Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần Cà phê Mê Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.2 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH





NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÀ PHÊ MÊ TRANG


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun Ngành: KẾ TỐN



GVHD: ThS. THÁI NINH




Nha Trang, tháng 07 năm 2013

i
LỜI CẢM ƠN




Trong suốt bốn năm học tập dƣới mái trƣờng Đại Học Nha Trang, dƣới sự giảng
dạy nhiệt tình của Quý Thầy, Cô khoa Kế toán – Tài chính em đã đƣợc trang bị nhiều
kiến thức quý báu và trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang,
em đã đƣợc các Cô, Chú, các Anh, Chị trong phòng Kế toán giúp đỡ tạo điều kiện cho
em tiếp xúc với thực tế qua đó em có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn để hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hƣớng dẫn: Thầy Thái Ninh – đã tận tình chỉ bảo, sửa chữa những sai
sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
- Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức,
góp ý, bổ sung để khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh.
- Các cán bộ, công nhân viên ở các phòng ban trong Công ty Cổ phần Cà phê Mê
Trang, đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình giúp em tìm hiểu tình hình thực tế về công
tác tổ chức hạch toán thuế và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh ở công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy Cô cùng tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Nha Trang, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Ngọc Thúy



ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BKHH, DV : Bảng kê hàng hóa, dịch vụ

BTC : Bộ tài chính
CL : Chênh lệch
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DN : Doanh nghiệp
ĐD : Đã duyệt
GTGT : Giá trị gia tăng
GĐ : Giám đốc
HĐGTGT : Hóa đơn giá trị gia tămg
KT : Kế toán
MSSV : Mã số sinh viên
PGĐ : Phó giám đốc
QĐ : Quyết định
SV : Sinh viên
SD : Số dƣ
ThS : Thạc sĩ
TT : Thông tƣ
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TM : Tiền mặt
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)




iii
MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC iii

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ 4
1.1.1 Khái niệm về thuế 4
1.1.2 Bản chất của thuế 4
1.1.3 Vai trò của thuế 4
1.1.4 Hệ thống thuế Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay 6
1.1.4.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc 6
1.1.4.2 Những điểm cần khắc phục 7
1.1.4.3 Khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế 9
1.1.5 Các loại thuế của công ty 9
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Đối tƣợng nộp thuế 10
1.2.3 Đối tƣợng chịu thuế 10
1.2.4 Đối tƣợng không chịu thuế 10
1.2.5 Căn cứ tính thuế 11
1.2.6 Phƣơng pháp tính thuế 14
1.2.7 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 15
1.3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 16
1.3.1 Khái niệm 16
1.3.2 Đối tƣợng nộp thuế 17
1.3.3 Đối tƣợng không thuộc diện nộp thuế 17

iv
1.3.4 Căn cứ tính thuế 17
1.3.5 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 18
1.4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 18
1.4.1 Đối tƣợng nộp thuế 18
1.4.2 Căn cứ tính thuế 18

1.4.3 Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 20
1.5 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ MÔN BÀI 21
1.5.1 Khái niệm 21
1.5.2 Mức thuế môn bài 21
1.5.3 Thời hạn nộp thuế 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY 23
2.1 Khái quát chung về công ty 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.1.1 Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển 23
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 25
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 25
2.1.2.2 Chức năng của các phòng ban 27
2.1.2.3 Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty 30
2.1.3 Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty 31
2.1.3.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn 31
2.1.3.2 Đánh giá tình hình tài chính của công ty 37
2.1.4 Khái quát tình hình sản xuất của công ty qua các năm gần đây 41
2.1.4.1 Tình hình sản xuất của công ty 41
2.1.4.2 Kết quả đạt đƣợc qua các năm 42
2.1.5 Những nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán thuế tại công ty 44
2.1.6 Phƣơng hƣớng, mục tiêu của công ty trong ngắn hạn và dài hạn 45

v
2.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 45
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng 45
2.2.2 Hình thức kế toán của công ty 47
2.2.3 Tài khoản kế toán 48
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY 49
2.3.1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 49

2.3.1.1 Nội dung 49
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng 51
2.3.1.3 Tài khoản sử dụng 53
2.3.1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán 53
2.3.1.5 Trình tự hạch toán 57
2.3.1.6 Sơ đồ hạch toán 62
2.3.1.7 Nhận xét 63
2.3.1.8 Chứng từ, sổ sách minh họa 65
2.3.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 66
2.3.2.1 Nội dung 66
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng 67
2.3.2.3 Tài khoản sử dụng 68
2.3.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán 68
2.3.2.5 Trình tự hạch toán 70
2.3.2.6 Nhận xét 71
2.3.2.7 Chứng từ, sổ sách minh họa 71
2.3.3 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 73
2.3.3.1 Nội dung 73
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng 74
2.3.3.3 Tài khoản sử dụng 74
2.3.3.4 Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán 75

vi
2.3.3.5 Trình tự hạch toán 77
2.3.3.6 Sơ đồ hạch toán 77
2.3.3.7 Nhận xét 77
2.3.3.8 Chứng từ, sổ sách minh họa 78
2.3.4 THUẾ MÔN BÀI 79
2.3.4.1 Nội dung 79
2.3.4.2 Chứng từ sử dụng 80

2.3.4.3 Tài khoản sử dụng 80
2.3.4.4 Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán 80
2.3.4.5 Trình tự hạch toán 84
2.3.4.6 Sơ đồ hạch toán 85
2.3.4.7 Nhận xét 85
2.3.4.8 Chứng từ, sổ sách minh họa 86
2.4 Ảnh hƣởng của chính sách thuế đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 87
2.4.1 Thuận lợi 87
2.4.2 Khó khăn 87
2.5 Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán thuế tại công ty Cổ phần Cà phê Mê
Trang 88
2.5.1 Những mặt đạt đƣợc 88
2.5.2 Những mặt còn tồn tại 89
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ TẠI CÔNG TY 90
3.1 Biện pháp 1 90
3.2 Biện pháp 2 91
3.3 Biện pháp 3 91
3.4 Biện pháp 4 93
KẾT LUẬN 94

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty 26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của công ty 30
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty 45
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 47
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tài khoản 133 62

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản 33311 63
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tài khoản 3335 77
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tài khoản 3338 85
















viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Bảng phân tích biến động tài sản 32
Bảng 2.2: Bảng phân tích biến động nguồn vốn 33
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu tài sản 35
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn 36
Bảng 2.5: Bảng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 37
Bảng 2.6: Bảng hệ số thanh toán hiện hành 38
Bảng 2.7: Bảng hệ số thanh toán nhanh 38

Bảng 2.8: Bảng số vòng quay các khoản phải thu 39
Bảng 2.9: Bảng số vòng quay hàng tồn kho 40
Bảng 2.10: Bảng số vòng quay tổng tài sản 41
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian qua 42













ix
DANH MỤC LƢU ĐỒ

Trang
Lƣu đồ 2.1: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Giá trị gia tăng bằng tiền gửi
ngân hàng 58
Lƣu đồ 2.2: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Giá trị gia tăng bằng tiền
mặt 60
Lƣu đồ 2.3: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Thu nhập doanh
nghiệp 73
Lƣu đồ 2.4: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Thu nhập cá nhân 79
Lƣu đồ 2.5: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Môn bài bằng tiền gửi ngân

hàng 85
Lƣu đồ 2.6: Lƣu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán thuế Môn bài bằng tiền
mặt 87














1
LỜI NÓI ĐẦU
 Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài
Thuế là công cụ quan trọng để thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, nếu chính
sách thuế không phù hợp sẽ có tác động, ảnh hƣởng lớn tới tăng trƣởng kinh tế cũng
nhƣ thu ngân sách Nhà nƣớc. Trƣờng hợp thuế thu cao thì số thu ngân sách Nhà nƣớc
trong ngắn hạn sẽ tăng nhanh, song cũng sẽ hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng, tăng
trƣởng và phát triển kinh tế, trong dài hạn có xu hƣớng giảm sút, từ đó tác động ảnh
hƣởng tới các lĩnh vực khác nhƣ: giảm đầu tƣ, tăng thất nghiệp, mất cân đối cung cầu
hàng hóa trong xã hội, tăng lạm phát Do vậy, hệ thống chính sách thuế đƣợc ban
hành trong các giai đoạn lịch sử khác nhau luôn đòi hỏi phải phù hợp và hỗ trợ tích cực
cho việc thực hiện các chính sách về kinh tế vĩ mô, về phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ. Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu thế khách

quan, lôi cuốn các nƣớc, bao trùm hầu hết các khu vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng
sức ép cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Trong điều kiện nhƣ vậy, một quốc gia có chính
sách thuế phù hợp sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nƣớc và đảm bảo độ an toàn trong quá trình hội nhập kinh tế thị
trƣờng.
Do những vấn đề nói trên em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác hạch toán kế
toán thuế tại Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang” với mong muốn tìm hiểu việc áp
dụng và thực hiện luật thuế vào công tác kế toán của công ty cũng nhƣ là việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc và ảnh hƣởng của chính sách thuế mới tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhƣ thế nào.
 Mục đích nghiên cứu
 Mô tả quy trình hạch toán thuế tại công ty, nêu rõ trình tự luân chuyển chứng từ,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự ghi sổ và báo cáo thuế

2
 Thu thập các số liệu chi tiết về kê khai, nộp thuế. Từ đó phân tích tình hình thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc, qua đó thấy đƣợc tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty có tuân thủ pháp luật hay không.
 So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây.
 Việc vận dụng luật thuế vào công tác kế toán tại công ty.
 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác hạch toán kế toán thuế, tình hình chấp hành luật
thuế, việc cập nhật chính sách – luật thuế sửa đổi và nghĩa vụ đóng thuế trong năm
2012 và đƣa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty.
 Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ công tác kế toán thuế của Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài em đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp mô tả: nghiên cứu đề tài bằng việc quan sát công việc thực tế tại
phòng kế toán công ty.

 Phƣơng pháp so sánh: so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2012 so với
năm 2011, 2010 để thấy đƣợc bƣớc chuyển biến về tình hình kinh doanh của công ty.
 Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ một số sổ sách, chứng từ về
các loại thuế để phân tích.
 Phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, hạch toán kế toán.
 Nội dung và kết cấu
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận còn có 3 chƣơng nội dung
chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về thuế
Chƣơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán thuế tại công ty Cổ phần Cà phê Mê
Trang
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty

3
 Tổng quan về những nghiên cứu liên quan
Những bài luận văn của các anh chị khóa trƣớc về đề tài kế toán thuế tại nhiều công
ty khác nhau.
 Những đóng góp thiết thực của đề tài
Em rất mong đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc phân tích, đánh giá
chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đƣa ra những dẫn chứng
cụ thể về việc hạch toán thuế _ một nhiệm vụ không thể thiếu đối với bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào đối với Nhà nƣớc.
Đề tài của em chỉ gói gọn trong công việc hạch toán kế toán thuế mà chƣa bao quát
hết toàn bộ quy trình kế toán của công ty. Do kiến thức thực tế còn hạn hẹp và trong
một thời gian chƣa nhiều nên đề tài không tránh khỏi có những sai sót chủ quan. Em
kính mong nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý của các Quý Thầy Cô cùng các Cô, Chú,
Anh, Chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!















4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nƣớc nào cũng có những
khoản chi ngân sách hằng năm và nguồn tài trợ cho những khoản chi đó chủ yếu là từ
năm nguồn tài trợ chính sau: bằng thuế, bằng cách phát hành tiền, bằng cách phát hành
công trái, nhận viện trợ hoàn lại, vay nợ của nƣớc ngoài và nhận viện trợ hoàn lại của
nƣớc ngoài. Trong đó, thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia sẻ
và công bằng giữa ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp, đồng thời nói lên
sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia. Đơn giản, ta có thể hiểu Thuế là khoản
đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với Nhà nƣớc, không hoàn
trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của
toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế Thuế phát sinh, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời và lớn mạnh của Nhà nƣớc.
1.1.2 Bản chất của thuế
- Một đất nƣớc nào cũng cần phải có ngân sách nhất định để duy trì bộ máy Nhà
nƣớc. Thuế mang tính chất bắt buộc, tính quyền lực, tính pháp lý cao và sự bắt buộc đó

là điều kiện tiên quyết.
- Thuế là một khoản đóng góp của công dân không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp cho ngƣời nộp thuế.
- Tuy thuế là biện pháp tài chính của Nhà nƣớc mang tính chất bắt buộc, song sự
bắt buộc đó luôn đƣợc xác lập trên nền tảng kinh tế xã hội của ngƣời làm nhiệm vụ
đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội.
1.1.3 Vai trò của thuế
 Đối với ngân sách Nhà nƣớc
Nền kinh tế nƣớc ta với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nên hệ thống thuế phải
đƣợc áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát hết các hoạt động

5
kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dụng xã hội. Do đó,
vai trò cơ bản của thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc.
Tài chính của mỗi quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đƣờng lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Thuế là công
cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách Nhà nƣớc, giảm lạm phát, từng
bƣớc góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế lâu dài, tạo cho các doanh
nghiệp cảm giác yên tâm khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
 Đối với nền kinh tế
Chính sách thuế đƣợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách Nhà nƣớc mà yêu cầu cao hơn là qua số thuế thu đƣợc góp phần thực hiện chức
năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở
rộng lƣu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hƣớng phát triển của kế hoạch
Nhà nƣớc, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt cân đối lớn trong nền kinh tế
quốc dân.
Chính sách thuế khuyến khích khai thác tài nguyên, vật tƣ trong nƣớc thay thế cho
hàng nhập khẩu, khuyến khích giao lƣu mở rộng hội nhập kinh tế với nƣớc ngoài, đấu
tranh trốn lậu thuế và làm ăn phi pháp

Thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trƣờng của
Nhà nƣớc. Thông qua thuế, Nhà nƣớc thực hiện định hƣớng phát triển sản xuất, chính
sách thuế có định hƣớng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hòa
giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
 Đối với xã hội
Thuế góp phần điều tiết chênh lệch giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo thông qua việc
trợ cấp hoặc cung cấp hàng hóa công cộng. Thông qua thuế Thu nhập cá nhân, Nhà

6
nƣớc thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lƣơng và thu nhập, hạn chế
sự phân hóa giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội.
Với những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho ngƣời nghèo
hơn và sự chênh lệch về thu nhập sẽ đƣợc giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao
cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của ngƣời giàu
trong xã hội.
Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng đối với mọi công dân, không có đặc quyền đặc
lợi cho bất kỳ đối tƣợng nào. Tất cả các cá nhân và tổ chức kinh tế phải đóng thuế theo
luật định. Ngƣời có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp, tuy
nhiên cũng phải để cho ngƣời có thu nhập cao đƣợc hƣởng thành quả lao động chính
đáng của họ mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức là Cơ quan thuế
phải tính thuế theo quy định, tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.4 Hệ thống thuế Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay
1.1.4.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc
 Về chính sách
- Hệ thống chính sách thuế gồm 9 sắc thuế cơ bản và một số loại thu dƣới hình
thức phí, lệ phí đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu,
bảo hộ sản xuất trong nƣớc từ đó thúc đẩy chuyển dịch kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân.

- Kết quả cải cách đã mang lại những thành tựu đáng tự hào. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch theo chiều hƣớng tốt đó là tỷ trọng nông nghiệp giảm, công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ tăng nhanh. Do có sự đổi mới về các cơ chế chính sách và công tác chỉ
đạo thu ngân sách thực hiện thu đúng, thu đủ của Chính phủ và các Bộ, ngành, địa
phƣơng. Năm 2011, theo số liệu đƣợc Tổng Cục thống kê tổng thu ngân sách Nhà nƣớc
ƣớc đạt 674,5 nghìn tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 2010 (trong khi tại Nghị quyết số
11 của Chính phủ mục tiêu đề ra là tăng 7 - 8%). Năm 2012, tổng thu ngân sách Nhà

7
nƣớc tiếp tục tăng ƣớc đạt 742,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2011. Và đến
cuối tháng 4 năm 2012, tổng thu ngân sách Nhà nƣớc ƣớc đạt 244 nghìn tỷ đổng, tăng
2% so với cùng kỳ năm 2012.
 Về quản lý
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý thuế ban hành tƣơng đối đồng
bộ, kịp thời, đầy đủ, đảm bảo đúng quy trình, khắc phục những tồn tại trong quản lý
thuế trƣớc đây do phân tán ở nhiều văn bản, sắc thuế khác nhau.
- Ngành thuế thực hiện cải cách hành chính về thuế: đơn giản hóa 271/330 thủ tục
theo hƣớng đơn giản, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, tốn kém về thời gian, chi phí
cho ngƣời nộp thuế; ban hành cơ chế cho doanh nghiệp tự in hóa đơn, tự chịu trách
nhiệm, Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, từng bƣớc hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng
tin học trong quản lý thuế.
- Đẩy mạnh triển khai xây dựng, ứng dụng khai thuế qua mạng góp phần giảm
thiểu chi phí cho ngƣời nộp thuế, giảm áp lực cho Cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả
hoạt động khai thuế, nộp thuế.
- Công tác thanh, kiểm tra có nhiều đổi mới; công tác quản lý và thu nợ thuế đƣợc
phân loại, theo dõi, đôn đốc thu nộp, từng bƣớc xử lý dứt điểm nợ cũ, giảm thiểu phát
sinh nợ mới, vì thế số nợ thuế đã giảm nhiều so với trƣớc đây.
- Tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý thuế; hoạt
động của hội đồng tƣ vấn thuế xã, phƣờng ở cơ sở đã phát huy hiệu quả, góp phần đảm
bảo công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện để doanh nghiệp tích lũy vốn, mở

rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.4.2 Những điểm cần khắc phục
 Về chính sách
- Phƣơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng còn phân biệt với nhiều mức thuế suất,
thuế Tiêu thụ đặc biệt chƣa bao quát hết các mặt hàng cần điều tiết cao, các khoản chi
phí đƣợc giảm trừ và không đƣợc giảm trừ trong thuế Thu nhập doanh nghiệp còn

8
nhiều phức tạp, thuế Thu nhập cá nhân còn ở phạm vi hẹp và mức thu nhập tính thuế
quá thấp
- Tiền thuế đối với hoạt động vãng lai bị xé ra để nộp vào ngân sách qua nhiều
cửa: theo quy định về thuế Giá trị gia tăng hiện hành, khi doanh nghiệp phát sinh
doanh thu tại địa phƣơng khác nơi đặt trụ sở chính thì phải nộp thuế tại địa phƣơng đó
với một tỷ lệ nhất định, phần còn lại sẽ nộp tại trụ sở chính.
 Về quản lý
- Thực hiện Đề án 30 về Đơn giản hóa thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách
hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hóa công tác
quản lý thuế nhƣ kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử; việc thay đổi và bổ sung của
các luật chính sách thuế và những vƣớng mắc phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật
quản lý thuế có những nội dung chƣa cụ thể, chƣa phù hợp và chƣa sát thực tế.
- Công tác quản lý thuế phải đƣợc tiếp tục hoàn thiện về thẩm quyền, kỹ năng,
biện pháp quản lý để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế,
góp phần tăng cƣờng quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo
lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, khắc phục một số vƣớng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện để đảm bảo thực hiện đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất của
Luật và phù hợp với quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng, chủ động đáp ứng xu
hƣớng, yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Luật quản lý thuế hiện hành chỉ cho phép kê khai thuế theo tháng, năm và từng
lần phát sinh; gia hạn thời gian nộp thuế là 5 ngày, thời hạn giải quyết hoàn thuế trƣớc

kiểm tra sau là 15 ngày; thời gian giải quyết đối với trƣờng hợp kiểm tra trƣớc, hoàn
thuế sau là 60 ngày. Các quy định này cần đƣợc sửa đổi, bổ sung để tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giảm thiểu chi phí, tuân thủ pháp luật thuế phù
hợp với sản xuất kinh doanh.

9
- Tại điều 66 Luật quản lý thuế quy định, doanh nghiệp muốn xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt thì hồ sơ xin xóa nợ phải có Tờ khai quyết toán thuế nhƣng thực tế theo quy
định của Luật phá sản thì trƣờng hợp doanh nghiệp bị phá sản, quyết định của tòa án là
quyết định cao nhất. Do đó, để giảm bớt thủ tục hành chính, phù hợp với quy định của
Luật phá sản, cần nghiên cứu, sửa đổi để đơn giản bớt thủ tục.
1.1.4.3 Khi Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế
Việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội mới lẫn
thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam và một trong những thực thể bị chi phối nhiều
nhất đối với sự kiện này đó là hệ thống thuế. Hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính sẽ
tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam. Hàng hóa của
nƣớc ta khi vào các thị trƣờng lớn sẽ đƣợc hƣởng các mức thuế ƣu đãi đặc biệt và
không bị hạn chế bởi hạn ngạch nhƣ trƣớc nữa, đặc biệt là đối với lĩnh vực dệt may
Bên cạnh đó, với các biện pháp khuyến khích tự do hóa đầu tƣ và thƣơng mại sẽ góp
phần tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, tạo tiền đề và động lực
quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với đó, việc cắt giảm thuế nhập khẩu
theo các cam kết sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào của nhiều ngành sản
xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa trong
nƣớc. Khi mà sức ép của hội nhập khiến hàng rào bảo hộ giảm dần đã buộc các doanh
nghiệp và các ngành sản xuất trong nƣớc phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể củng cố
khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ tại các thị
trƣờng nƣớc ngoài.
Mặc dù những lợi thế của việc hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính là rất lớn
xong những thách thức cũng không phải là nhỏ, đặc biệt là đối với các ngành sản xuất
trong nƣớc, biện pháp bảo hộ còn lại là thuế nhập khẩu.

1.1.5 Các loại thuế của công ty
Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang là đối tƣợng chịu thuế của Nhà nƣớc.
Các loại thuế đƣợc áp dụng tại công ty là:

10
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế môn bài
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1 Khái niệm
Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
1.2.2 Đối tƣợng nộp thuế
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh), và mọi tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế (gọi chung là ngƣời nhập khẩu).
1.2.3 Đối tƣợng chịu thuế
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Tiêu dùng cho toàn xã hội bao gồm: tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.
1.2.4 Đối tƣợng không chịu thuế
Theo điều 4 Thông tƣ số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 quy định có 26 loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế Giá trị gia tăng:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản đánh bắt, nuôi trồng chƣa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở
khâu xuất khẩu.
- Giống vật nuôi, cây trồng.
- Các hoạt động phục vụ nông nghiệp, thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối mà thành phần chính là NaCl.

- Nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc.
- Chuyển quyền sử dụng đất.

11
- Bảo hiểm.
- Hoạt động tài chính nhƣ: cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán, chuyển nhƣợng
vốn, bán nợ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ tài chính.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
- Dịch vụ bƣu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập.
- Dịch vụ phục vụ hoạt động công cộng.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, nguồn viện
trợ nhân đạo.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Hàng hóa thuộc loại trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc nhập khẩu.
- Vũ khí, khí tài nguyên chuyên dùng cho hoạt động quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân dùng để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảng.
- Chuyển giao công nghệ.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa chế biến.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế bộ phận cơ thể của ngƣời bệnh.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức tối thiểu chung.
- Các hàng hóa khác nhƣ: hàng bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế, hàng dự
trữ quốc gia, các hoạt động thu phí, lệ phí của Nhà nƣớc, rà phá bơm mìn, vật nổ
1.2.5 Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất

12
 Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chƣa
có thuế Giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế Tiêu
thụ đặc biệt nhƣng chƣa có thuế Giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế Nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Đối với hàng hóa dùng để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ là giá tính thuế Giá trị gia
tăng của hàng hóa cùng loại hoặc tƣơng đƣơng cùng thời điểm phát sinh.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản: giá cho thuê chƣa thuế Giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả chậm, trả góp là giá bán một lần
chƣa có thuế Giá trị gia tăng không bao gồm khoản lãi trả chậm, trả góp.
- Đối với hàng hóa gia công là giá theo hợp đồng gia công chƣa bao gồm thuế Giá
trị gia tăng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc là phần
sản phẩm hoàn thành bàn giao chƣa bao gồm thuế Giá trị gia tăng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá chuyển nhƣợng bất động sản
trừ (-) giá đất đƣợc trừ.
- Đối với hoạt động đại lý, ủy thác xuất, nhập khẩu là tiền công, tiền hoa hồng
chƣa có thuế Giá trị gia tăng.
- Đối với các loại hàng hóa sử dụng chứng từ thanh toán là giá đã có thuế Giá trị
gia tăng nhƣ vé xe, vé tàu, tem, vé sổ số kiến thiết thì giá chƣa có thuế Giá trị gia
tăng đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá chƣa có thuế Giá trị gia tăng = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa,
dịch vụ đó)
- Đối với điện của các nhà máy thủy điện là 60% giá bán điện thƣơng phẩm bình
quân năm trƣớc chƣa bao gồm thuế Giá trị gia tăng.


13
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thƣởng và các loại hình kinh doanh
giải trí có đặt cƣợc, là số tiền thu đƣợc từ hoạt động này đã bao gồm thuế Tiêu thụ đặc
biệt trừ số tiền trả thƣởng cho khách:
Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Số tiền thu đƣợc /(1 + thuế suất)
- Đối với vận tải, bốc xếp là cƣớc phí vận tải, bốc xếp chƣa bao gồm thuế Giá trị
gia tăng.
- Đối với dịch vụ du lịch lữ hành, du lịch trọn gói:
Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Giá trọn gói /(1 + thuế suất)
- Đối với dịch vụ cầm đồ:
Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Số tiền phải thu /(1 + thuế suất)
 Thuế suất
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây lắp,
lắt đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế Giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp nhƣ: tái bảo
hiểm ra nƣớc ngoài; chuyển giao công nghệ; chuyển nhƣợng vốn, đầu tƣ chứng khoán
ra nƣớc ngoài; dịch vụ bƣu chính viễn thông chiều đi ra nƣớc ngoài; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chƣa chế biến do Chính phủ quy định; xăng,
dầu, xe ô tô và các dịch vụ khác cung cấp cho khu phi thuế quan; các dịch vụ cung ứng
tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài nhƣ thi đấu thể thao, nghệ thuật,
thanh toán qua mạng.
- Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thiết
yếu trong sản xuất và tiêu dùng nhƣ: thiết bị y tế, cứu hộ, dụng cụ dạy và học tập
- Thuế suất 10%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thƣờng nhƣ: sản
phẩm điện tử, dầu mỏ, khí đốt, đồ điện gia dụng, gốm, sứ, thủy tinh, dịch vụ cho thuê
nhà, dịch vụ khách sạn, môi giới

14
Các mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng quy định ở trên đƣợc áp dụng thống nhất

cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thƣơng mại.
1.2.6 Phƣơng pháp tính thuế
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế hoặc
phƣơng pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng.
 Theo phƣơng pháp khấu trừ thuế:
Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ.
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp = Thuế Giá trị gia tăng đầu ra – Thuế Giá
trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ
Trong đó:
 Thuế Giá trị gia tăng đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
x Thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó
 Thuế Giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế mua vào x Thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó
Trƣờng hợp loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế thì phải xác định giá chƣa có thuế Giá trị gia tăng:
Giá chƣa có thuế Giá trị gia tăng = Giá thanh toán / (1 + thuế suất)
 Theo phƣơng pháp trực tiếp:
Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh
không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nhƣng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
và các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế x Thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó

15
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ bán ra (1) – Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tƣơng ứng (2)
(1) Là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế Giá

trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm.
(2) Là giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế Giá trị
gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng bán
ra tƣơng ứng
1.2.7 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
 Đăng ký nộp thuế
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế Giá trị gia tăng phải đăng ký với
Cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, số lao động hiện có,
tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo hƣớng dẫn của Cơ quan thuế.
- Đối với cơ sở mới thành lập thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày cấp Giấy phép đầu tƣ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có con
dấu; trong trƣờng hợp cơ sở chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhƣng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế Giá trị gia tăng trƣớc khi
kinh doanh.
- Các cơ sở đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ
sở, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất hay chia tách… phải đăng ký với Cơ quan thuế
chậm nhất là 5 ngày trƣớc khi có sự thay đổi đó.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phƣơng nhƣng có cơ sở
hạch toán phụ thuộc ở một địa phƣơng khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phƣơng nơi cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trụ
sở.


×