Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và bao bì Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.41 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển của xã hội, sản phẩm sản xuất ra
ngày càng phong phú đa dạng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của mỗi con ngời. Chính
vì điều nay làm cho nền kinnh tế nớc ta vận động theo chiều hớng đi lên, và sự cạnh
tranh trên thơng trờng của các doanh nghiệp diễn ra quyết liệt, và mỗi doanh nghiệp có
tồn tại đợc hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp đợc chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Gía thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả
kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc thuận lợi, mang lại kết quả tốt thì buộc doanh nghiệp phải đa ra các biện pháp
hạ giá thành thích hợp đó là phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm bằng cách tiến hành đồng bộ, và lúc đó doanh nghiệp sẻ đạt lợi nhuận cao.
Nhận thức đợc vai trò đó với kiến thức đợc học ở trờng cộng với kiến thức thực tế
qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì Vinh. Tôi đã mạnh dạn tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựu
và Bao bì Vinh
Bố cục của báo cáo thực tập gồm có 3 phần:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận chung về kế toán tính giá thành sản phẩm
Phần thứ hai: Tình hình tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ
phàn nhựa và bao bì Vinh
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì vinh
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
1
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Phần thứ nhất
Cở sở lý luận chung về kế toán tính giá thành
I. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tính giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm:


Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
2.Các loại tính giá thành sản phẩm
Có 2 cách phân loại giá thành:
a.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
- Giá thành điịnh mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các dự định
định mức chi phí hiện hành và các chỉ tiêu tính cho một đơn vị săn phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thanh thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ. Gía thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (gọi là giá thành công xởng): Là giá thành sản xuất bao gồm
các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Gía thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ do số sản phẩm hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và tính lãi
gộp.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Gía thành toàn bộ đợc
tính toán xác định khi sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ. Gía thành toàn bộ là căn cứ để tính
toán xác định lợi nhuận trớc thuế.

SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
2
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
3. Yêu cầu và ý nghĩa của việc quản lý giá thành sản phẩm
3.1. Yêu cầu:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ
thuật. Do vậy việc tính toán giá thành cần tính đúng, tính đủ từ khâu tập hợp chi phí đến
khâu tính giá thành, nhằm góp phần theo dõi cũng nh cố vấn cho ban giám đốc trong
việc tăng giảm chi phí hợp lý và tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm.
3.2.ý nghĩa:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, là thớc đo mức chi phí đã tiêu
hao, là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy việc tổ chức
và quản lý tốt giá thành sản phẩm sẽ giúp đơn vị có cái nhìn đúng đắn về quá trình sản
xuất kinh doanh của mình để có kế hoạch điều chỉnh các công tác quản lý cũng nh ph-
ơng pháp kỹ thuật phù hợp ( chẳng hạn nh nên mở rộng quy mô sản xuất hay hạn chế
quy mô sản xuất)
Việc quản lí tốt giá thành còn góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, đồng thời sẽ
giúp đơn vị chủ động hơn trong việc tăng giảm giá thành, sở dĩ việc giảm giá thành có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp bởi: trớc hết lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đợc nâng
cao đáng kể đồng thời giảm bớt đợc nhu cầu vốn lu động tiết kiệm đợc vốn cố định cho
doanh nghiệp. Và đặc biệt việc hạ giá thành đợc tạo ra u thế cũng nh chỗ đứng cho
doanh nghiệp trên thơng trờng, giúp cho doanh nghiệp lợi thế hơn trong cạnh tranh
4.Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện đợc các nhiệm
vụ sau:
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá

thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và kỳ
tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về giá thành sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp
và tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, phát triển kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn
đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II.Nội dung tổ chức kế toán giá thành sản phẩm
1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
3
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
1.2. Căn cứ xác định:
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng
để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp, cụ thể:
-Về mặt tổ chức sản xuất:
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
một đối tợng tính giá thành.
Ví dụ: Trong xí nghiệp đóng tàu biển thì từng con tàu là một đối tuợng tính giá
thành, trong công ty may mặc từng chiếc áo, chiếc quần là một đối tợng tính giá thành
+Nếu doanh nghiệp tổ chc sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một đối t-
ợng tính giá thành
Ví dụ: Trong xí nghiệp sản xuất bao bì sản phẩm thì từng loạt bao bì đợc sản
xuaat ra là một đối tợng tính giá thành
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là
một đối tợng tính giá thành.
Ví dụ: Trong xí nghiệp dệt, đối tợng tính giá thành là từng loạt sợi, từng loạt vải.

-Về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản
phẩm hoan thành ở cuối quy trình sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể nửa thành phẩm
ở từng giai đoạn sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi
tiết sản phẩm.
1.3.Kỳ tính giá thành:
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
-Căn cứ vào đặc điểm và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành
cho phù hợp.
+Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành thích hợp là hàng hoá vào thời điểm cuối mỗi tháng
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
4
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
+Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất
(sản phẩm hoặc loạt sarn phẩm đó hoàn thành)
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm làm dở là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất trên dây chuyền công nghệ. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định
phần chi phí sản xuất trong kỳ mà khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Có ba phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.

- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất Công ty cổ phần nhựa và bao bì
Vinh sử dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến ở từng
giai đoạn để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng. Sau đó lần lợt tính toán từng khoản chi phí cho từng sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
Công thức tính:
-
Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ(nh chi phí NVL
trực tiếp)
D
ck
=
D
dk
+ C
n
x Q
d
Q
tp
+ Q
d
-
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công chế
biến(CPNCTT, CPSXC)
D
ck

=
D
dk
+ C
x Q

d
Q
tp
+ Q

d
Trong đó :Q
d
: Là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Q

d
= Q
d
x mức độ hoàn thành
C: chi phí NCTT hoặc chi phí SXC phát sinh trong kỳ
C
dk
,C
ck
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C
n

: Chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
5
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Q
tp
, Q
d
: là khối lợng thành phẩm
2. phơng pháp tính giá thành
2.1 khái niệm:
2.1.1 khái niệm phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc trong kỳ từ các sổ kế toán và các tài liệu liên quan để tính toán ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo đối tợng
tính giá thành và các khoản mục giá thành đã qui định
2.1.2 các khoản mục tính giá thành
+ khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu vật
liệu chính, chi phí vật liệu phụ và các vật liệu khác dùng cho việc sản xuất sản phẩm
+ khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : tièn lơng, phụ cấp lơng tièn ăn
ca và các khoản tính theo chế độ của công nhân trực tiếp sản xuất
+ khoản mục chi phí sử dụng máy(đối với sản phẩm xay lắp): dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt đông xây lắp công
trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
+khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
2.1.3 căn cứ tính giá thành
Do đơn vị sử dụng hình thức kế toán là nhật ký chứng từ nên số liệu sử dụng để
tính giá thành đợc lấy từ sổ nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4
2.2 các phơng pháp tính giá thành

- Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn
- Tính giá thành theo phơng pháp hệ số
- Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ
- Tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí
- Tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí
- Tính giá thành theo phơng pháp liên hợp
- Tính giá thành theo phơng pháp định mức
ở công ty cổ phần nhựa và bao bì Vinh áp dụng phơng pháp tính giá thành ph-
ơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
phơng pháp này thích hợp với những công ty có quy trình công nghệ sản suất phức tạp
kiểu liên tục là quá trình sản xuất sản phẩm phảI qua nhỉều giai đoạn công nghệ chế
biến liên tục theo một quy trình nhất định không thể đảo ngợc, mỗi giai đoạn chế biến
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
6
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
ra một loại bán thành phẩm của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau và
tiếp tục nh vậy tạo ra thành phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo, tiến hành theo các bớc sau
- Tính toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân xởng1 để tính tổng
giá và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 đã hoàn thành trong kỳ
theo công thức:
-
Z
1
= D
dk1
+ C
1

D
ck1
z
1
=
Z
1
Q
1
Trong đó: Z
1
tổng giá thành của NTP hoàn thành giai đoạn 1
z
1
giá thành đơn vị của NTP hoàn thành giai đoạn 1
D
đk1,
D
ck1
là chi phí sản xuất giai đoạn đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn 1.
Q
1
sản lởng NTP hoàn thành ở giai đoạn 1.
- Tiếp tục chuyển thẳng giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 tiếp tục chế biến và căn cứ
vào giá thành thực tế của NTP tự chế giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2 và các chi phí
khác đã tập hợp giai đoạn 2 để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho NTP tự chế
do giai đoạn 2 sản xuất :
Z
2
=Z

1
+ D
đk2
+ C
2
- D
ck2
z
2
=
Z
2
Q
2
Và cứ tiến hành tuần tự nh vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng giai
đoạn 4 và công thức để tính giá thành và giá thành đơn vị NTP giai đoạn 4 là: Z
tp
=Z
3
+ D
đk4
+ C
4
- D
ck4
z
tp
=
Z
tp

Q
tp
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
7
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tính giá thành ở Công ty cổ phần
Nhựa và bao bì vinh
I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội
Công ty cổ phần Nhựa và Bao bì Vinh:
Địa chỉ: Khối 8 - phờng Bến thuỷ-Thành phố Vinh- Nghệ An
Điện thoại: 038 3856 524
Fax: 038 3856 007
Email:
Nằm trên địa bàn thành phố vinh đông dân, giao thông thuận lợi cho kinh doanh,
vì điều kiện thuận lợi nên Công ty phải cạnh tranh với những cơ sở Công ty cùng ngành
nghề.
- Cơ sở pháp lý để thành lập Công ty.
- Công ty cổ phần nhựa và bao bì là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Công ty hợp
pháp quốc tế quân khu 4 bộ quốc phòng.Đợc thành lập chính thức ngày 31 tháng 8 năm
1996 theo quyết định số 1531/QĐ/QP của bộ quốc phòng phê duyệt dự án đầu t nhà máy
sản xuất bao bì PF/PP với tên gọi là nhà má nhựa và bao bì Vinh. Qua một thời gian hoạt
động có hiệu quả, đợc sự quan tâm của đảng và nhà nớc, có chủ trơng đúng đắn phát
triển mọi thành phần kinh tế đáp ứng kịp thời với nền kinh tế thị trờng. Nhà máy đã
chuyển thành Công ty nhựa và bao bì vinh.
- Quá trình phát triển của Công ty:
Thời gian đầu mới thành lập Công ty phải gặp nhiều khó khăn vừa sản xuất vừa hoan
thiện cơ sở vật chất và thiết bị máy móc. Từ năm 1997 đến nay Công ty duy trì và phát

SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
8
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
triển với sự chuyển mình của đất nớc, Công ty cổ phần nhụa và bao bì vinh có những bớc
đi nhất đinh với nền kinh tế thị trờng.
1.2. Quy mô hoạt động.
Công ty cổ phần nhụa và bao bì Vinh có quy mô vừa, đến nay số lao động có tay
nghề tơng đối cao, đợc đào tạo có trình độ phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty.
Số cán bộ công nhân hành chính kinh tế kỹ thuật đều có trình độ từ trung cấp đến đại
học theo chuyên môn. Đến nay thì số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty là 295 ng-
ời. Đợc thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Số ngời Tỷ lệ(%)
Lao động trực tiếp 261 88,47
Lao động gián tiếp 34 11,53
Trình độ đại học,cao đẳng 27 9,15
Trình độ trung cấp 46 15,59
Công nhân kỹ thuật 179 60,68
Lao động phổ thông 43 14,58
Qua bảng trên ta thấy với số lợng công nhân viên khá đầy đủ có năng lực giàu
kinh nghiệm đã đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của Công ty với độ ngũ cán bộ công nhân
nh vậy đã tạo ra cho Công ty có đợc kết quả sản xuất trong vòng 2 năm gần đây đợc
minh hoạ bằng bảng sau:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
(năm 2005 -2006)
Chỉ tiêu Đvt 2005 2006
Chênh lệch
Tuyệt đối Tơng đối
Doanh thu bán hàng
Và cung cấp dịch vụ
đồng 96.568.000.000 130.894.000.000 34.323.000.000 35,5%

Lợi nhuận trớc thuế đồng 4.118.000.000 4.541.000.000 423.000.000 10,27%
Phải nộp ngân sách đồng 1.153.040.000 1.271.480.000 118.440.000 10,27%
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
9
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Lợi nhuận/ vốn cổ đông % 27,46 30,2 2,74 9,97
Cổ tức trả cổ đông % 20 20 - -
Thu nhập bình quân ng-
ời lao động
đồng 1.623.000 1.723.000 100 6,16%
Qua bảng phân tích trên ta có thể nhận thấy sự phát triển của Công ty trong những
năm qua thể hiện trên số liệu năm 2005- 2006, lợi nhuận trớc thuế năm2006 tăng 423
triệu so với năm 2005 tỷ lệ tăng 10,27% điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự phát
triển trong sản xuất kinh doanh, hoạt động có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao một phần
có đợc do doanh thu bán hành và cung cấp dịch vụ tăng 34.323 triệu đồng tơng ứng với
tăng 35,5%, doanh thu tăng có thể do sản lợng tiêu thụ tăng hoặc giá cả tăng nhng dù
sao đó cũng là một dấu hiệu tốt về chính sách bán hàng hợp lý của doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Chức năng chính của Công ty cổ phần nhụa và bao bì Vinh đó là sản xuất các loại
bao bì, túi nhựa PP/PE với 3 sản phẩm chính đó là:
- Bao bì xi măng
- Bao bì nông sản
- Bao bì phân bón
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại bao bì dùng cho nhu cầu xuất khẩu và nội
địa, tiêu thụ chính của Công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Trung với một thị trờng
truyền thống nh Nghệ an, Thanh hoá. Những năm gần đây thị trờng này có sự cạnh tranh
gay gắt thì Công ty đã tìm đến thị trờng tiềm năng đó là phía nam và đã thành công bớc
đầu sự ký kết đợc nhiều đơn đặt hàng lớn nh Công ty xi măng Cotec xi măng Bửu Long,
xi măng Sài gòn, xi măng Bình Định, hàng hoá sản xuất ra đã đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng.

2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh
2.1. Cơ cấu ngành nghề
Do tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty mà đợc chia thành 4 phân xởng
khác nhau đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
10
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Quy trình công nghệ của Công ty đợc minh hoạ bằng biểu sau:
2.2. Hệ thống và cơ cấu quản lý sản xuất kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì Vinh:



SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
Các phân x ởng
PX: kéo sợi PX4: May thành phẩmPX3: tạo ốngPX2: Dệt
11
NVL: hạt nhựa Trang épDệt manh ppkéo sợi
In tạo ống baoMay hoàn thiệnNhập kho tp
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
PGDD phụ trách
kỹ thuật
Giám đốc
PGĐ phụ trách tổ
chức
Phòng thị trờng
Phòng KH-KT
Phòng tài chính
Phòng HC-QT

Tổ cơ
khí
bảo trì
Tổ
kcs
Lái xe hậu cần, bảo
vệ
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm

: Chỉ đạo trực tiếp
: Phối hợp công việc
: Quan hệ đối chiếu
- Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
+ Hội đồng quản trị( HĐQT) là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
HĐQT thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Công ty tình hình tài chính,
phơng hớng sản xuất, bầu bãi miễn giám đốc các thành viên của ban quản trị và biên
kiểm soát.
- Ban Giám đốc:
+ Giám Đốc là ngời điều hành công việc hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát
của HĐQT đồng thời chịu trách nhiệm trớc HĐQT và trớc pháp luật về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ đợc giao
+ Phó Giám đốc kỷ thuật: là ngời tham mu giúp việc cho HĐQT giám đóc về công
tác kỷ thuật, công tác đầu t, bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
bão lụt
+ Phó giám Đốc tổ chức: là ngời tham mu giúp việc cho HĐQT giám đóc về công
tác đảng, công tác chính trị
- Hệ thống các phòng ban gồm:
+ Phòng tài chính: thực hiện nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về mặt quản lý tài
chính và công tác quản lý kinh doanh luân đam bảo nhu cầu về vốn theo đúng chế độ để
phụ vụ cho việc triển khai mọi hoạt động của Công ty

+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác quản lý và sử dụng lao động, quản
trị hành chính làm hậu cần về phơng diện kinh doanh và tổ chức thực hiện chế độ chính
sách đối vối cán bộ công nhân viên làm công tác tiền lơng, tiền thởng, kỷ luật
+ Phòng kế hoạch kỷ thuật: thực hiện các tham mu cho giám đốc công tác kế hoạch
từng tháng, quý, năm của Công ty. Tổ chức khảo sát thị trờng đến tiêu thụ đề xuất định
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
12
PX kéo sợi PX dệt
PX tạo hình PX hoàn thiện
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
hớng phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kế hoạch cho từng kỳ lập báo cáo định
kỳ để trình lên cấp trên kịp thời thông báo về tình hình tồn kho và kế hoạch tiêu thụ
+ Phòng thị trờng : thực hiện nghiên cứu về thị trờng để kịp thời đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng. Nghiên cứu mẫu mã, chủng loại thị hiếu khách hàng từ đó đa ra những quyết
định đúng đắn kịp thời sản xuất
3. Tình hình chung về công tác kế toán
3.1. Tình hình tổ chức kế toán
Công ty cổ phần nhựa và bao bì Vinh có địa bàn hoạt tập trung ở một điểm, các nhà
máy sản xuất tơng đối gần nhau vì vậy theo bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo
hình thức tập trung
3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán gồm có:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán.
+ Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và phòng tài chính của Công ty về
mọi hoạt đông tài chính của nhà máy, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán cung cấp
phục vụ cho yêu cầu của giám đốc, các phòng ban có liên quan nhằm thực hiện tốt công
tác sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời kế toán trởng có chức năng tổ chức phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX

Kế toán tr ởng
Kế toán tổng hợp
Giá thành
Kế toán tiền mặt
kiêm thủ
quỷ
Thống kê tổng hợpKế toán vật t
Thống kê phân x ởng
13
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
+ Kế toán vật t: Thu nhập và xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến quá trình nhập
xuất vật liệu, công cụ dụng cụ( công nợ ngời mua, ngời bán, tạm ứng) thanh toán các
khoản nợ phải trả cho khách hàng, phản ánh các công nợ chi tiết , đầy đủ kịp thời.
+ Kế toán tổng hợp giá thành: Theo dõi tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm để báo cáo lên kế toán trởng một cách kịp thời.
+ Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của
Công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm tiền gửi ngân hàng trong kỳ.
3.3. Hình thức sổ kế toán đơn vị đang áp dụng.
Công ty cổ phần Nhựa và bao bì Vinh có quy mô vừa nên Công ty đã áp dụng hình
thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chú thích:
: ghi cuối quý
: Đối chiếu kiểm tra
: ghi thờng xuyên
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ cái

Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
14
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
3.4. Phơng pháp nộp thuế giá trị gia tăng
Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ.
3.5. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Hiện nay Công ty đang áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
II. Thực trạng tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty
cổ phần nhựa và bao bì vinh
1. Công tác quản lý giá thành ở đơn vị
Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty ban hành
Căn cứ vào giá thành thực tế của kỳ trớc
Căn cứ vào giá cả thực tế của các loại vật t trên thị trờng phòng kế toán vật t tiến
hành lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
15
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
2. Đối tợng tính giá thành
Các sản phẩm bao bì của Công ty là kết quả của qui trình sản xuất liên tục qua các
giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau kết thúc mỗi giai đoạn thử bán thành phẩm lai tiếp tục
chuyển sang giai đoạn sau.qui trình cứ tiếp diễn nh vậy cho đến giai đoạn hoàn thiện sản
phẩm cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.
3. Kỳ tính giá thành
Đơn vị áp dụng kỳ tính giá thành là 1 tháng

Việc tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện tự động trên phàn mềm kế toán kế toán
tông hợp chỉ cần các hệ số phân bổ để máy tính tính thực hiện các bút toán kết chuyển
phân bổ cho bán thành phẩm và thành phẩm cuối cùng.
Qui trình tính giá thành đợc khái quát qua sơ đồ:
Do đặc điểm đối tợng tính giá thành đã xác định nh trên Công ty lựa chon phơng
pháp tính giá thành phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Trớc hết kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn đầu tiên để tính
giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn 1
Sau đó xác định chi phí sản xuất của giai đoạn 1 chuyển sang cùng với chi phí của bản
thân của giai đoạn đó tổ chức tính giá thành của nửa thành phẩm và thành phẩm của giai
đoạn này, cứ kế tiếp nh vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính giá thành của thành
phẩm
Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trớc sang giai đoạn sau đợc thực hiện sau khi
tổng hợp tất cả các khoản mục chi phí của giai đoạn trớc
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
CP khác gđ 1
Chi phí NVL
CP khác gđ 2
CP NTP 1 chuyển sang
Giá thành NTP Giá thành TP 2 Giá thành TP
CP khác gđ n
CP NTP(n-1)
chuyển sang
16
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí là TK 154 - CPSXKDDD.tài khoản này mở các
tài khoản chi tiét phù hợp với các đối tợng tính giá thành cụ thể:
TK 1541 - CPSXKDDD công đoạn sợi
TK 1542 - CPSXDDD công đoạn dệt
TK 1543 CPSXKDDD công đoạn tráng ép

+ TK15431 CPSXKDDD phân bổ cho manh tráng KP
+ TK15432 CPSXKDDD phân bổ cho manh tráng PP
+ TK 15439 CPSXKDDD manh tráng
TK 1544 CPSXDDD công đoạn in tạo ống bao
+ TK 15441CPSX KDDD phân bổ cho ống bao dệt
+ TK 15442 CPSXKDDD phân bổ cho ông bao xi măng
+ TK 15443 CPSXKDDD phân bổ cho ống bao NPK
+ TK 15449 CPSXKDDD ống bao
TK 1545 CPSXKDDD tổ may bao
+ TK 15451 CPSXKDDD phân bổ cho bao dệt
+ TK 15452 CPSXKDDD phân bổ cho bao xi măng
+ TK 15453 CPSXKDDD phân bổ cho bao NPK
+ TK 15459 CPSXKDDD may bao
Cuối tháng sau khi đã tập hợp đợc các loại chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
Vào từng công đoạn sản xuất rồi kết chuyển hoặc phân bổ cho từng đối tợng tính giá
thành là bán thành phẩm và thành phẩm cuối cùng số liệu đợc tổng hợp tự đọng giá tành
tháng theo biểu số 1 .
Công thức xác định giá thành sản phẩm;
Z
SP
= CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
(cpsxc = cp khấu hao + cp công cụ + cp dịch vụ + cp hoàn nguyên)
Hoàn nguyên là chi phí phát sinh giai đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau, đối với
giai đoạn đầu tiên thì hoàn nguyên là chi phí NVL đa vào sản xuất.
4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Công ty áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng dở dang và mức độ chế biến của
sản phẩm từng giai đoạn, mỗi giai đoạn ứng với một phân xởng để tính đổi khối lợng sản
phẩm dở dang ra khối lợng hoàn thành tơng đơng sau đó tính toán từng khoản mục chi

phí thành phẩm dơ dang cuối kỳ.
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
17
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Với phạm vi của báo cáo tôi xin trích ra phơng pháp đánh giá sản phẩm bao phân bón
NPK tại Công ty :
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tài liệu sau (phân xởng 3)
- Sản phẩm dở dang đầu tháng
+ Chi phí NVLTT 8.163.141
+ Chi phí NCTT 408.649
+ Chi phí SXC 558.132
Cộng 9.129.922
- Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng:
+ chi phí NVLTT 53.061.286
+ chi phí NCTT 5.414.289
+ chi phí SXC 9.469.966
Cộng 67.945.541
- Trong tháng phân xởng 3 sản xuất đợc 31.924 NTP, chuyển sang phân xởng 4 26.120
bao còn 2.902 sản phẩm dở dang mức độ chế biến hoàn thành 40%
+ Đánh giá sản phẩm làm dở phân xởng 3 kế toán tính toán đợc
Tính đổi sản lợng sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng
2.902 x 40% = 1.161 sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Chi phí NVLTT sản phẩm dở dang cuối tháng:
8.163.141 + 53.061.286
x 2.902 = 5.101.743
31.924 + 2.902
Chi phí NCTT
408.649 + 5.414.289
x 1161 = 204.335
31.924 + 1161

Chi phí SXC :
558.132 + 9.469.966
x 1161 = 351900
31924 + 1161
5. Tính giá thành.
ở Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh quy trình công nghệ sản xuất gồm 4 giai
đoạn(4 phân xởng) nhng do phạm vi báo cáo có hạn nên tôi trích ra 2 giai đoạn sản xuất
(phân xởng 3 và 4) cụ thể nh sau:
- Chi phí của sản phẩm dở dang đầu tháng 6 năm 2007
Khoản mục
SP DD đầu
tháng PX 3
Sản phẩm DD đầu tháng PX 4
CP PX 3 chuyển sang Chi phí PX 4 Cộng
1. CP NVLTT
8.163.141 5.102.080 - 5.102.080
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
18
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
2. CP NCTT
408.649 510.208 425.173 935.381
3. CP SXC
558.132 773.043 441.739 1.214.782
Cộng 9.129.922 6.385.331 866.912 7.252.243
- Chi phí sản xuất trong tháng 6/ 2007 đợc tập hợp :
Khoản mục
Phân xởng 3 Phân xởng 4 Cộng
Chi phí NVLTT
53.061.286 - 53.061.286
Chi phí NCTT

5.414.289 3.373.008 8.787.297
Chi phí SXC
9.469.966 5.565.026 15.034.992
Cộng 67.945.541 8.938.034 76.883.575
Chi phí NLVLTT phân bổ vào sản xuất 1 lần ngay từ đầu dây chuyền sản xuất
Kết quả sản xuất trong tháng nh sau:
- Phân xởng 3 san xuất đợc 31.924 NTP, chuyển sang phân xởng 4 26.120 NTP còn
2.902 sản phẩm dở dang mức độ chế biến hoàn thành 40%
- Phân xởng 4 nhận thêm 26.120 NTP phân xởng 3 chuyển sang cùng với sản phẩm
dở dang đầu tháng để tiếp tục chế biến sản xuất hoàn thành đợc 23.216 sản phẩm nhập
kho còn 5.828 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 60%
- Cuối tháng kế toán tính đợc chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở phân xởng
+ Chi phí NVLTT
8.163.141 + 53.061.286
x 2.902 = 5.101.743
31.924 + 2.902
+ Chi phí NCTT :
408.649 + 5.414.289
x 1.161 = 204.335
31.924 + 1.161
+ Chi phí SXC :
558.132 + 9.469.966
x 1.161 = 351.900
31.924 + 1.161
Cộng: 5.657.978
Giá thành sản xuất thực tế của NTP do phân xởng 3 sản xuất trong tháng nh sau
Bảng tính giá thành sản xuất
NTP - Phân xởng 3
Tháng 6/2007
Sản lợng: 31.924

Khoản mục
SP dở dang
đầu tháng
Chi phí SX
trong tháng
SP dở dang
cuối tháng
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
CP NVLTT 8.163.141 53.061.286 5.101.743 56.122.684 1.757
Chi phí NCTT 408.649 5.414.289 204.335 5.618.603 176
Chi phí SXC 558.132 9.461.966 351.900 9.676.198 303
Cộng 9.129.922 67.945.541 5.657.978 71.417.485 2.237
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
19
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Số liệu giá thành sản xuất thực tế của NTP của phân xởng 3 chuyển cho phân xởng 4
tiếp tục sản xuất:
Khoản mục Giá thành
đơn vị
Chuyển sang phân xởng 4
Số lợng Thành tiền
Chi phí NVLTT 1757 26120 45.918.960
Chi phí NCTT 176 4.197.120
Chi phí SX 303 7.914.360
Cộng 2237 26.120 58.430.440
- Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối tháng ở phân xởng 4 :
5.102.080 + 45.918.960

Chi phí NVLTT = x 5.828 = 10.237.936
23.216 + 5.828

510.208 + 4.597.120 425.173 + 3.373.008
Chi phí NCTT = ( x 5.828) + ( x 3.497)
23.216 + 5.828 23.216 +3.497
= 1.024.841 + 497.220 = 1.522.061
773.043 + 7.914.360 441.739 + 5.565.026
Chi phí SXC = ( x 5.828 ) + ( x 4.497 )
23.216 + 5.828 23.216 + 3.497
= 3.139.303 + 786.346 = 3.925.649

Cộng : 15.685.646
- Tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành ở phân xởng 4 trong tháng
theo bảng sau:

SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
20
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Phần thứ ba
Các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành
ở Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh
I. Nhận xét về công tác kế toán nói chung, kế toán tính giá
thành nói riêng
1. u điểm:
Cùng với sự phát triển của đất nớc trong những năm qua, sau hơn 10 năm xây dựng
và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và tiến bộ khoa học kỹ thuật, Công ty
cổ phần Nhựa và bao bì vinh đã trải qua nhiều đổi mới cả về hình thức lẫn tổ chức. Đến
nay Công ty đã và đang hoạt động tơng đối ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế cao và có
đợc thành quả nh vậy phải kể đến những nỗ lực hết mình của cả tập thể cán bộ công

nhân viên trong Công ty nhất là bộ phận kế toán .Nhờ có bộ phận kế toán mà Công ty đã
quản lý đợc đồng vốn của mình, quản lý đợc doanh thu, lợi nhuận, sự tồn tại và phát
triển của Công ty, đảm bảo và duy trì đợc sự hoạt động của Công ty, lo đợc cuộc sống
của ngời lao động và từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Đây là những mặt tốt
của kế toán nói chung, với kế toán tính giá thành sản phẩm nói riêng đợc thể hiện nh
sau:
Một trong những nền tảng thành công nhất mà công tác kế toán thực hiện đợc phải
nói đến công tác kế toán tính giá thành sản phẩm - công tác kế trọng tâm đợc đặt lên
hàng đầu tại Công ty bởi lẽ đây là nguồn cung cấp thông tin rất có giá trị đối với Công
ty. Trong việc quản lý chặt chẽ chi phí để có thể hạ giá thành sản phẩm mà chất lợng sản
phẩm vẫn đợc đảm bảo. nhờ vậy sản lợng sản phẩm tăng, lợi nhuận tăng và kéo theo đó
là đời sống ngời lao động đợc cải thiện, nền kinh tế cũng sẽ khởi sắc.
+ Thật vậy: Công tác tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần
nhựa và bao bì vinh đợc thực hiện một cách chặt chẽ, rõ ràng chi tiết đảm bảo đợc
nguyên tắc cơ bản của công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm la tính toán đầy đủ,
chính xác kịp thời cụ thể
+ Là một đơn vị sản xuất có qui mô vừa nên số lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá
lớn và cũng do hoạt động sản xuất đợc tiến hành liên tục với cờng độ cao công tác kế
toán trong Công ty đợc ban giám đốc coi trọng và luôn tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thu thập xử lý số liệu kế toán không
chỉ trong phòng kế toán mà kể cả các phân xởng sản xuất cũng đợc cung cấp đầy đủ máy
tính, máy in để có thể đa ra báo cáo kịp thời các số liệu cần thiết.Phòng tài chính còn đa
phần mềm kế toán vào để ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả và tăng tính chính xác kịp
thời của hoạt động kế toán.Nhờ thế các phần hành kế toán đặc biệt là phần hành kế toán
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
21
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
tính giá thành đợc thực hiện nề nếp, khoa học đúng với qui định của luật kế toán, đảm
bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán cuối kỳ cho ban lãnh đạo Công ty một cách
nhanh nhất.

Có thể nói bộ máy kế toán tại Công ty hoạt động có hiệu quả với đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán mới và vận dụng một cách linh
hoạt vào Công ty, thêm vào đó với tác phong làm việc khoa học có tinh thần đoàn kết
nên phòng tìa chính Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cùng với sự cộng tác chung của Công ty công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
có hệ thống chứng từ sổ sách cùng với việc vận dụng hệ thống tài khoản vào trong hạch
toán tơng đối chi tiết tơng đối rõ ràng.
Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh đã lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên
để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện
nay, phơng pháp này giúp kế toán thu thập và cung cấp thông tin về biến động của chi
phí sản xuất, giá thành sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách thờng xuyên, đầy đủ kịp thời. Ngoài ra phơng pháp này còn giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp trong công tác phân tích tình hình giá thành sản phẩm để đề ra các biện
pháp chiến lợc về sản xuất kinh doanh một cách khoa học hợp lý về kế toán tính giá
thành sản phẩm ở Công ty là tơng đối rõ ràng, việc xác định đối tợng kế toán tính giá
thành sản phẩm, kỳ tính giá thành là hợp lý, có căn cứ khoa học phù hợp với các đặc
điểm quy trình công nghệ của Công ty. Do đó đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác hợp lý, có thể nói công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty này tổ
chức tơng đối rõ ràng hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục
vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh tại Công ty.
1. Nhợc điểm:
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công
ty còn tồn tại một số vấn đề cần phải cải tiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
của Công ty cụ thể là những vấn đề sau:
Thứ nhất: việc xác định đối tợng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm là một
vấn đề rất quan trọng trong công tác kế toán tính giá thành.Hiện nay Công ty xác định
đối tợng tính giá thành là bán thành phẩm của từng công đoạn- và thành phẩm cuối cùng
tuy nhiên trong điều kiện Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng theo nhiều đơn đặt hàng
cùng một lúc, việc xác định đối tựơng tính giá thành nh vậy sẽ giảm bớt khả năng quản
lý giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng.Nếu cuối tháng mới tập hợp các loại chi

phí của từng giai đoạn thì chi phí của từng đơn đặt hàng sẽ đợc tập hợp quá chậm không
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
22
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
thể là cơ sở xác định giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng, hạn chế việc so sánh hiệu
quả kinh tế của các đơn đặt hàng khác nhau.
Thứ hai: về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy Công ty đang thực hiện việc
hạch toán và theo dõi việc tiêu hao vật t khá chặt chẽ, đảm bảo hạch toán chính xác chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp khi sử dụng phiếu vật t theo hạn mức để xác định vật t xuất
kho. Tuy nhiên việc quản lý cụ thể đối với vật t cha chặt chẽ phiếu xuất vật t theo hạn
mức mới chỉ dùng 2 liên, liên 1 cho thống kê phân xởng giữ, liên 2 cho thủ kho giữ,
phòng kế hoạch hay phòng tài chính không giữ liên gốc việc làm này có thể dẫn đến sai
sót cố ý hoặc việc quản lý vật t không tiết kiệm của các phân xởng khi tự thông kê và thủ
kho quản lý việc xuất vật t. Đến cuối tháng kế toán mới tổng hợp phiếu xuất kho theo
hạn mức nh vậy không thể theo dõi sát sao việc tiêu hao vật t ở các phân xởng .
Ngoài ra hạn chế của phần mềm kế toán là chỉ tính đợc giá trị vật t xuất kho theo ph-
ơng pháp bình quân cuối tháng, không thể tính giá theo phơng pháp bình quân liên hoàn
vì thế đã làm mất đi tính kịp thời khi hạch toán xác định giá thành của đơn đặt hàng khi
đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Thứ ba : Công ty cổ phần nhựa và bao bì vinh đã xác định đợc đơn giá tiền lơng cho
từng công đoạn của sản phẩm, đây là những cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo Công
ty.Tuy nhiên việc hạch toán thủ công tiền lơng cha thật hợp lý, công tác kế toán thực
hiện theo hình thức tập trung nhng về tiền lơng cha thật hợp lý, đó là tiền lơng lại do trực
tiếp thông kê từng phân xởng và nhân viên tiền lơng của phòng tổ chức hành chính xác
định mà lại không có kế toán tiền lơng- việc làm này làm cho công tác kế toán không
thật sự chặt chẽ, dễ có những sai sót xảy ra về công tác kế toán xác định tiền lơng cho
công nhân, gây ra sự lãng phí nhân công thiếu sự liên quan giữa các phần hành kế toán
Công ty.
Thứ t: đối với các khoản mục của chi phí sản xuất chung, ta nhận thấy những khoản
chi phí nào không chi tiết đợc cho từng công đoạn sản xuất thì kế toán sử dụng nhiều hệ

số để phân bổ và phân bổ thành nhiều lần.Một lần phân bổ cho từng công đoạn sản xuất,
một lần phân bổ cho từng sản phẩm.Nh vậy việc xác định nhiều hệ số phân bổ nh vậy sẽ
làm cho việc hạch toán chi phí kém chính xác không đồng bộ và khó khăn phức tạp
trong việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Thứ năm; hiện nay Công ty chỉ sử dụng duy nhất một công tơ điện và một công tơ n-
ớc để đo lợng điện nớc sử dụng trong toàn Công ty, thực tế Công ty đã tính toàn bộ vào
chi phí sản xuất chung. điều này một mặt phản ánh không đúng chi phí động lực trong
giá thành sản xuất mặt khác vô hình chung đã không xây dựng đợc ý thức tiết kiệm điện
nớc của các phòng ban trong Công ty nên việc hạ giá thành sản phẩm sẽ khó khăn.việc
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
23
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
thực tế chỉ sử dụng một công tơ đính điện, nớc cho cả Công ty sẽ dẫn đến chi phí điện n-
ớc trong giá thành tăng lên trong khi phân xởng sản xuất tăng ảnh hởng đến chỉ tiêu kinh
tế của toàn doanh nghiệp vì đây là một vấn đề không hợp lý ảnh hởng đến việc hạ giá
thành của Công ty .
II. Các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành ở
đơn vị
Hiện nay mặc dù công tác tính giá thành sản phẩm đã có ngững thành công nhất
định nhng không tránh khỏi những điểm cha thực sự hoàn thiện. Do vậy việc hoàn thiện
công tác kế toán giá thành sản phẩm ở Công ty là hết sức cần thiết nhằm tiếp tục phát
huy những u thế và hạn chế những tồn tại để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh vì vậy em nêu lên một số ý kiến
- Hợp đồng sản xuất sản phẩm tại Công ty đều dựa chủ yếu trên các hợp đồng kinh
tế và đơn đặt hàng vì thế có thể nói loại hình sản xuất của Công ty là theo đơn đặt hàng.
mỗi đơn đặt hàng lại có yêu cầu nhất định về nguyên vật liệu mẫu mã do đó các đơn đặt
hàng là độc lập với nhau, tập hợp chi phí sản xuất cho từng giai đoạn công nghệ làm
giảm khả năng cung cấp thông tin kế toán một cách cụ thể cho ban lãnh đạo trong những
việc đa ra quyết định ký kết hợp đồng.
Đứng trớc thực tế đó để tạo điều kiện cho việc quản lý theo dõi chi phí sản xuất đợc

cụ thể hơn Công ty nên lập chi phí sản xuất theo từng công đoạn và chi tiết cho từng đơn
đặt hàng . nh vậy không những tạo đièu kiện thuận lợi cho việc tính giá thành đợc chính
xác mà còn cung cấp thông tin kế toán kịp thời công tác kế toán tại Công ty khá hoàn
chỉnh và chặt chẽ đặc biệt với công tác kế toán tính giá thành Công ty thực hiện chính
xác các qui định trong chế độ kế toán hiện hành Công ty cũng đã áp dụng các nguyên
tắc kế toán quản trị trong công tác kế toán nh xây dựng các loại chứng từ phù hợp với
đặc điểm Công ty. Tuy nhiên việc áp dụng kế toán quản trị trong việc thực hiện các mục
tiêu về hạ giá thành sản phẩm khi cha thật rõ nét, phòng tài chính Công ty cha thực hiện
đợc phan loại chi phí sản xuất thành chi phí biến đổi và chi phí cố định việc phân loại
chi phí này có tác dụng trong việc xác định các chính sách hạ giá thành sản phảm.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi Công ty sử dụng phiếu xuất vật t theo hạn
mức để xác định vật t xuất kho để việc kiểm soát đợc chặt chẽ.
Công ty thực hiện theo hình thức kế toán tập trung nhng về tiền lơng cha hợp lý vì
vậy nên có kế toán tiền lơng riêng để tránh gây ra lãng phí nhân công thiếu sự liên quan
giữa các phần hành kế toán.
SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
24
Báo cáo thực tập Kế toán tính giá thành sản phẩm
Các vấn đề về chi phí là Công ty nên hạn chế những chi phí phát sinh ngoài ý muốn
để không gây khó khăn đến việc hạ giá thành sản phẩm của Công ty đảm bảo chỉ tiêu
kinh tế của toàn doanh nghiệp đây là một vấn đề hết sức cần thiết.



SV: Đinh Thị Hợi Lớp: K29 - 06 KTDNSX
25

×