tế thị trƣờng, những chủ thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có lợi ích kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ khác nhau dẫn đến
hình thành những nhu cầu thông tin khác nhau, đó là nhu cầu thông tin của nhóm
đối tƣợng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó, hệ thống kế toán doanh
nghiệp phải có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu cầu thông tin của hai nhóm
đối tƣợng trên. Đó chính là KTTC và KTQT.
Cũng trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh làm nổi bật KTQT, hình thành
nên những nhận thức khác nhau về KTQT và thúc đẩy KTQT phát triển.
KTQT đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở các
nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng vào những năm cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Đầu
tiên, KTQT xuất hiện dƣới hình thức kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
nhỏ giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí, định hƣớng sản xuất để nâng cao năng
lực cạnh tranh, chống đỡ sức ép từ những doanh nghiệp sản xuất lớn. Sau đó, với
thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, KTQT bắt đầu đƣợc chú ý, áp dụng và phát triển
nhanh trong các loại hình doanh nghiệp khác và cả trong các tổ chức phi lợi nhuận.
Quá trình phát triển của KTQT có thể đƣợc chia làm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Trƣớc năm 1950, KTQT chủ yếu quan tâm vào việc xác định
chi phí và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dự toán và kế
toán chi phí.

6
Giai đoạn 2: Vào năm 1965, sự quan tâm của KTQT đã chuyển vào việc
cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông
qua việc sử dụng các kỹ thuật nhƣ phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.
Giai đoạn 3: Vào năm 1985, KTQT tập trung quan tâm vào việc làm giảm
hao phí nguồn lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua vệc sử dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và quản lý chi phí.

Giai đoạn 4: Vào năm 1995, KTQT chuyển quan tâm vào việc tạo ra giá trị
bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông qua việc sử dụng các yếu tố tạo
nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông và sự thay đổi tổ chức.
Tuy quá trình phát triển của KTQT đƣợc ghi nhận thành 4 giai đoạn, nhƣng
sự thay đổi từ giai đoạn này qua giai đoạn khác của quá trình đó đan xen vào nhau
và chuyển hóa dần dần. Mỗi giai đoạn thể hiện sự thích nghi với những điều kiện
mới và là sự kết hợp giữa cái cũ và cái mới.
1.1.2. Khái niệm về KTQT
Trong các tài liệu về kế toán quản trị đã có nhiều khái niệm khác nhau:
- Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ “KTQT là quá trình
nhận diện, đo lƣờng, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức”.
- Theo từ điển thuật ngữ kế toán của Mỹ “KTQT là một hệ thống kế toán thu
thập, xử lý và cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra các
quyết định liên quan đến hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
- Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia Mỹ (NAA) tháng 3/1981
“KTQT là quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập
và thực hiện kế hoạch, trong việc kiểm soát và điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp”.
- Theo Luật kế toán Việt Nam ngày 17/06/2003: “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Từ các khái niệm trên cho thấy những điểm chung về kế toán quản trị nhƣ
sau:
- Là một hệ thống cung cấp các thông tin định lƣợng.

7
- Đối tƣợng sử dụng thông tin là nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.
- Thông tin KTQT phục vụ chủ yếu cho việc thực hiện tốt các chức năng của
nhà quản trị doanh nghiệp.

Từ đó có thể đƣa ra khái niệm chung về kế toán quản trị là:
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông
tin định lƣợng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản trị trong
quá trình ra các quyết định liên quan đến lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.3. Bản chất của KTQT chi phí
Chi phí đƣợc hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi
phí cũng có thể là dòng phí tổn ƣớc tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do
lựa chọn phƣơng án, hy sinh cơ hội kinh doanh”.
Xuất phát điểm của KTQT chi phí là kế toán chi phí. Kế toán chi phí bao
gồm việc tập hợp, phân loại, tính giá thành theo trình tự nhất định, là cơ sở xác định
chi phí lãi (lỗ) từng kỳ của đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng
quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. KTQT chi phí nhấn mạnh
đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của các nhà quản trị từ cấp cơ sở đến
cấp cao. Chi phí bao nhiêu, thay đổi nhƣ thế nào khi các nhân tố nội tại thay đổi,
KTQT chi phí phải nắm bắt những thông tin đó kịp thời để nhà quản trị đƣa ra các
giải pháp điều chỉnh hợp lý tại các thời điểm khác nhau.
Bản chất của KTQT chi phí nhƣ sau:
- KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà còn thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hƣớng về tƣơng lai và phục vụ cho việc
lập dự toán, làm căn cứ trong việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, bán
sản phẩm tại điểm phân chia hay tiếp tục chế biến bán thành phẩm thành sản phẩm
hoàn thành rồi mới bán, nên sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, … ra quyết định
lựa chọn các phƣơng án kinh doanh hợp lý.

8

- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp và ngoài doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin có ý nghĩa với bộ
phận, điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi phí,
tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.
- Khi có sự biến động chi phí, trách nhiệm giải thích về những thay đổi bất
lợi thuộc bộ phận nào KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng phục vụ cho
quá trình kiểm soát, điều chỉnh của nhà quản lý.
1.1.4. Kế toán quản trị chi phí với chức năng của nhà quản lý
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp, là những ngƣời mà các quyết định và hành động của họ ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp tùy theo phạm vi của quyết định có hiệu
lực.
Để thực hiện vai trò của mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán
chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch;
phản ánh thông tin thực hiện chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch và xử lý thông
tin để từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Nhƣ vậy, kế toán quản trị chi phí đã đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý cả trƣớc, trong và sau quá trình kinh
doanh.
Kế toán quản trị chi phí tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh. Chức năng lập kế hoạch và dự
toán của quản lý đƣợc thực hiện tốt, có tính hiệu lực, hiệu quả và khả thi cao nếu nó
đƣợc xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp. Kể toán quản trị tổ chức thu thập,
phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin để nhà quản trị có thể lựa chọn phƣơng án
tối ƣu cho việc lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi phí ƣớc tính cho các sản
phẩm, dịch vụ hoặc các đối tƣợng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ
ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất
và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp.


9
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định của các nhà quản lý, kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin
để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh
giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng
cao hiệu quả của quá trình hoạt động. Phƣơng pháp thực hiện là phân tích các sai
biệt trên cơ sở so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán, chỉ ra những vấn
đề còn tồn tại cần giải quyết hoặc các cơ hội cần khai thác.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà
quản lý nhằm xây dựng các chiến lƣợc cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo
định kỳ và báo cáo đặc biệt. Việc nhận diện thông tin thích hợp sẽ tập trung sự chú
ý của nhà quản trị vào vấn đề chính cần giải quyết, giảm thời gian ra quyết định,
đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà quản trị trong tình hình cạnh tranh của cơ chế thị
trƣờng.
Tổ chức KTQT chi phí hợp lý sẽ giúp cho đơn vị có đƣợc hệ thống kế toán
hoạt động hiệu quả, bảo đảm cung cấp thông tin chi phí hữu ích và đầy đủ nhất. Với
những thông tin đó, các nhà quản trị có thể nhìn nhận đƣợc vấn đề đang xảy ra,
những khả năng tiềm tàng, những cơ hộ sẵn có để có kế hoạch và ra quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Chức năng KTQT và mối quan hệ của chức năng KTQT với chức năng quản
trị đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.1 nhƣ sau:

10








Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của chức năng KTQT với chức năng quản trị

1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH
Chi phí có thể đƣợc hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt đƣợc một mục đích nào đó. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả.
Đối với các nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí có ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát đƣợc chi
phí. Việc nhận diện và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là
điều mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định đúng đắn
trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị.
Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, đánh giá
Các chức năng quản lý
Chính thức hóa thành các chỉ tiêu
kinh tế
Lập dự toán chung và các dự toán
chi tiết
Thu nhận kết quả thực hiện
Soạn thảo báo cáo thực hiện
Chức năng KTQT

11
Để phục vụ cho yêu cầu của nhà quản trị trong việc phân tích, đánh giá chi
phí, kiểm soát và quản trị chi phí một cách tốt nhất, cần thiết phải phân loại chi phí.
Tùy theo đặc điểm của chi phí, mục đích và yêu cầu quản trị, chi phí đƣợc phân loại

theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh
- 
Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là chi phí của các loại nguyên liệu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của
lao động trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh trong
phân xƣởng hoặc bộ phận sản xuất. Các chi phí này liên quan gián tiếp đến quá
trình sản xuất sản phẩm.
- 
Chi phí ngoài sản xuất là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm và
quản lý doanh nghiệp, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn đơn vị.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo dự toán; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và các đối tƣợng tập hợp
chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.

12
-  là chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản

phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng, thƣờng đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối
tƣợng chịu chi phí.
 là những chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí
(sản phẩm, đơn đặt hàng,…) với mục đích phục vụ và quản trị chung, thƣờng đƣợc
tập hợp chung, cuối kỳ phân bổ cho các đối tƣợng theo những tiêu thức thích hợp.
Trong doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tƣợng
tập hợp chi phí sản xuất, khó có thể đạt đƣợc mục tiêu kiểm soát chi phí vì việc
phân bổ chi phí mặc dù đã lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nhƣng vẫn mang
tính chủ quan. Do vậy qua đây ta thấy các nhân viên kế toán cần tƣ vấn cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để đƣa ra một cơ cấu tổ chức SXKD hợp lý để hạn chế đƣợc
càng nhiều chi phí gián tiếp càng tốt.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng hoạt
động
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
-  là chi phí mà tổng số có sự thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Biến phí tính cho một đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi. Nhƣ
vậy, biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.
-   là chi phí mà tổng số không có sự thay đổi với mức độ hoạt
động. Định phí tính cho một đơn vị của mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động.
- 
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm định phí và biến phí. Phần định
phí trong chi phí hỗn hợp để duy trì mức độ hoạt động ở mức tối thiểu, phần biến
phí thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động.
Nếu gọi:
a: biến phí một đơn vị hoạt động;
b: tổng định phí trong chi phí hỗn hợp;
x: mức độ hoạt động;


13
y: chi phí hỗn hợp.
Phƣơng trình biểu diễn chi phí hỗn hợp: y = ax + b
Việc phân tích chi phí này đƣợc thực hiện bằng một trong các phƣơng pháp:
phƣơng pháp cực đại – cực tiểu; bình phƣơng bé nhất; phƣơng pháp đồ thị phân tán;
ngoài ra với các phần mềm phân tích thống kê nhƣ SPSS, STATA hoặc phần mềm
xử lý bảng tính EXCEL, nhà quản lý có thể phân tích hồi quy rất thuận lợi để xác
định định phí, biến phí trong chi phí hỗn hợp.
Trên cơ sở phân tích chi phí thành biến phí và định phí sẽ tạo cơ sở nghiên
cứu mối quan hệ chi phí - khối lƣợng - lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở cho
việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- 
Chi phí kiểm soát đƣợc là khoản chi phí gắn liền với cấp quản trị có quyền ra
quyết định chi phối nó. Chi phí không kiểm soát đƣợc là khoản chi phí mà ở cấp
quản trị đó không có quyền ra quyết định chi phối.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc lập báo cáo kết quả bộ phận và định
hƣớng cho việc thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản trị, bởi vì khi kiểm soát
tình hình thực hiện định mức, dự toán ở một đơn vị nội bộ thì đối tƣợng kiểm soát
phải là chi phí kiểm soát đƣợc, còn chi phí không kiểm soát đƣợc thuộc về trách
nhiệm nhà quản trị cấp trên.
- 
Chi phí chìm là chi phí đã phát sinh trong quá khứ, do đó nó có mặt ở tất cả
các phƣơng án hoặc hành động cần lựa chọn, không thích hợp cho quá trình lựa
chọn phƣơng án nên cần đƣợc loại bỏ trong quá trình ra quyết định.
Chi phí chênh lệch còn gọi là chi phí khác biệt xuất hiện khi so sánh nhiều
phƣơng án để lựa chọn. Đó là phần chi phí có ở phƣơng án này mà không có ở
phƣơng án khác hoặc là phần chênh lệch giá trị giữa các phƣơng án. Chi phí chênh

lệch là một trong các căn cứ quan trọng (dạng thông tin thích hợp) để lựa chọn
phƣơng án đầu tƣ hoặc phƣơng án sản xuất, kinh doanh.


14
- 
Chi phí cơ hội là khoản lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn phƣơng án
(hoặc hành động) này thay cho phƣơng án (hoặc hành động) khác. Chi phí cơ hội
cần đƣợc tính đến khi quyết định chọn phƣơng án. Trong trƣờng hợp có nhiều
phƣơng án thì chi phí cơ hội đƣợc tính ở phƣơng án tốt nhất sau phƣơng án đã chọn.
Tóm lại, để phục vụ tốt cho hoạt động quản lý yêu cầu cần phải hiểu biết kỹ
lƣỡng về chi phí và đƣợc sử dụng một cách tích cực phổ biến nhất trong KTQT đó
là cách phân loại chi phí theo cách ứng xử. Xem xét chi phí theo cách ứng xử giúp
thấy rõ mối quan hệ giữa chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận. Báo cáo thu nhập của DN
đƣợc lập theo cách nhìn nhận chi phí nhƣ vậy trở thành công cụ đắc lực cho ngƣời
quản lý trong việc xem xét và phân tích các vấn đề.

1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.3.1. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp
Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, làm căn
cứ để huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đƣợc xác định bằng một hệ
thống các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong
tƣơng lai. Dự toán chi phí là phƣơng tiện cung cấp thông tin cho các chức năng
hoạch định và kiểm soát chi phí. Dự toán chi phí đƣợc lập chính xác và đầy đủ sẽ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc hiệu quả. Thông qua dự toán chi phí các
nhà quản trị sẽ có kế hoạch về nguồn lực để đảm bảo thực hiện các hoạt động, đồng
thời lƣờng trƣớc những khó khăn có thể xảy ra và có biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Dự toán chi phí đƣợc lập căn cứ vào dự toán doanh thu và định mức chi phí.

Do đó để lập đƣợc dự toán chi phí chính xác thì doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc
hệ thống định mức chi phí thật chi tiết và chính xác, chi tiết cho từng trung tâm
trách nhiệm và theo từng nội dung chi phí cụ thể.
Dự toán chi phí có thể đƣợc xây dựng cho toàn DN và cho từng bộ phận. Có
thể tiến hành lập dự toán chi phí ở các DN nhƣ sau:

×