Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.14 KB, 135 trang )

1




Lời cảm ơn !
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được nhiều sự ủng hộ,
giúp đỡ và ý kiến đóng góp quý báu của nhiều Thầy, Cô giáo và Anh, Chị cán bộ
tại cơ quan.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo – Th.s. Huỳnh Thị Cẩm Hà- người
đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài chính- Kế toán đã dạy giỗ
và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm
học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị cán bộ tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, đặc biệt là anh
Kiều trưởng phòng Doanh nghiệp, nhờ sự hỗ trợ và giúp đỡ của các Anh chị đã
góp phần quan trọng vào thành công của luận văn này.
Nha trang, ngày…tháng…năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Tuyết Mai
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nha trang, ngày…tháng…năm 2010
Giám Đốc

Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
Nha trang, ngày…tháng…năm 2010
Giáo Viên


2


Mục lục
Lời Mở Đầu
Chương 1 : Cơ sở lý luận
1.1 . Những vấn đề chung về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1. Điều kiện pháp lý để hình thành hoạt động Ngân hàng thương mại
1.1.2. Các nghiệp vụ chính của một Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
1.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay
1.1.2.3. Đầu tư và Các hoạt động khác
1.2. Rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Điều kiện kinh tế vĩ mô
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
1.2.2.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
1.3. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
1.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
1.3.2. Phân loại nợ
1.3.3. Tỷ lệ nợ xấu
1.3.4. Hệ số rủi ro tín dụng
1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
1.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
1.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng
1.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
1.4.4. Rủi ro tín dụng tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội
1.5. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.5.1. Mô hình điểm Z (Z – Credit scoring model)
1.5.2. Mô hình xếp hạng tín nhiệm tiêu dùng
1.5.3. Mô hình xếp hạng tín dụng của Moody và Standard & poor
3

1.5.4. Mô hình tín dụng 6C
1.6. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
1.7. Quản lý rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới:
1.7.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.7.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.7.3. Kinh nghiệm của Mỹ
Kết luận chương 1
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản
xuẩt kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa
2.1. Giới thiệu sơ lược về Sacombank chi nhánh Khánh Hòa
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Sacombank
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Sacombank chi nhánh Khánh Hòa
2.1.3. Sản phẩm chính của Sacombank dành cho khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp
2.1.4. Mức độ cạnh tranh hiện nay tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm 2008, 2009 và quý
1/2010 tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa
2.2.1. Tình hình kinh tế Việt nam tác động đến hoạt động tín dụng
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của Sacobank năm 2008, 2009, Qúy
1/2010
2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ
2.2.2.2. Tình hình dư nợ đối với sản xuất kinh doanh
2.2.3. Chỉ tiêu phản ảnh mức độ rủi ro của sản phẩm sản xuất kinh doanh tại
chi nhánh từ năm 2008, 2009 và Qúy 1/2010
2.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản xuất
kinh doanh tại Sacombank
2.2.4.1. Điều kiện kinh tế vĩ mô
2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
2.2.4.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
4

2.2.5. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
2.2.5.1. Công tác quy trình cho vay tại chi nhánh
2.2.5.2. Xếp hạng tín dụng
2.2.5.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh
Kết luận chương 2
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với sản
phẩm cho vay SXKD tại Sacombank chi nhánh Khánh Hòa
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa năm 2010
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong năm 2010
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong năm 2010
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho
vay SXKD tại Sacombank chi nhánh Khánh Hòa
3.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
3.2.2.1. Nâng cao năng lực thẩm định phương án vay
3.2.2.2. Nâng cao khả năng thẩm định tài sản bảo đảm
3.2.3. Chú trọng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng
3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng
3.2.4.1. Thực hiện sàn lọc khách hàng trước khi cho vay
3.2.4.2. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
3.2.5. Phân tán rủi ro
3.2.6. Tiềm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn
3.2.7. Nâng cao công tác dự báo về tình hình của khách hàng
3.2.7.1. Dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động ngân hàng
3.2.7.2. Dấu hiệu báo động sớm liên quan đến tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của khách hàng
3.2.7.3. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô
3.2.8. Nâng cao vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
5

3.2.9. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng
3.2.9.1. Xử lý nợ có vấn đề
3.2.9.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
3.2.9.3. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
3.2.10. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng
3.2.11
. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Cần hoàn thiện các văn bản, quy chế trích lập và sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng
3.3.2.2. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà Nước (CIC)
3.3.2.4. NHNN cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ
chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật cho bộ phận tín dụng
3.3.3. Kiến nghị Chính Phủ
3.3.3.1. Chính phủ cần có cơ chế hoàn thiện môi trường pháp lý cho các
NHTM
3.3.3.2. Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả
3.3.4 Kiến nghị đối với khách hàng
3.3.4.1. Cần xem trọng công tác thực hiện Báo cáo tài chính
3.3.4.2. Nâng cao trình độ, kiến thức quản lý
3.3.5. Kiến nghị đối với cơ quan ban ngành Tỉnh Khánh Hòa
Kết luận chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

Từ viết
tắc
Tên Từ viết
tắc
Tên
BCTC

Báo cáo tài chính NVTĐ

Nhân viên thẩm định

BĐS

Bất động sản

NQH
Nợ quá hạn

CBTD

Cán bộ tín dụng

NH

Ngân hàng

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng
CBNV

Cán bộ nhân viên QLRR

Quản lý rủi ro

DN

Doanh nghiệp RRTD

Rủi ro tín dụng

DPRR.
Dự phòng rủi ro SXKD

Sản xuất kinh doanh

DAĐT

Dự án đầu tư TSBĐ

Tài sản bảo đảm
KH


Khách hàng TCTD

Tổ chức tín dụng
NHNN

Ngân hàng nhà nước TSTC

Tài sản thế chấp
NH
TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần TNHH

Công ty trách nhiệm
hữu hạn
NHTM

Ngân hàng thương mại

VLĐ

Vốn lưu động

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà
nước.
XHTD

Xếp hạng tín dụng








7

Danh mục các bảng
Bảng Tên bảng
Bảng 1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 1.2 Hệ số rủi ro tín dụng
Bảng 1.3


Những hạng mục và điểm số theo mô hình xếp hạng tín nhiệm tiêu
dùng thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ
Bảng 1.4

Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số
Bảng 1.5

Mô hình xếp hạng tín dụng của Moody và Standard & poor
Bảng 2.1

Dư nợ cho vay của chi nhánh so với kế hoạch năm 2008, 2009
Bảng 2.2

Dư nợ cho vay toàn chi nhánh trong năm 2008, 2009

và Qúy 1/2010
Bảng 2.3

Dư nợ cho vay theo mục đích vay của 2008 v
à 2009 và Qúy 1/2010
Bảng 2.4

Dư nợ cho vay SXKD theo ngành kinh tế năm 2008, 2009,
Qúy 1/2010
Bảng 2.5

Dư nợ cho vay SXKD theo ngành kinh tế theo nhóm khách hàng năm
2008, 2009, và Qúy 1/2010
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay SXKD trên tổng dư nợ cho vay của 2 năm
2008 và 2009 và Qúy 1/2010 theo nhóm khách hàng
Bảng 2.7

Tỷ lệ nợ xấu cho vay SXKD trên tổng dư nợ cho vay của 2 năm 2008
và 2009 và Qúy 1/2010 theo nhóm khách hàng
Bảng 2.8

Bảng 2.8 Phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng năm
2008, 2009 và quý 1/2010
Bảng 2.9

Tình hình trích lập dự phòng trong 2 năm 2008 , 2009 và quý 1/2010
Bảng 3.1

Chỉ tiêu hoạt động của Sacombank tại Khánh Hòa năm 2010
Bảng 3.2


Chỉ tiêu tín dụng của Sacombank tại khánh Hòa trong năm 2010




8


Danh mục các hình
Hình Tên hình
Hình 2.1

Tổng số dư huy động của các NHTM trên địa bàn Tỉnh năm 2008,2009
Hình 2.2 Tổng số dư cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh năm 2008, 2009
Hình 2.3 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn 2 năm 2008, 2009 và Quý 1/2010
Hình 2.4 Dư nợ cho vay theo loại tiền vay 2 năm 2008, 2009 và quý 1/2010
Hình 2.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng năm 2008,2009, Q 1/2010
Hình 2.6 Dư nợ cho vay theo mục đích vay của 2008 v
à 2009 và Qúy 1/2010
Hình 2.7 Dư nợ cho vay SXKD theo ngành kinh t
ế năm 2008, 2009,Qúy 1/2010



















9


Lời Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều gặp rủi ro.
Đặc biệt, hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm
lại càng không tránh được rủi ro.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay, hoạt động tín
dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cơ cấu thu nhập, và thường mang lại 80-90% thu nhập chính, nhưng cũng là
hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro tín dụng lớn cho các NHTM.
Ngày nay Việt Nam đang tiến hành hội nhập hệ thống tài chính quốc tế cùng với
những thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh
ngày càng gây gắt, do đó mà vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM
trong nước với các NHTM nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng
và giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Đặc biệt, trong năm 2008, 2009 vừa qua,
khi thị trường thế giới có nhiều biến động, nền kinh tế Mỹ và các nước trên thế
giới rơi vào khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu thì những nước có

nền kinh tế mới nổi như Việt Nam càng không tránh khỏi những ảnh hưởng của
nền kinh tế thế giới, khi trình độ quản lí rủi ro còn hạn chế, tính chuyên nghiệp của
cán bộ ngân hàng chưa cao thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần ( NHTMCP) Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Khánh Hòa là một đơn vị trực thuộc NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, là một trong
những ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP có tình hình kiểm soát rủi ro tín
dụng thời gian qua được xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, để
giữ tỷ lệ nợ xấu của Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa không vượt quá tỷ lệ cho
phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước (NHNN) thì đòi hỏi Ngân hàng phải
quan tâm đến chất lượng tín dụng và kiểm soát tốt rủi ro. Bởi vì hiệu quả của hoạt
10
động cấp tín dụng là thướt đo hiệu quả để đánh giá hoạt động của ngân hàng. Do
đó quản lý rủi ro tín dụng là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và
phát triển của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa, ngày nay nó là hoạt
động trọng tâm của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa. Để
cùng lúc đạt được hai mục tiêu là nâng cao lợi nhuận mà không phải chịu nhiều rủi
ro thì đòi hỏi NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa phải nâng cao
công tác quản lý rủi ro tín dụng để nợ quá hạn xảy ra ít nhất.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của công tác quản lý rủi ro tín
dụng em đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản
xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục đích chính của bài viết
Khái quát những vấn đề cơ bản về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay
sản xuất kinh doanh. Từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với
sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp hữu
ích nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản
xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa và đề xuất những kiến nghị
đối với các bộ, ngành có liên quan.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm
cho vay sản xuất kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu : Tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh
Hòa. Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2009 và tháng 3/2010.
5. Phương pháp nghiên cứu : Dựa vào bốn bước của quá trình quản lý rủi ro đó
là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ. Chuyên đề sử dụng các phương pháp
phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê, kết hợp với sử
dụng các bảng và sơ đồ để minh họa.
6. Kết cấu của đề tài : Gồm ba phần
11
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay
sản xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với sản
phẩm cho vay sản xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa.
Ý nghĩa của đề tài : Cung cấp những khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng, về quản
lý rủi ro tín dụng, từ đó có thể giúp người đọc hiểu được bản chất của rủi ro tín
dụng. Bên cạnh đó đề tài còn cung cấp những nguyên nhân thường dẫn đến rủi ro
tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng, đưa ra một số mô hình và phương pháp quản
lý rủi ro tín dụng phổ biến hiện nay, và kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng thực tế
của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản về nhận diện, nguyên nhân rủi ro tín
dụng. Ngoài ra còn cung cấp cho người đọc bức tranh toàn cảnh về hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh tại
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh Hòa nhằm đưa ra những ưu và
nhược điểm trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Cung cấp cho
người đọc về nền tảng lý thuyết của phương pháp nhận dạng, đo lường, kiểm soát,
tài trợ rủi ro tín dụng mới được nhiều ngân hàng và các tổ chức quốc tế khuyến
khích sử dụng. Và cuối cùng là đưa ra những giải pháp để NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín có thể cải thiện được công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với sản

phẩm cho vay sản xuất kinh doanh của mình. Và mong muốn sẽ giúp ích được
nhiều cho Ngân hàng khác về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.







12
Chương 1 : Cơ sở lý luận
1.1 . Những vấn đề chung về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Điều kiện pháp lý để hình thành hoạt động Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) số
02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các TCTD số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004.
Thống đốc NHNN vừa ban hành Thông tư số 9/2010 quy định về việc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động NHTMCP tại Việt nam. Theo đó, có 5 tiêu chí để
được lập NHTMCP đó là:
1.1.1.1. Về vốn điều lệ
a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của
pháp luật tại thời điểm thành lập. Cụ thể, các NHTMCP mới thành lập phải có vốn
điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng.
b) Vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt nam.
c) Nguồn vốn góp thành lập ngân hàng :
- Các tổ chức, cá nhân không được dùng vốn ủy thác, vốn
vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
- Vốn tham gia thành lập ngân hàng của các tổ chức phải đảm
bảo các điều kiện sau :
+ Đối với các tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và

hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm việc góp vốn phải
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đối với tổ chức khác : Vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản
đầu tư dài hạn được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tài sản ngắn hạn trừ đi nợ
ngắn hạn còn lại tối thiểu bằng số vốn góp theo cam kết.
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định : Vốn chủ sở hữu trừ đi vốn
pháp định theo quy định tối thiểu phải bằng số vốn góp theo cam kết.
1.1.1.2. Cổ đông :
13
a) Cổ đông là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt nam, cá nhân
mang quốc tịch Việt nam, không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định
tại khoản 2 điều 13 Luật doanh nghiệp 2005.
b) Có tối thiểu 100 cổ đông tham gia góp vốn thành lập ngân hàng,
trong đó có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập là tổ chức có tư cách pháp nhân.
c) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng.
d) Cá nhân hoặc tổ chức và người có liên quan chỉ được tham gia góp
vốn thành lập 01 NH, không được tham gia góp vốn thành lập ngân hàng nếu:
- Cá nhân hoặc tổ chức đó cùng với người có liên quan đang sở
hữu mức cổ phần trọng yếu của một ngân hàng.
- Tổ chức hoặc tổ chức đó cùng với người có liên quan đang sở
hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một ngân hàng.
e) Đối với cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước, phải được thủ tướng
Chính Phủ chấp nhận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập NH.
f) Đối với cổ đông là tổ chức, phải có thời gian hoạt động tối thiểu là
03 năm và kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm đề nghị thành lập NH.
1.1.1.3. Cổ đông sáng lập : Điều kiền bắt buộc đối với cổ đông sáng lập là cá
nhân, là tổ chức. Trong đó :
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ
khi thành lập ngân hàng, đồng thời các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau

sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập.
- Cổ đông sáng lập phải đáp ứng điều kiện có vốn tự có là 500 tỷ đồng
trở lên và phải hoạt động 5 năm liên tục có lãi.
1.1.1.4. Có điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với các quy định của Pháp
luật hiện hành.
1.1.1.5. Đề án thành lập ngân hàng được quy định cụ thể tại Thông tư.
1.1.2. Các nghiệp vụ chính của một Ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ huy động vốn.
- Nghiệp vụ cho vay.
14
- Đầu tư và các hoạt động khác.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động

Nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các
chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
Các hình thức huy động vốn

- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
+Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
+Tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ).
+Các loại tiền gửi tiết kiệm khác : tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang, tiết kiệm tích góp, tiết kiệm lĩnh lãi bậc thang….
Đối với tiền gửi cá nhân, và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch như thanh
toán với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn.
- Huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trong đó lãi suất là yếu tố
quyết định và người mua kỳ phiếu hay trái phiếu đều nhằm mục đích kiếm lợi.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán khác : Từ vay trong nước
(Ngân hàng trung ương, vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân

hàng), Từ vay ngân hàng nước ngoài.
1.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay
a) Khái niệm
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM)
sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
b) Phân loại cho vay
- Phân loại theo thời hạn cho vay : Có 3 loại
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng (NH) vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của cho vay và khả năng hoàn trả
của Khách hàng (KH)
15
+ Cho vay ngắn hạn : có thời hạn 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp (DN) và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn : 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,….có quy mô lớn.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay : Có 2 loại
+Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản.
+ Cho vay không có bảo đảm : là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
- Phân loại cho vay theo hình thức tín dụng
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê,
trong đó cho vay bao gồm các loại sau :
+ Thấu chi : là cho vay ngắn hạn, qua đó NH cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định (hạn mức

thấu chi) và trong khoảng thời gian xác định, thủ tục đơn giản, phần lớn là không
có đảm bảo, với KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần : là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn
KH và NH đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Trường hợp áp dụng

- KH có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu thời vụ
hay mở rộng sản xuất, KH không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
- NH áp dụng để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
Cấp vốn vay

- Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với
tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn của KH.
16
- Số tiền cho vay của NH được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị tài
sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của KH, khả năng nguồn vốn của NH và giới
hạn cho vay theo quy định của Luật pháp.
- Khi rút vốn KH phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của NH và được NH chấp
nhận, số tiền Ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Thu Nợ

- Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
- Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ được ghi trong hợp đồng tín dụng,
khi đến hạn KH phải chủ động trả nợ cho NH, nếu không thì NH sẽ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của KH để thu nợ hoặc KH sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền trả
nợ cho khoản nợ đến hạn.
+Cho vay theo hạn mức: NH và KH xác định và thỏa thuận một hạn mức
tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một
thời hạn nhất định mà NH và KH đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Trường hợp áp dụng
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên.
- Có uy tín với Ngân hàng.
- Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp
với phương thức cho vay từng lần.
Cách thức cấp vốn và thu nợ

• Cấp vốn
- Khách hàng được sử dụng một hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định.
- Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng rút tiền vay theo nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn thực tế, và
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại.
- Mỗi lần rút tiền vay, KH ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời
gian trả nợ cho từng lần rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân
chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của KH
17
• Thu nợ
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào thời điểm rút vốn vay.
- Việc điều chỉnh và xử lý nợ như cho vay từng lần.
+ Cho vay luân chuyển : là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. NH cho doanh nghiệp (DN) vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
+ Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng mà KH trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các
khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
+ Cho vay gián tiếp : là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi phí và rủi ro.
c) Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế.

- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ : đảm bảo
giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện.
d) Điều kiện cho vay
- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn : KH vay vốn phải có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư (DAĐT) và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ
khả thi, có hiệu quả hoặc DAĐT và phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của Pháp luật.
- Thực hiện các quy định của Pháp luật về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt nam.
e) Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại
18
Đối tượng cho vay của NHTM là các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng,…Theo quy định của Luật các TCTD,
TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau :
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà Pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà Pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà Pháp luật cấm.
f) Bảo đảm tiền vay
Định nghĩa
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã ký cho KH vay.
Các biện pháp

- Bảo đảm bằng tài sản.

- Bảo đảm không bằng tài sản.
Bảo đảm bằng tài sản
: là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết thực hiện bằng :
• Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản (động sản)
đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và
bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của bên đi vay.
Tài sản cầm cố bao gồm máy móc, phương tiện vận tải, trái phiếu,
cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, số tiết kiệm, quyền tác giả…
Thế chấp tài sản (TSTC) là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo (bất động sản – BĐS) sang cho ngân hàng
nắm giữ trong thời gian cam kết. Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử
dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
19
Tài sản thế chấp bao gồm như nhà ở, công trình xây dựng gắn liền
với đất, kể cả các tài sản gắn liền với đất, giá trị quyền sử dụng đất,…
Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng
thuộc TSTC. Trong trường hợp thế chấp một phần tài sản có vật phụ, thì vật phụ
chỉ thuộc TSTC, nếu các bên có thỏa thuận.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ TSTC, cầm cố cũng thuộc
TSTC, cầm cố nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, trường hợp
TSTC, cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc TSTC, cầm cố.
• Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Định nghĩa

Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên bảo lãnh cam kết với TCTD về
việc sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình để thực hiện nghĩa vụ

trả nợ thay cho KH vay, nếu KH vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Nội dung

- TCTD và bên bảo lãnh thỏa thuận về việc áp dụng hay không áp dụng các biện
pháp cầm cố, thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Việc cầm cố, thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như biện
pháp trước.
Điều kiện của bên bảo lãnh

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật Việt nam đối với bên bảo lãnh là pháp nhân, cá nhân Việt nam
(Pháp nhân, cá nhân nước ngoài,…)
- Có tài sản đủ điều kiện theo quy định để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ
trường hợp bên bảo lãnh là TCTD, cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước, thì
thực hiện bảo lãnh theo quy định của Pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng, bảo
lãnh của ngân sách Nhà nước.
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay : Điều kiện đối với KH vay
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
20
- Có DAĐT, phương án SXKD dịch vụ (phục vụ đời sống) khả thi và hiệu quả
phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Có mức vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD dịch vụ, đời sống
và giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối
thiểu bằng 15% vốn đầu tư của dự án/phương án.
Bảo đảm không bằng tài sản

NHTM cho vay dựa vào uy tín của KH, đó là người trung thực trong kinh doanh,
khả năng tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi, có tín nhiệm với
Ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay….
- TCTD lựa chọn cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (Cho vay tín chấp).

- TCTD Nhà nước cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của
Chính phủ.
+ Ngân hàng chịu trách nhiệm đánh giá khả năng trả nơ.
+ Tổn thất do khách quan được Chính phủ xử lý.
- Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội : cho các cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay vốn.
Điều kiện của khách hàng khi cho vay tín chấp

• Sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ đúng hạn trong quan hệ tín dụng với các
TCTD.
• Có DAĐT/phương án SXKD, dịch vụ (phục vụ đời sống) khả thi, có hiệu quả
phù hợp với quy định của Pháp luật.
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
• Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản nếu vi phạm hợp đồng tín
dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện cam kết trên.
Điều kiện của tài sản bảo đảm

1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của
khách hàng vay, bên bảo lãnh.
21
2. Tài sản được phép giao dịch : tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm
mua bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
và các giao dịch khác.
3. Tài sản không có tranh chấp : tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng, quản lý của KH vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết
hợp đồng bảo đảm.
4. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì KH vay, bên bảo lãnh
phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo hiểm tiền vay.
Vai trò của tài sản bảo đảm
Trong hoạt động kinh doanh có muôn vàng lý do dẫn đến nguồn thu thứ nhất

không thực hiện được, nếu không có nguồn thu bổ sung thì tất yếu NH sẽ bị tổn
thất. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, NH yêu cầu người đi vay phải có các bảo
đảm cần thiết, ngoại trừ những KH có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên.
- Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp KH
không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.
- Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong các trường hợp KH đi chệch hướng
đã vạch ra trong kế hoạch SXKD, ngăn ngừa gian lận.
- Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu thứ nhất không thanh toán được.
Những thuộc tính của tài sản bảo đảm tín dụng

- Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời
gian dài nhằm tránh mất giá.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
- Có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản

Một TSBĐ được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ và trả nợ tại một
hoặc nhiều TCTD. Trường hợp bảo đảm cho các nghĩa vụ trả nợ tại nhiều TCTD
phải có đầy đủ các điều kiện :
22
- Các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản này đã được đăng ký tại cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm (Thứ tự ưu tiên )
- Các TCTD cùng nhận một TSBĐ phải thỏa thuận bằng văn bản cử đại diện
giữ bản chính giấy tờ liên quan đến TSBĐ, việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ…
- Giá trị TSBĐ xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm phải, lớn
hơn tổng giá trị các nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm, trừ trường hợp Pháp luật có
quy định khác.
g) Quy trình cho vay

Bước 1 : Lập hồ sơ vay vốn
CBTD sau khi chấp nhận tiếp xúc KH. CBTD cần phải thu thập các thông tin như
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của KH.
- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bước 2 : Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của KH trong việc
sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng (NH),
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro, dự kiến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro và hạn chế tổn thất cho NH
- Phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được từ phía KH trong
bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của KH làm cơ sở ra quyết định cho vay
Bước 3 : Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, NH sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ
sơ vay vốn của KH
Bước 4 : Giải ngân
Ở bước này, NH sẽ tiến hành phát triển cho KH theo hạn mức tín dụng đã ký kết
trong hợp đồng tín dụng
23
Nguyên tắc giải ngân : phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động của
hàng hóa, dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của KH
và đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 5 : Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình việc sử dụng vốn
vay thực tế của KH theo định kỳ, đồng thời cũng kiểm tra bất thường, hiện trạng
TSBĐ, tình hình tài chính của KH, theo dõi thường xuyên các khoản cho vay có
vấn đề, và tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình
kinh tế xã hội hay hoạt động của hệ thống Ngân hàng có biến động đột biến đe dọa
đến sự an toàn, hiệu quả vốn tín dụng.…để đảm bảo khả năng thu nợ.

Bước 6 : Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Một số vấn đề quan trọng trong quy trình cho vay

- Hồ sơ tín dụng : Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tài chính
khách hàng, hồ sơ về khoản vay, hồ sơ về TSBĐ.
- Thẩm định KH và phương án sử dụng vốn : thẩm định phi tài chính, phân
tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh, phân tích tài chính, thẩm định
phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, thẩm định TSBĐ.
- Xử lý nợ có vấn đề

• Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi.
• Miễn, giảm lãi tiền vay.
• Chuyển nợ quá hạn.
• Trả nợ bằng xử lý TSBĐ : TSBĐ trước hết được xử lý theo các phương thức đã
thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không xử lý được tài sản đảm bảo theo
phương thức đã thỏa thuận, thì ngân hàng có quyền chủ động áp dụng các
phương thức xử lý TSBĐ theo một trong các cách sau :
- Trực tiếp bán tài sản đảm bảo một cách công khai.
- Uỷ quyền bán tài sản đảm bảo cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
- Uỷ quyền hoặc chuyển giao việc xử lý TSBĐ cho tổ chức có chức năng
được mua tài sản để bán.
24
- Nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm ( trừ quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất ).
- Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc giao cho bên
bảo đảm.
1.1.2.3. Đầu tư và Các hoạt động khác
Đầu tư

- Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,

nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM.
- Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để
đầu tư.
- Ngân hàng thường đầu tư dưới các hình thức
+Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty, Góp vốn mua cổ phần
chỉ được phép thực hiện bằng nguồn vốn của NH.
+Mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty
Tất cả các hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập.
Mặc khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động NH sẽ bị phân tán.
Các hoạt động khác

Các hoạt động khác của NH chủ yếu là hoạt động kinh doanh dịch vụ của NH,
những dịch vụ NH ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp
vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho
NH bằng các khoản tiền hoa hồng ,lệ phí … Các hoạt động này gồm :
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng ( chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ).
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, …
1.2. Rủi ro tín dụng đối với hoạt động của NHTM
25
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Hoạt động cho vay
của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro tín dụng cao.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện, cũng như những tác hại do chúng gây nên.

Có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa rủi ro tín dụng (RRTD) như:
Trong tài liệu “Financial Institution Management – A Modern Perpective”. A.
Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một KH, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản
cho vay của NH không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy w. Koch : Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra
khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là KH không thanh toán vốn gốc và lãi theo
thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá KH
không thanh toán hay thanh toán trễ hạn
Còn theo Henie Van Greuning…Sonja Brajovic Bratanovic : Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Tức là RRTD là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của NH
Ngân hàng nhà nước định nghĩa rủi ro tín dụng như sau :
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xủ lý RRTD trong hoạt động Ngân hàng của TCTD ban hành theo QĐ
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, định nghĩa : Rủi ro
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do KH không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng, có thể rút ra các nội dung cơ bản của RRTD như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn và/ hoặc lãi, có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.

×