Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.86 KB, 7 trang )

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.

I-Đánh giá tình hình tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
sản xuất tại xí nghiệp 26.1
1-Ưu điểm:
Qua việc phân tích tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí
nghiệp 26.1,ta thấy mặc dù xí nghiệp còn rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng nh tiêu thụ sản
phẩm nhng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã phần nào khắc
phục đợc khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Tổ chức bộ maý kế toán:
Với quy mô kinh doanh tơng đối lớn, nhng bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn đợc tổ chức gọn
gàng, chặt chẽ. Ban Tài chính của xí nghiệp là một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, trung thực, mỗi
ngời đều kiêm nhiệm nhiều công việc, do vậy họ đều là cộng sự đắc lực giúp trởng ban bao quát,
giám sát các hoạt động của xí nghiệp.
Ngoài ra, việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán cũng có tác dụng thiết thực trong việc
cắt giảm quân số nhân viên kế toán nhng vẫn đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
phát sinh. Máy tính giúp giảm nhẹ khối lợng ghi chép, giải phóng lao động kế toán, tăng năng
suất lao động của nhân viên kế toán, và đặc biệt, nó giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời,
đầy đủ, chính xác đối với yêu cầu quản lý, với việc ra quyết định của cấp trên và thoả mãn thông
tin với cơ quan ngoài xí nghiệp. Do đó, nó là phơng tiện hữu ích giúp cho nhà quản lý và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, kế toán xí nghiệp còn đợc sự chỉ đạo, hớng dẫn từ kế toán của công ty, nên khối lợng
công việc cũng đợc xác định rất rõ ràng. Toàn xí nghiệp áp dụng thống nhất chung hình thức
chứng từ ghi sổ, nó có u điểm gọn, nhẹ, dễ quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất-kinh doanh
của xí nghiệp.
Hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp tơng đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu đợc tổ
chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ, đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và Bộ quốc phòng. Hệ thống
sổ chi tiết đợc lập trên cơ sơ yêu cầu quản lý của công ty và xí nghiệp, đảm bảo quan hệ đối chiếu
tổng hợp. Xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên đúng theo
chế độ quy định.Mọi chứng từ đợc lập, kế toán xí nghiệp đều căn cứ trên các Phiếu nhập-xuất ,


hoá đơn...thực tế phát sinh, đảm bảo độ chính xác cao cho công tác quản lý chi phí sản xuất. Mặc
dù việc tập hợp các khoản chi phí này làm công tác kế toán của xí nghiệp có vất vả hơn nhng cán
bộ công nhân viên xí nghiệp đều thực hiện nhằm đảm bảo tính độc lập, tính chính xác trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuất và thanh toán chi phí giữa xí nghiệp với công ty, đảm bảo xí nghiệp
có quyền đợc tự chủ trong phân phối lợi nhuận và những hiệu quả của các hoạt động khác trên cơ
sở trích lập và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ với nhà nớc và công ty.
Xác định đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện tại, chi phí sản xuất của xí nghiệp đang đợc tập hợp theo từng phân xởng sản xuất,chi tiết
từng bộ phận sản xuất.Toàn bộ CPSX đợc tập hợp và phân bổ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
cho từng sản phẩm riêng biệt. Việc ghi chép nhập dữ liệu về CPSX phát sinh đợc tiến hành khoa
hocj, kịp thời. Việc tổ chức ghi sổ Tài khoản các chi phí theo yếu tố và theo khoản mục nhìn
chung tuân thủ đúng theo quy định của chế độ kế toán cũng nh của Bộ quỗc phòng.
Tập hợp CPSX và tính giá thành của xí nghiệp tốt đã giúp cho xí nghiệp đề ra đợc các biệp pháp
tiết kiệm CPSX có hiệu quả, giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ thực hiện
tốt, góp phần định ra hớng quản lý giá thành thiết thực hơn.
Chi phí nhân công.
Trả lơng theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lợng quy định đối với công nhân trực tiếp sản xuất
và trả lơng theo thời gian với khối lao động gián tiếp là một u điểm lớn cuả tập hợp CPSX vì đã
đảm bảo gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả sản xuất cuối cùng của họ, góp phần khuyến
khích đợc tính thần lao động, nâng cao ý thức tự giác và tiết kiệm trong sản xuất của ngời lao
động.
Kỳ tính giá thành .
Việc kế toán sử dụng kỳ tính giá thành theo từng tháng là một trong những u điểm lớn của xí
nghiệp. Do chủng loại sản phẩm của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, mẫu mã sản phẩm thay
đổi theo đơn đặt hàng và kế hoạch sản xuất tháng, sản phẩm hoàn thành đợc nhập kho nênkỳ tính
giá thành theo từng tháng là rất thuận lợi cho việc tập hợp CPSX phát sinh trong tháng để tính giá
thành sản phẩm một cách kịp thời.
2- Nh ợc điểm
Bên cạnh những u điểm nêu trên, hiện nay xí nghiệp vẫn còn tồn tại những nhợc điểm, hạn chế
sau trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Thứ nhất: Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất , hiện nay, xí nghiệp đang
tập hợp khoản chi phí ăn ca vào chi phí NCTT, việc tập hợp khoản chi phí này là không phù
hợp do vậy thực tế khoản chi phí này đã là tăng giá thành sản phẩm một cách không hợp lệ.
Thứ hai:Năng suất lao động. Công nhân sản xuất trực tiếp trong xí nghiệp chủ yếu là lao
động hợp đồng đợc tuyển theo yêu cầu của sản xuất hàng năm, thực tế trong dây truyền sản
xuất liên tục, có những công nhân còn trẻ, tay nghề còn non nên không đáp ứng đợc yêu cầu
về năng suất lao động là ảnh hởng đến tiến độ sản xuất của phân xởng, hơn nữa, do mẫu mã
sản phẩm thay đổi liên tục nên với những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật thì số công nhân này
thực hiện không chuẩn xác làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, do vậy có ảnh hởng không
tốt tới mục tiêu tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản
xuất mà xí nghiệp đang đặt ra.
Thứ ba:Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất những mặt hàng do công ty giao
xuống xí nghiệp, hiện nay, xí nghiệp chỉ có trách nhiệm nhận hàng mà không biết về giá cả
của hàng, đây là một khó khăn rất lớn cản trở cho việc tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm vì chi phí nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến giá thành
sản phẩm sản xuất.Giá thành cao hay thấp phải xác định đợc chi phí nguyên vật liệu từ khâu
mua vào đến khâu đa vào sản xuất có khoa học và hợp lý hay không, đồng thời công tác quản
lý chi phí nguyên vật liệu cũng bị hạn chế nhiều.
Thứ t :Việc xí nghiệp tiến hành trích khấu hao đều theo thời gian không có gì sai, nhng do chi
phí khấu hao trong tháng là nh nhau, trong khi đó có những tháng lợng sản phẩm sản xuất ra
lại không nhiều,mà toàn bộ chi phí khấu hao cho sản xuất lại đợc tập hợp về TK627-Chi phí
sản xuất chung, do vậy chi phí khấu hao này đã đội giá thành sản phẩm sản xuất lên nhng
xí nghiệp vẫn phải giữ mức giá bán theo các tháng trớc khi sản xuất nhiều sản phẩm , nh vậy,
vô hình xí nghiệp sản xuất sản phẩm bị lỗ do chi phí sản xuất quá lớn. Đây là một thông tin
không tốt vì sẽ ảnh hởng rất lớn đến uy tín của xí nghiệp, và những nghĩa vụ mà xí nghiệp
phải thực hiện với Nhà nớc và công ty.
Thứ năm: Trong bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng nh đã trình bày trong
phần hai, ta thấy cách lập bảng nh vậy là cha hợp lý vì không nêu đợc từng khoản mục chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Ngời đọc thông tin sẽ không nắm đợc đâu là khoản mục
cần phải giảm chi phí, đâu là khoản mục đã thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý.

II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp 26.1
Việc hoàn thiện công tác kế toán của xí nghiệp phải dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, cũng nh trình độ của cán bộ kế toán xí nghiệp. Do vậy,
nó phải đảm bảo dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra để rút ngắn thời gian quyết toán hàng tháng và nâng
cao chất lợng thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý.
Hơn nữa, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng
yêu cầu:
-Đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định.
-Cung cấp đầy đủ, chính xác số liệu kế toán nhằm phản ánh kết quả SX-KD của xí nghiệp.
-Cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý xí nghiệp và các đối tọng quan tâm khác ngoài xí nghiệp
-Cung cấp đợc những số liệu chi tiết tổng hợp cho kế toán quản trị doanh nghiệp để các nhà quản
trị đề ra đợc các quyết định đúng đắn về đầu t và đa ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế của xí nghiệp trên thị trờng.
Xuất phát từ thực tế của công tác kế toán của xí nghiệp và những kiến thức đã học , em xin mạnh
dạn đóng góp một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp 26.1.
ý kiến 1: * Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán xí
nghiệp xác định tơng đối chính xác song khoản tiền ăn ca đợc tập hợp vào hai khoản mục này là
cha hợp lý. Vì với cách tập hợp này, khi kết chuyển chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
về tính giá thành sản phẩm đã là tăng giá thành lên, nh vậy giá thành sản phẩm sản xuất ra không
chính xác, kế toán đã định khoản nh sau:
Nợ TK622 Công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK627 Nhân viên quản lý phân xởng.
Có TK334 Tiền lơng phải trả.
Nếu xí nghiệp có chính sách chi trả tiền ăn ca cho ngời lao động vào bữa tra nhằm đảm bảo sức
khỏe cho ngời lao động, cũng nh mối quan hệ giữa xí nghiệp với công nhân viên thì xí nghiệp
phải sử dụng quỹ phúc lợi để chi trả cho khoản tiền ăn này, kế toán định khoản:
Nợ TK4312
Có TK334

*Thực tế, năng suất lao động của công nhân trong một phân xởng sản xuất có sự chênh
lệch,mặc dù công nhân đều hoàn thành thời gian định mức cho một sản phẩm, nhng trên dây
truyền sản xuất,sự chênh lệch này hoàn toàn không có lợi cho cả ngời lao động và cả phía xí
nghiệp: _phía ngời lao động:cha làm việc đúng khả năng của mình.
_phía xí nghiệp:cha khai thác triệt để hiệu suất sử dụng lao động.
Do vậy, xí nghiệp cần phân công lao động một cách hợp lý hơnvà có chính sách khen, chê nhằm
khuyến khích tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công và hạ giá thành sản phẩm.
ý kiến 2:
Quản lý sử dụng tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu sản xuất luôn đợc coi trọng hàng đầu.
Tiết kiệm vật t không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm,
mà là làm giảm hao hụt trong quản lý sử dụng, giảm chi phí vận chuyển, thông hiểu giá cả thị tr-
ờng để tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ nhất mà chất lợng lại đảm bảo tối u. Vì vậy,
xí nghiệp nên đề nghị với công ty cho phép xí nghiệp tự tìm nguồn cung ứng vật t, nguyên vật
liệu đối với tất cả mặt hàng xí nghiệp sản xuất, nếu không đợc thì đề nghị công ty phải giao đơn
giá nguyên vật liệu nhập về cho sản xuất, có nh vậy mới đảm bảo công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, xí nghiệp mới có thể đánh giá đợc chất lợng công
tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại xí nghiệp là tốt hay cha tốt.
ý kiến 3: Về khấu hao tài sản cố định, do tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ giữa các tháng là
không đáng kể nên chỉ đến cuối mỗi tháng, kế toán tính lại số khấu hao phải trích, còn mức khấu
hao TSCĐ phân bổ cho các đối tợng sử dụng trong các tháng là nh nhau, do đó để giảm bớt khối
lợng công việc ghi chép, kế toán chỉ ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chỉ tiêu cuối cùng-số
khấu hao phải trích tháng này.
Theo em, viêch ghi chép nh vậy cha phản ánh đợc sự biến động của TSCĐ trong kỳ, và tỷ lệ khâú
hao, do đósẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra khi cần thiết. Vì vậy, xí nghiệp nên ghi đầy đủ số
liệu về khấu hao TSCĐ theo mẫu số 03/BPB-Ban hành theo thông t số 28 ngày 31/3/1995 của Bộ
tài chính. Mẫu đợc lập nh sau:<bảng 23>
*Nếu trong kỳ sản xuất, do biến động của nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, trên thị trờng giảm mạnh
buộc phải sản xuất cầm chừng, do đó sẽ có một số TSCĐ không sử dụng đến. Xí nghiệp nên tìm
một số biện pháp để tiếp tục sử dụng tài sản nh cho thuê, hoặc gia công sản phẩm cho doanh
nghiệp khác...tránh tình trạng để không TSCĐ mà vẫn phải tiến hành trích khấu hao.

Đối với một số máy móc đã cũ, thì xí nghiệp nên có hớng đầu t mời hoặc sửa chữa nâng cấp để đ-
a vào sử dụng nhằm hạn chế bớt việc tiêu hao nguyên vật liệu vợt định mức do máy móc.
Bảng 25 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Stt Chỉ tiêu
Nơi sửdụng
ToànXN
Nợ TK627-Chi phí sản xuất chung
N.giá KH Tổng Xởng
May
Xởng

Xởng
Giầy .........
I
II
1
2
III
IV
Số khấu hao phải trích tháng trớc.
Số khấu hao TSCĐ tăng trong
tháng.
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy mớc, thiết bị
Số khấu hao TSCĐ giảm trong
tháng.
Số khấu hao phải trích tháng này
(I+II-III)
Ngày....tháng....năm
Kế toán trởng ký Kế toán ghi sổ ký

ý kiến 4:
Tập hợp Chi phí sản xuất về TK154 của xí nghiệp là tơng đối khoa học, hợp lý.Theo em, xí
nghiệp có thể lập bảng tính giá thành chi tiết sản phẩm nhập kho theo bảng tính giá thành mà
trong đó phản ánh đợc cụ thể từng khoản mục chi phí phát sinh.
Bảng 26 Bảng giá thành sản phẩm nhập kho.
Stt Tên sản phẩm. Các khoản mục chi phí Tổng
cộng
Chi phíNVL Chi phí NCTT Chi phí SXC
1 Công ty cung cấp
.........................
2 Xí nghiệp tự khai thác
ý kiến 5
Hiện nay, xí nghiệp cha sử dụng các Tài khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, nh vậy
trong trờng hợp các khoản nợ phải thu khó đòi xảy ra, xí nghiệp sẽ không có khoản nào để bù
đắp. Do vậy, để dự phòng về những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản nợ, đảm bảo phù hợp
giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi tháng, kế toán nên dự tính số phải thu khó đòi để
trích lập dự phòng.
Các khoản nợ phải thu khó đòi đợc lập theo phơng pháp ớc tính trên doanh thu bán chịu:
Số dự phòng phải thu Tổng số doanh thu * Tỷ lệ phải thu
cần lập cho năm tới = bán chịu khó đòi ớc tính.
Hoặc xí nghiệp có thể sử dụng phơng pháp đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá
hạn thực tế).
-Kế toán sử dụng TK139-Dự phòng phải thu khó đòi.
-Bên Nợ:Xóa số nợ khó đòi không đòi đợc.
Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến.
-Bên Có:Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
-D Có :Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
-Kế toán trích lập dự phòng:
Nợ TK642
Có TK139.

ý kiến 6:
Phế liệu thu hồi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và các khoản phạt do công nhân làm sai,
hỏng, không đạt chất lợng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm sản xuất ra,xí nghiệp hạch toán đa vào
TK721-Thu nhập hoạt động bất thờng là sai nguyên tắc vì:
- Phế liệu thu hồi là khoản giảm trừ trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu nên phải
hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
- Khoản mà công nhân phải bồi thờng là khoản giảm trừ trong chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất, từ đó giảm chi phí nhân công trực tiếp, giảm chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
-Nếu hiện nay, kế toán đang định khoản phế liệu thu hồi:
Nợ TK154
Nợ TK334
Có TK721
-Thì phải sửa lại
Nợ TK152, 153,111,331,334...chi tiết phân xởng sản xuất.
Có Tk154 Chi tiết sản phẩm.
-Sau đó kết chuyển khoản giảm trừ về:
Nợ TK154
Có Tk622. Tiền bồi thờng do CNTTSX trả.
Có TK621 Phế liệu thu hồi.
ý kiến 7:
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp hiện nay, kế toán không trích trớc l-
ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất. Mặc dù, số lợng công nhân trong biên chế không nhiều,
tiền lơng nghỉ phép không phải là lớn, nhng theo em, xí nghiệp nên tiến hành trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân vào chi phí nhân công trực tiếp vì nh thế sẽ đảm bảo lợi ích cho ngời lao

×