Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp tại công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.1 KB, 98 trang )



i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính 4
1.2. Phân loại cho thuê tài chính 4
1. 2.1. Cho thuê tài chính thuần. 4
1.2.1.1. Cho thuê có sự tham gia của hai bên: 7
1.2.1.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên: 7
1.2.2. Mua và cho thuê lại 7
1.2.3. Cho thuê giáp lưng. 8
1.2.4. Cho thuê trả góp 9
1.2.5. Cho thuê hợp tác 9
1.2.6 Cho thuê liên kết. 9
1.2.7 Cho thuê trực tiếp 10
1.3 Quy trình, thủ tục thuê tài chính 10
1.2. Dự án đầu tư 15
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư: 15
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư 15
1.2.3. Vai trò dự án đầu tư 16
1.3 Thẩm định dự án đầu tư 17
1.3.1. Định nghĩa 17
1.3.2. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 17
1.3.3. Lý do phải thẩm định dự án đầu tư 18
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 18
1.3.4.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án đầu tƣ 18


1.3.4.2 Thẩm định về thị trƣờng 19


ii
1.3.5 Thẩm định tài chính dự án đầu tư: 22
1.3.5.1 Về nhu cầu vốn 22
1.3.5.2 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 23
1.3.5.3 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ: 26
1.5.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định tài chính
DAĐT 27
CHƢƠNG 2: 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CHI
NHÁNH KHÁNH HÒA 31
2.1. Giới thiệu về công ty cho thuê tài chính II – Chi nhánh Khánh Hòa 31
2.1.1 Công ty cho thuê tài chính II – ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam ( NHNo&PTNT VN) 31
2.1.2.Chi nhánh Công ty CTTCII tại Khánh Hòa (viết tắt ALCII-KH). 32
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, vai trò và vị trí của ALCII - KH 33
2.1.3.1.Chức năng của công ty: 33
2.1.3.2.Vai trò của công ty: 33
2.1.3.3 Vị trí của công ty: 34
2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 35
2.1.3.5.Các nhân tố vĩ mô và vi mô tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty: 38
2.1.3.6 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm (2008 –
2010) 44
2.3.1.7 Kết quả hoạt động cho thuê theo thành phần kinh tế trong 3
năm 46
2.3.1.8 Kết quả hoạt động theo loại tài sản 48

2.2.Thực trạng công tác thẩm định cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài
chính II – Chi nhánh Khánh Hòa 51
2.2.1. Quy trình thẩm định trong cho thuê 51


iii
2.2.2. Giải thích quy trình: 51
2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bia nhà máy bia Phú
Yên năm 2008 và theo dõi quá trình trả nợ từ 2008 – 2010 54
2.2.3 Những tồn tại khi thẩm định dự án nhà máy bia Phú Yên 63
2.3 Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tại ALC II - KH 64
2.3.1 Những kết quả đạt được 64
2.3.1.1 Một số chỉ tiêu ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng 64
2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm qua 66
2.3.1.2 Đánh giá 66
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 68
2.3.3 Về việc ACL II thua lỗ 3000 tỷ đồng năm 2009 và ảnh hưởng của nó
đến hoạt động của ALCII – Chi nhánh Khánh Hòa 72
2.3.3.1 Về việc ALCII lỗ 3000 tỷ đồng năm 2009 72
2.3.3.2 Ảnh hƣởng của việc ALCII lỗ 3000 tỷ đồng năm 2009 đến hoạt
động của Chi nhánh Khánh Hòa 75
CHƢƠNG 3 76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI ALCII – KH 76
3.1 Định hƣớng cho thuê tài chính tại ALCII – KH trong thời gian tới 76
3.2 Định hƣớng công tác thẩm định tài chính DAĐT trong thời gian tới : 77
3.3 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính DAĐT tại ALCII -
KH 77
3.3.1 Giải pháp về con người : 78
3.3.2 Giải pháp về phương pháp tiến hành thẩm định: 81

3.3.3 Giải pháp về tổ chức điều hành : 82
3.3.4 Giải pháp về trang thiết bị, kỹ thuật, thông tin : 84
3.3.5 Học hỏi kinh nghiệm từ bên ngoài: 86
3.4. Một số đề xuất kiến nghị 87
3.2.1. Đối với NHNo&PTNT 87


iv
3.2.2 . Kiến nghị đối với Công ty Cho thuê tài chính II : 87
3.2.3. Đối với ngân hàng Nhà nước 88
3.2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ 88





























v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCTC
ALCII

DNNN
TNHH
NHNo&PTNT VN

HĐTV
CBTD
CBTĐ
DAĐT
DN
KQKD
VLĐ
WTO
TNDN
Báo cáo tài chính
Công ty cho thuê tài chính 2 – Ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Hội đồng thành viên
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Dự án đầu tƣ
Doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Vốn lƣu động
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
Thu nhập doanh nghiệp












vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2008 – 2010
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động theo thành phần kinh tế
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động theo loại tài sản
Bảng 2.4 : Đánh giá về tiêu chí phân loại khách hàng
Bảng 2.5 Theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng
Bảng 2.6 Tình hình ký kết hợp đồng và số khách hàng
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn các năm qua


1
LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài :
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ và từng bƣớc hội
nhập với nền kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO. Sự hội nhập đó đã đem lại sức sống mới cho nền kinh tế, khép lại thời
kỳ tự cung tự cấp, xã hội nghèo nàn lạc hậu. Nhà nƣớc ta đang tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm
để quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa thành công. Tốc độ đầu tƣ các dự án,
các lĩnh vực kinh doanh không ngừng gia tăng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Trong
bối cảnh đó, nguồn vốn trở thành yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình duy trì,
ổn định và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Xuất hiện ở nƣớc ta hơn 10 năm, hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính (CTTC) đã phần nào giảm gánh nặng cho các ngân hàng thƣơng mại trong
việc giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tƣ chiều sâu. Cho thuê tài chính
là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn và là một kênh hỗ trợ vốn đắc lực trong nền
kinh tế.
Đối với địa bàn tỉnh Khánh Hòa, một vùng đất du lịch nổi tiếng đƣợc thiên
nhiên ƣu đãi đang ngày càng khẳng định vị thế của mình không những về du lịch
mà các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại cũng đƣợc các nhà đầu tƣ

trong và ngoài nƣớc chú ý và từng bƣớc phát triển… Để thực hiện đƣợc những mục
tiêu đó, Khánh Hòa cần những tổ chức trung gian tài chính có đủ tài và lực để có thể
tài trợ vốn cho quá trình phát triển.
Hoạt động tín dụng vốn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì thế để có thể đảm bảo
chất lƣợng tín dụng, các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung và Công ty cho thuê tài
chính 2 chi nhánh Khánh Hòa nói riêng rất coi trọng công tác thẩm định. Trƣớc khi
quyết định cung cấp tín dụng, các TCTD buộc phải thẩm định để có thể lựa chọn
đƣợc những dự án đầu tƣ có triển vọng và chắc chắn đem lại lợi nhuận trong tƣơng
lai. Trong quá trình thẩm định để đi đến quyết định cho thuê, công tác thẩm định về


2
mặt tài chính các dự án đầu tƣ là khâu quan trọng, quyết định cho thuê theo dự án
của công ty cho thuê tài chính. Vai trò của thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ngày
càng to lớn đảm bảo sự an toàn về lợi nhuận của công ty. Chính vì lý do đó, kết hợp
với những kiến thức đã đƣợc tích lũy ở trƣờng, sự hƣớng dẫn tận tình của các anh
chị trong Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa, em quyết định lựa
chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là:
“ Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho thuê tài
chính đối với doanh nghiệp tại Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh
Hòa”
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
Các báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm
2008 - 2010.
Các báo cáo, số liệu thống kê về hoạt động tín dụng, công tác cho thuê, công
tác huy động vốn của Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa.
Tìm hiểu quy trình và thực trạng của công tác thẩm định tài chính các dự án
đầu tƣ tại Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa.
Trên cơ sở những nghiên cứu thực tiễn, đề tài có nêu ra một số giải pháp
nhằm phát huy những thành tựu đạt đƣợc và hạn chế những mặt hạn chế, đồng thời

đề xuất kiến nghị để có thể hoàn thiện hơn công tác thẩm định tài chính các dự án
đầu tƣ tại Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa.
 Phƣơng pháp nghiên cứu :
Phương pháp thu thập : thu thập các số liệu phục vụ cho đề tài qua sổ sách
kế toán, các báo cáo tài chính, hồ sơ thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Công ty
cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa.
Phương pháp phân tích đánh giá : trên cơ sở những số liệu thu thập đƣợc để
tiến hành phân tích, đánh giá, đƣa ra nhận xét về công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ tại ALCII Khánh Hòa.




3
 Kết cấu của đề tài :
Ngoài lời mở đầu, các danh mục, bảng biểu, lời kết luận và phụ lục thì đề tài gồm 3
chƣơng chính :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại Công ty cho thuê tài
chính 2 chi nhánh Khánh Hòa
Chƣơng 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định
DAĐT tại Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa
Những đóng góp của đề tài :
 Về mặt lý luận :
Giúp ngƣời đọc hiểu thêm về công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tƣ
tại các TCTD nói chung và tại Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa
nói riêng. Đồng thời cung cấp kiến thức về các phƣơng pháp thẩm định tài chính,
quy trình thẩm định, các bƣớc thực hiện để thẩm định tài chính một dự án đầu tƣ.
Từ đó làm cơ sở lý thuyết để đánh giá công tác thẩm định tài chính tại các tổ chức

tín dụng khác.
 Về mặt thực tiễn :
Đánh giá một cách khái quát về hoạt động kinh doanh, công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tƣ của Công ty cho thuê tài chính 2 chi nhánh Khánh Hòa trong 3
năm 2008,2009,2010 giúp độc giả có cái nhìn chính xác về tiềm năng và những hạn
chế trong hoạt động tín dụng và đảm bảo chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Giúp
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa an tâm lựa chọn ALCII là nhà tài
trợ vốn tốt nhất cho những dự án của doanh nghiệp.





4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê,
quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển sang cho bên thuê hoặc bên thuê đƣợc quyền
chọn mua tài sản thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng.
Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC – The International Acounting
Standards Committee) loại hình cho thuê nào thỏa mãn bốn tiêu thức sau đƣợc gọi
là cho thuê tài chính:
- Quyền sở hữu tài sản thuê đƣợc tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời hạn
thuê kết thúc và bên thuê đã trả đủ nợ theo quy định.
- Hợp đồng cho thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá
tƣợng trƣng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê
theo quy định.
- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ trƣờng hợp

tài sản thuê đã qua sử dụng). (Riêng ở Mỹ quy định thời hạn cho thuê lớn hơn 75%
đời sống hữu dụng của tài sản nhƣng tối đa không quá 30 năm. Ở Việt Nam thời
hạn cho thuê tối thiểu 60% và tối đa không quá thời gian khấu hao tài sản theo
thông tƣ 203/2009 của Bộ tài chính).
- Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị
trƣờng của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.( Riêng ở Mỹ quy định bằng hoặc
lớn hơn 90% giá trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm thuê).
1.2. Phân loại cho thuê tài chính
Đứng trên giác độ ngƣời đi thuê và ngƣời cho thuê, cho thuê tài chính đƣợc phân
công thành 7 loại sau:
1. 2.1. Cho thuê tài chính thuần.
Một quy trình cho thuê tài chính có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:





5



























Hình 1: Quy trình cho thuê tài chính thuần


NGƢỜI CHO THUÊ
(CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH)
Hợp đồng mua
Hợp đồng thuê
Quyền sở hữu
thiết bị
Trả tiền thuê
Trả tiền mua
Quyền sử dụng
thiết bị
NHÀ SẢN XUẤT
HOẶC CUNG ỨNG

THIẾT BỊ
NGƢỜI THUÊ
Giao thiết bị
Bảo dƣỡng và
phụ tùng
Trả tiền bảo
dƣỡng và mua
phụ tùng




6
Trong quá trình diễn ra giao dịch thuê tài chính, Bên cho thuê và Bên thuê có
các quyền và nghĩa vụ nhƣ sau:
Bên cho thuê có quyền: Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo tài chính,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho
thuê; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê; Mua, nhập khẩu tài sản cho
thuê theo yêu cầu của bên thuê; Yêu cầu bên thuê bồi thƣờng thiệt hại khi bên thuê
vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính
Bên cho thuê có nghĩa vụ: Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo
các điều kiện đã đƣợc thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng; Không chịu trách
nhiệm về việc tài sản cho thuê không đƣợc giao hoặc giao không đúng với các điều
kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng; Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục
mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê
Bên thuê có quyền: Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ
thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài
sản cho thuê, Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong
hợp đồng mua tài sản, Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết
thúc hợp đồng cho thuê tài chính, Yêu cầu bên cho thuê bồi thƣờng thiệt hại khi bên

cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính
Bên thuê có nghĩa vụ: Cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê; Tạo điều kiện để bên cho
thuê kiểm tra tài sản cho thuê; Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận; Sử
dụng tài sản thuê đúng mục đích, không đƣợc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê
cho cá nhân, tổ chức khác nếu không đƣợc bên cho thuê đồng ý bằng văn bản; Trả
tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi
phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm
đối với tài sản thuê; Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hƣ hỏng đối với tài sản thuê
và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ
chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê; Bảo dƣỡng, sửa chữa tài




7
sản thuê trong thời hạn thuê; Không đƣợc dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố
hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
Cho thuê tài chính thuần có hai phƣơng thức chủ yếu sau:
1.2.1.1. Cho thuê có sự tham gia của hai bên:
Theo phƣơng thức này, trƣớc khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản đƣợc
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của ngƣời cho thuê bằng cách mua tài sản
hoặc tự xây dựng. Phƣơng thức tài trợ này thƣờng do các công ty kinh doanh bất
động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, nhƣ các nhà đầu tƣ
xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cƣ, sau đó ký các hợp đồng cho thuê đối với
khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phƣơng thức tài trợ này.
1.2.1.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Phƣơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn đƣợc gọi là phƣơng thức
cho thuê tài chính thuần (net lease) là phƣơng thức cho thuê tài chính đƣợc áp dụng
phổ biến nhất vì các ƣu điểm sau:

Ngƣời cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay của
vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện trực tiếp giữa Bên cung ứng và Bên đi thuê
và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản, cũng
nhƣ thực hiện việc bảo hành và bảo dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy, Bên cho thuê trút bỏ
đƣợc gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.
Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho Bên đi thuê và
nhƣ vậy sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận tài sản của Bên đi
thuê nếu nhƣ có sự sai sót về mặt kỹ thuật.
Chính vì những ƣu điểm trên đây mà các Công ty cho thuê đã áp dụng phƣơng thức
này là chủ yếu để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với cho thuê thiết bị.
Trên thế giới, 80% hợp đồng thuê tài chính áp dụng theo phƣơng thức này.
1.2.2. Mua và cho thuê lại
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN không tránh khỏi lúc gặp khó
khăn tạm thời về vốn lƣu động, đặc biệt đối với các DN nhỏ và vừa hoặc các DN




8
vừa mới thành lập. Hơn nữa, các DN này rất khó tiếp cận với nguồn vốn NH. Trong
khi DN đang có trong tay những TS cố định khác, mà những tài sản này không thể
đem bán vì nó phục vụ cho hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Trong trƣờng hợp đó, các DN có thể lựa chọn hình thức “Bán và tái thuê”. Với loại
hình này, DN đã giải quyết đƣợc cùng một lúc 2 bài toán khó đó là: vừa có đƣợc
nguồn vốn lƣu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh, vừa có tài sản để tiếp tục phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này, bên
cho thuê mua tài sản đang thuộc sở hữu của Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính
tài sản của mình. Nhƣ vậy, Bên cho thuê từ chỗ là ngƣời mua trở thành chủ SH và
cho thuê TS. Bên thuê từ chỗ là chủ SH ban đầu trở thành ngƣời bán và thuê lại TS

đó. Phƣơng thức này là một hình thức chuyển hóa nguồn vốn ngắn hạn sang trung
và dài hạn.
1.2.3. Cho thuê giáp lưng.
Trong loại CTTC này, đƣợc sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ
cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ thuê từ bên cho thuê. Hình thức này đƣợc
áp dụng chủ yếu trong phƣơng thức cho thuê vận hành, hoặc đƣợc áp dụng khi bên
thuê thứ nhất không còn nhu cầu thuê tài sản nữa. Nhƣng do không thể huỷ ngang
hợp đồng với bên cho thuê nên bên thuê thứ nhất phải tìm cách để cho thuê lại tài
sản đó. Làm nhƣ vậy có thể khai thác tối đa hiệu quả hoạt động của tài sản.
Mặc dù hình thức cho thuê tài chính có thể tài trợ đƣợc cho cả những doanh nghiệp
mà ngân hàng hoặc công ty tài chính chƣa có độ tin tƣởng cao, nhƣng không có
nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời cần tài sản
muốn đi thuê nhƣng vì lý do nào đó (có thể là họ đã không thực hiện đúng những
hợp đồng kinh tế trong quá khứ nhƣ hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng cho thuê, có
thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của tổ chức tài chính ) nên không thể
thuê đƣợc trực tiếp từ các công ty cho thuê và trong trƣờng hợp đó họ sẽ sử dụng
phƣơng thức cho thuê giáp lƣng. Theo phƣơng thức này, thông qua sự đồng ý của
Bên cho thuê, Bên đi thuê thứ nhất cho Bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Thực
chất, Bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa Bên cho thuê và Bên đi thuê




9
thứ hai, nhƣng về mặt pháp lý thì Bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng với Bên cho thuê. Với phƣơng thức cho thuê này, mặc dù doanh
nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê của Bên cho thuê vẫn có thể thuê đƣợc
tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.}
1.2.4. Cho thuê trả góp
Loại CTTC này xuất phát từ chính sách khuyến mãi của các công ty sản xuất

lớn nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Khi ngƣời mua không trả đủ tiền
mua tài sản, ngƣời bán chỉ chuyển giao quyền sử dụng tài sản, giữ lại quyền sở hữu
tài sản trong một thời gian nhất định, thay vì giao hết các quyền này nhƣ trƣớc đây.
Biện pháp này giúp cho các nhà sản xuất tránh đƣợc những nguy cơ của việc bán tín
dụng. Hình thức bán trả góp này dần phát triển thành hình thức tài trợ cho thuê
trong khi vẫn giữ những tính chất của hoạt động bán trả góp. Do đó, ngƣời ta
thƣờng gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hoặc là hình
thức bán trả góp mang tính chất cho thuê.
1.2.5. Cho thuê hợp tác
Loại cho thuê này xuất phát từ thực tế các Công ty CTTC gặp hạn chế về
nguồn vốn, không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng có nhu cầu đầu tƣ tài sản có
giá trị lớn. Trong loại này có sự tham gia của bốn bên: Bên cho thuê, bên thuê, nhà
cung cấp, và nhà cho thuê. Theo đó, bên cho thuê sẽ đi vay để mua tài sản cho thuê.
Vật thế chấp là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền mà bên thuê trả
trong tƣơng lai. Ngƣời cho thuê sẽ đƣợc trả hoàn trả từ các khoản tiền thuê mà bên
thuê trả. Thƣờng thì bên cho thuê yêu cầu bên thuê trả trực tiếp cho ngƣời cho thuê.
Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ đƣợc trả cho bên cho thuê.
Các mối quan hệ cũng nhƣ các trách nhiệm và quyền lợi của bên thuê trong phƣơng
thức này không có sự khác biệt so với loại CTTC thuần.
1.2.6 Cho thuê liên kết.
Loại cho thuê này cũng giống với loại CTTC thuần. Nhƣng khác biệt ở chỗ
có sự tham gia cho thuê của nhiều bên (hay còn gọi là đồng tài trợ cho thuê). Các
đặc điểm trong loại này cũng không khác gì so với loại hình CTTC thuần.




10
1.2.7 Cho thuê trực tiếp
Bên cho thuê sử dụng tài sản sẵn có của mình trực tiếp cho thuê. Bên cho

thuê thƣờng là các nhà sản xuất lớn, hoặc các định chế tài chính sử dụng tài sản của
mình để tài trợ cho bên thuê. Trong loại cho thuê này chỉ có hai bên tham gia là bên
cho thuê và bên thuê. Tài sản cho thuê thƣờng có giá trị không quá lớn, là các loại
máy móc, thiết bị. Các nhà sản xuất sử dụng phƣơng thức này để đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của mình. Họ có thể mua lại những máy móc đã lạc hậu để
chế tạo và cung cấp những máy móc khác hiện đại hơn.
1.3 Quy trình, thủ tục thuê tài chính




















Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Thẩm định
Ký hợp đồng cho thuê tài chính


Đăng ký quyền sở hữu, giao nhận và đính ký hiệu
tài sản
Kiểm tra sau khi cho thuê, thu thập thông tin, báo
cáo của bên thuê
Thỏa thuận và ký kết mua bán tài sản với nhà cung
ứng
Xử lý nợ (thông báo, đôn đốc trả nợ, thu hồi và
thanh lý tài sản, chuyển đối tác thuê tài chính, xử lý
rủi ro, khởi kiện….)




11
Chi tiết từng bƣớc trong quy trình cho thuê
 Tiếp xúc khách hàng:
Cán bộ cho thuê tiếp xúc, đàm phán với khách hàng phải thực hiện các bƣớc sau;
Giới thiệu về nghiệp vụ cho thuê tài chính với khách hàng.
Tìm hiểu và ghi nhận các thông tin có liên quan đến nhu cầu thuê tài chính : hồ sơ
pháp lý, hồ sơ kinh tế; kế hoạch sản xuất kinh doanh,tài sản thuê, nhà cung ứng…
Cung cấp mẫu hồ sơ đề đề nghị thuê tài chính để khách hàng nghiên cứu và hƣớng
dẫn khách hàng lập với đầy đủ nội dung theo tiêu chí quy định.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về nhu cầu thuê tài chính của khách hàng, cán bộ
cho thuê lập báo cáo kết quả tiếp xúc khách hàng trình Trƣởng phòng kinh doanh.
 Trình duyệt dự án
Cán bộ cho thuê tài chính căn cứ hồ sơ khách hàng cung cấp lập danh mục dự án
đầu tƣ : nội dung tóm tắt tên và địa chỉ doanh nghiệp, thời điểm đăng ký và ngành
nghề kinh doanh , tài sản đề nghị thuê tài chính, vốn tham gia vào dự án thuê tài
chính… Trình trƣởng phòng cho thuê và Giám đốc phê duyệt, chấp thuận Phòng

cho thuê và cán bộ thẩm định chi tiết dự án đề nghị thuê tài chính của khách hàng
 Thẩm định:
Sau khi có phê duyệt của giám đốc trên “danh mục dự án ,Cán bộ thông báo đến
khách hàng không tiếp tục làm hồ sơ trƣờng hợp không đủ điều kiện thẩm định.
Trƣờng hợp chấp thuận thẩm định thì CBCT tiến hành các bƣớc thẩm định dự án
theo đúng quy trình và nghiệp vụ cho thuê tài chính quy định.
 Phê duyệt và thông báo:
Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bên cho thuê phải
thông báo bằng văn bản cho Bên thuê về quyết định cho thuê hoặc không cho thuê
(trừ trƣờng hợp vƣợt quyền phán quyết của Giám đốc)
 Đàm phán ký hợp đồng cho thuê tài chính:
Bên cho thuê cùng Bên thuê trao đổi và thống nhất các nội dung trong Hợp đồng
căn cứ các nội dung phê duyệt trên Quyết định cho thuê của Giám đốc . Hợp đồng
cho thuê đồng thời đƣợc ký kết cùng lúc giữa Bên thuê và Bên cho thuê.




12
 Thỏa thuận và ký kết mua bán tài sản
Căn cứ hợp đồng cho thuê tài chính và sự thỏa thuận lựa chọn tài sản của Bên thuê
với Bên cung ứng, thỏa thuận với Bên cung ứng các điều khoản trong Hợp đồng
mua bán nhƣ : loại tài sản, giá cả, phƣơng thức thanh toán, thời gian giao nhận, bảo
hành, tranh chấp… để hoàn tất hợp đồng mua bán tài sản .Hợp đồng mua bán đồng
thời đƣợc ký kết cùng lúc giữa và Bên cho thuê và Bên cung cấp tài sản.
 Đăng ký quyền sở hữu, giao nhận và đính ký hiệu tài sản, đàm phán
ký kết hợp đồng Bảo hiểm
Bên cho thuê phối hợp với Bên thuê và Bên cung ứng thực hiện các thủ tục
đăng ký sở hữu tài sản theo quy định của các cơ quan chức năng ( đối với tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu).

-Tiến hành bàn giao tài sản cho thuê giữa Bên cung ứng và Bên thuê tài chính dƣới
sự chứng kiến của Bên cho thuê (trực tiếp là cán bộ cho thuê theo ủy quyền của
Giám đốc)
- Thực hiện việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính tại Trung tâm đăng ký giao
dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Bên thuê, Bên cho thuê và nhà bảo hiểm cùng thỏa thuận và thống nhất các nội
dung Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng đƣợc thống nhất và ký kết giữa Ba bên.
Ghi chú: Các Hợp đồng cho thuê, Hợp đồng mua bán, Hợp đồng bảo hiểm phải
đƣợc cán bộ cho thuê ký tắt từng trang, Trƣởng phòng cho thuê kiểm soát ký tắt
từng trang và trình Giám đốc ký kết .
 Chuyển giao hồ sơ cho thuê cho phòng kế toán và khách hàng thuê:
Sau khi tiến hành ký kết Hợp đồng cho thuê, Hợp đồng mua bán, Hợp đồng
bảo hiểm: cán bộ cho thuê có trách nhiệm bàn giao cho Phòng kế toán các hồ sơ liên
quan để theo dõi hạch toán, thanh toán, theo dõi bảo hiểm, giải ngân, thu nợ …Bàn
giao cho Bên thuê các hồ sơ liên quan Hợp đồng cho thuê để thực hiện quyền và các
nghĩa vụ đã ký kết trong Hợp đồng.
 Kiểm tra sau khi cho thuê, thu thập thông tin, báo cáo tài chính của
bên thuê




13
Đối tƣợng kiểm tra là toàn bộ tài sản cho thuê của Công ty cho thuê đang còn
dƣ nợ.
Do đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính, tài sản thuê là tài sản động sản,
thƣờng xuyên di chuyển và thay đổi địa chỉ hoạt động vì thế việc kiểm tra tài sản
cho thuê rất quan trọng mặc dù tốn kém thời gian và công sức.
Cán bộ cho thuê ( hoặc cán bộ chuyên quản quản lý dự án) phải thực hiện kiểm tra
thực tế tài sản cho thuê. Việc kiểm tra đƣợc thực hiện định kỳ hoặc đột xuất.

Xử lý nợ (thông báo đôn đốc trả nợ, chuyển đối tác thuê tài chính, thu hồi và thanh
lý tài sản, khởi kiện…)
 Thông báo nợ, đôn đốc KH trả nợ, kiểm tra tài sản thuê và Sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp
Trƣớc khi đến hạn trả nợ 10 ngày Phòng KT lập danh sách nợ đến hạn chuyển
cho Phòng Cho thuê
Các trƣờng hợp có nợ quá hạn, cán bộ cho thuê phải tập trung đôn đốc Bên thuê trả
nợ. Nếu nhiều lần mà bên thuê vẫn chƣa thanh toán nợ, Phòng kinh doanh , cán bộ
chuyên quản phải thực hiện các biện pháp: kiểm tra thực tế hoạt động SXKD và làm
việc tại doanh nghiệp, mời khách hàng làm việc bàn các biện pháp thanh toán nợ…
 Điều chỉnh kỳ hạn nợ
Bên thuê gặp khó khăn tạm thời về tài chính do nguyên nhân khách quan dẫn
đến Bên thuê không trả đủ, hoặc không đúng thời gian quy định tại Phụ lục 4B
trong một khoảng thời gian ngắn và có hồ sơ xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi Phòng
cho thuê theo đúng quy định hiện hành.
Thời hạn điều chỉnh một kỳ hạn nợ không quá ½ thời hạn cho thuê.
 Gia hạn nợ
Bên thuê không trả đƣợc nợ do nguyên nhân khách quan nhƣ : Tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính biến động bất lợi có thể kéo dài hoặc việc xác
định kỳ hạn nợ không phù hợp với dòng tiền của dự án thuê tài chính dẫn đến Bên
thuê không thể thực hiện đúng theo kế hoạch trả nợ quy định và có hồ sơ xin gia
hạn hoặc thay đổi kế hoạch trả nợ theo đúng quy định hiện hành.




14
Phòng cho thuê lập các thủ tục gia hạn nợ tiền thuê theo quy định trình Giám
đốc phê duyệt và chuyển phòng Kế toán thực hiện điều chỉnh kỳ hạn và số tiền trả
nợ.

 Chuyển đối tác cho thuê tài chính
Bên thuê không tiếp tục thực hiện Hợp đồng cho thuê và có ý định chuyển
phần nghĩa vụ và quyền lợi có liên quan đến việc tiếp tục thực hiện Hợp đồng cho
thuê tài chính cho một đối tác khác.
Bên thuê không đủ kinh nghiệm và năng lực kinh doanh, quản lý và sử dụng
tài sản thuê kém hiệu quả, tài sản thuê không phù hợp với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Bên thuê dẫn đến việc thanh toán nợ gặp nhiều khó khăn đã
đƣợc nhiều lần điều chỉnh, thay đổi lịch thanh toán nợ nhƣng bên thuê vẫn không
thực hiện đƣợc.
Bên thuê chuyển đổi loại hình, pháp nhân hoạt động.
 Thu hồi và xử lý tài sản đối với các trường hợp:
Bên thuê không đủ kinh nghiệm và năng lực kinh doanh, quản lý và sử dụng
tài sản thuê kém hiệu quả dẫn đến liên tục thua lỗ, có nguy cơ phá sản hoặc Bên
thuê không còn khả năng kinh doanh, nguy cơ xảy ra rủi ro trong quá trình thu nợ
cao
Bên thuê chây lỳ không chịu trả nợ, không có thiện chí hợp tác giải quyết các
vấn đề liên quan đến nợ và tài sản thuê .
Bên thuê vi phạm pháp luật nghiêm trọng ảnh hƣởng đến việc thực hiện hợp
đồng cho thuê tài chính.
 Khởi kiện, tố cáo:
Việc khởi kiện khách hàng thuê xảy ra trong các trƣờng hợp sau: khách hàng
không thực hiện việc thanh toán nợ theo cam kết ( khi tài sản thuê đã đƣợc thu hồi
bán thanh lý nhƣng không đủ thanh toán nợ, tài sản chƣa đƣợc thu hồi ).
Tố cáo áp dụng trong các trƣờng hợp: khách hàng không hợp tác bàn giao tài
sản cho thuê phải thu hồi, cấu kết che dấu, tẩu tán, phá hủy hoặc cố ý làm hƣ hỏng
tài sản cho thuê, khách hàng bỏ trốn





15
Phòng cho thuê có trách nhiệm theo dõi, tham gia việc giải quyết tranh chấp tại tòa,
quá trình thi hành án hoặc quá trình điều tra xử lý của các Cơ quan pháp luật.
1.2. Dự án đầu tƣ
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư:
 Hoạt động đầu tƣ :
Theo quan điểm của chủ đầu tư : Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn
lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm mong thu về cho ngƣời đầu tƣ
các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó.
Theo quan điểm của xã hội : Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu
đƣợc các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia.
 Dự án đầu tƣ :
Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về
số lƣợng , cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ nào đó trong một
thời gian nhất định.
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư:
- Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là
việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các dự án
khác.
- Dự án thay thế nhau( loại trừ): là những dự án không thể tiến hành đồng thời, việc
lựa chọn dự án này đồng nghĩa với việc loại bỏ dự án còn lại.
- Dự án bổ sung: là các dự án phụ thuộc đƣợc nghiên cứu và thực hiện đồng thời với
nhau.Nếu chỉ thực hiện một trong các dự án bổ sung nhau thì việc đầu tƣ sẽ không
còn ý nghĩa.
 Căn cứ theo trình tự lập và trình duyệt dự án :
Theo trình tự hoặc theo bƣớc lập và trình duyệt, các dự án đầu tƣ đƣợc phân ra 2
loại :





16
- Dự án tiền khả thi ( báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ): Đối với các dự án quy mô
lớn, vốn đầu tƣ lớn, giải pháp đầu tƣ phức tạp, thời gian đầu tƣ dài, không thể một
lúc đạt đƣợc tính khả thi mà cần phải trải qua một bƣớc nghiên cứu sơ bộ, nghiên
cứu khả thi để lập dự án tiền khả thi. Vì vậy dự án tiền khả thi còn gọi là dự án sơ
bộ.
- Dự án khả thi ( báo cáo nghiên cứu khả thi ): dự án khả thi còn gọi là luận chứng
kinh tế kỹ thuật hoặc mức độ thấp hơn là báo cáo đầu tƣ. Dự án khả thi có ý nghĩa
to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
1.2.3. Vai trò dự án đầu tư
 Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh
tế:
Khi xây dựng dự án, nhà đầu tƣ đƣa vào dự án của họ những công nghệ kỹ
thuật hiện đại nhất đƣa lại năng suất nhằm mục đích nhanh thu hồi vốn, đạt hiệu quả
cao trong việc đầu tƣ. Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến phổ biến vào hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cho cơ cấu kinh tế đƣợc dịch chuyển theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Dự án đầu tư giải quyết cung cầu về vốn trong phát triển:
Giống nhƣ các nƣớc đang phát triển khác, Việt Nam đang có ba điều thiếu:
Thiếu vốn, thiếu công nghệ và thiếu quản lý. Do đó, đẩy mạnh hoạt động đầu tƣ,
chính là tăng cƣờng việc phát huy mọi tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế
trong nƣớc, thu hút nguồn vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài, nhằm phục vụ cho sự nghiệp
phát triển.
 Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực
cho phát triển:
Các dự án đầu tƣ ( bao gồm hình thức đầu tƣ mới và đầu tƣ chiều sâu) cho

khả năng hình thành các công ty, nhà máy, xí nghiệp, dây chuyền sản xuất, diện tích
canh tác nông nghiệp, các trung tâm thƣơng mại, khách sạn, du lịch mới hay đƣợc
nâng cấp cải tạo; đặc biệt là tạo ra những năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều giá trị
gia tăng cho xã hội, thúc đẩy sự nghiệp phát triển.




17
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên
thị trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Theo quy luật kinh tế của thị trƣờng, vận động có sự quản lý vĩ mô; các dự
án đầu tƣ sẽ điền đầy các khoảng trống về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà thị
trƣờng đòi hỏi.
Dự án đầu tƣ cung cấp thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ với nhãn hiệu mới, kiểu dáng
mới, chất lƣợng và giá thành đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời tiêu
dùng.
 Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế - xã hội cho đất nước.
Là hiệu quả tất yếu của việc huy động tiềm năng về vốn, tăng năng lực sản
xuất và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ cho xã hội; dự án đầu tƣ góp phần
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Thông qua các chỉ tiêu : giá trị gia tăng cho nền
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
phát triển thêm nhiều ngành nghề, phát triển đồng đều các vùng lãnh thổ.
1.3 Thẩm định dự án đầu tƣ
1.3.1. Định nghĩa
Thẩm định dự án là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội
dung dự án đã đƣợc thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã

hội môi trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tƣ và của
quốc gia.
1.3.2. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
Mục tiêu của thẩm định dự án là xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở so
sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận hoặc với các dự án thay thế khác.
Giá trị thực của một dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
- Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội của địa phƣơng, của quốc gia hay mục tiêu của nhà đầu tƣ đã xác định.




18
- Về kỹ thuật công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu sử dụng các
ngành trong thời kỳ triển khai thực hiện dự án hay không? Mức độ chấp nhận đƣợc
về môi trƣờng, xã hội để đảm bảo sự an toàn cho con ngƣời và các hoạt động khác
trong khu vực có dự án. Sự phù hợp về yêu cầu sản xuất sản phẩm của nhà đầu tƣ.
- Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và trình độ quản
lý để vận hành các trang thiết bị của nhà đầu tƣ.
- Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tƣ và quốc gia.
Nhìn chung giá trị đích thực của một dự án đƣợc thể hiện các tính chất sau: tính
pháp lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và hiệu quả.
1.3.3. Lý do phải thẩm định dự án đầu tư
Nhằm lựa chọn những dự án tốt và ngăn chặn những dự án kém hiệu quả
Dự án kém hiệu quả là dự án làm tiêu hao nguồn lực và lãng phí vốn đầu tƣ, mà
nguồn lực thì luôn khan hiếm và có chi phí cơ hội của nó, vì vậy, khi vốn đầu tƣ
không đƣợc sử dụng tốt thì gây tổn thất cho nhà đầu tƣ và cho nền kinh tế… ngƣợc
lại dự án tốt là dự án dử dụng có hiệu quả nguồn lực và do đó là tăng giá trị tài sản
cho nhà đầu tƣ, gia tăng của cải cho xã hội.
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư

1.3.4.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án đầu tƣ
- Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng có liên quan đến
đối tƣợng đầu tƣ của dự án.
- Các quy hoạch phát triển ngành kinh tế của Chính phủ, địa phƣơng có liên quan
- Dự án khả thi hoặc báo cáo đầu tƣ, đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua
Quyết định đầu tƣ.
Cụ thể:
+ Dự án đầu tƣ đối với công trình có mức vốn đầu tƣ từ 1 tỷ đồng trở lên.
+ Báo cáo đầu tƣ đối với công trình có mức vốn đầu tƣ dƣới 1 tỷ.







19
1.3.4.2 Thẩm định về thị trƣờng
 Thị trường cung cấp nguyên vật liệu
- Nguồn cung vấp nguyên vật liệu cho nhà máy : nguồn trong nƣớc hay nƣớc ngoài,
nguồn trong nƣớc thƣờng ổn định hơn nguồn nhập khẩu, không chịu biến động về
mặt tỷ giá, phƣơng thức thanh toán hay biến động về tình hình tài chính khu vực….
- Vị trí nhà máy :gần nguồn cung cấp nguyên liệu chính không, trữ lƣợng nguồn
NVL, tính ổn định của nguồn này.
- Địa điểm đặt nhà máy có thuận lợi về giao thông thủy, bộ để tiện cho việc chuyên
chở nguyên vật liệu và sản phẩm.
- Tính độc quyền hay cạnh tranh của giá cả nguyên vật liệu.
- Việc khai thác nguyên vật liệu phù hợp với việc quy hoạch vùng nguyên vật liệu
hay không?
- Nhu cầu về nguyên vật liệu của thị trƣờng nói chung và của nhà máy nói riêng có

vƣợt quá nhu cầu cung cấp hay không.
- Dự đoán nguyên vật liệu của nhà máy trong tƣơng lai có bị thu hẹp hay phải sử
dụng các nguyên liệu khác thay thế
Do vậy thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu cần phải đƣợc thẩm định, nghiên cứu
kỹ, nếu không dự án khó có thể thực hiện một cách khả thi.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ đƣợc hay không, đây là vấn đề mà các nhà
đầu tƣ, nhà tài trợ vốn hết sức quan tâm. Một dự án đầu tƣ, dù là quy trình công
nghệ có tiên tiến đến đâu, nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, hoặc tiêu
thụ gián đoạn, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng và tính khả thi của dự án
và tất nhiên ảnh hƣởng đến việc trả nợ ngân hàng.
Do vậy khi thẩm định về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, dƣới giác độ nhà tài
trợ vốn, Ngân hàng cần quan tâm xem xét và tƣ vấn cho chủ đầu tƣ trong một số
lĩnh vực có liên quan:
Cần xem xét các tài liệu, thông tin về quá khứ, hiện tại và tƣơng lai cho sản phẩm.
Mục tiêu xem xét thị trƣờng cần phải xác định các yếu tố sau:

×