Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh
thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1. Tiêu thụ sản phẩm
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu đối
với doanh nghiệp
III/ Phơng hớng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của
doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của doanh
nghiệp
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
tiêu thụ
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
của doanh nghiệp
3.1. Tăng cờng đầu t cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị trờng
3.2. Chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp
3.4. Chú trọng đầu t thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải tiến
mẫu mã sản phẩm
3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng
3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp dụng
các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ
3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nớc
Chơng II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất


I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
3.3. Đặc điểm quy trình snr xuất
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
Điện cơ Thống Nhất
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty ảnh h-
ởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1. Thuận lợi
2.2. Khó khăn
3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tieu thụ sản phẩm của công ty
năm 2004
4.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
năm 2004
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần
đây
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống
Nhất

5.1. Những thành tích đạt đợc
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu bán
hàng ở công ty Điện cơ Thống Nhất
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ
Thống Nhất
I/ Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới
II/ Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty
Điện cơ Thống Nhất
1. Tăng cờng hơn nữa các hoạt động đầu t nghiên cứu thị trờng và dự báo thị
trờng, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định tiêu thụ sản phẩm
2. Không ngừng đầu t đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lợng, hạ
giá thành sản phẩm tăng khả năg cạnh tranh
3. Đầu t đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm
4. Tăng cơng biện pháp quản lý chất lợng
5. Tăng cờng vai trò kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá thành
làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm
5.1. Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lơng, tiền thởng trong sản xuất
kinh doanh
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt
7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán đông thời tăng kỷ luật thanh toán
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lới tiêu thụ
8.3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả
8.4. Nâng cao chất lợng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách
hàng mua sản phẩm của công ty với khối lợng lớn
8.5. Xây dựng chiến lợc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả


Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh

3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời mở đầu
Trớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nớc với vai trò
nh một bà đỡ để nâng đỡ các doanh nghiệp và giúp họ từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Còn hiện nay, khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị tr-
ờng, Nhà nớc chỉ giữ vai trò tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt
động. Muốn đứng vững và tồn tại đợc trong xu hớng hội nhập, mở cửa nền
kinh tế và có sự cạnh tranh gay gắt, thì mỗi doanh nghiệp cần phải khẳng định
đợc rằng: Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc doanh nghiệp phải tự hạch toán
cả đầu vào, đầu ra, tự sản xuất sản phẩm và quan trọng hơn là phải tự tìm
kiếm thị trờng để tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất. Tất cả những điều đó
đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng thời cũng là những thách thức đáng kể đối
với mỗi doanh nghiệp.
Để đạt tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và siêu lợi nhuận thì các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải luôn đề ra những giải pháp hữu
hiệu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản
phẩm hay không? Tiêu thụ không những là mấu chốt quyết định sự tăng trởng
mà còn quyết định đến cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào
công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện tốt thì khi đó doanh nghiệp mới có
doanh thu, có điều kiện để tái sản xuất, tăng nguồn tích lũy cho bản thân
doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả phải là một doanh nghiệp biết giải quyết tốt khâu tiêu
thụ sản phẩm và ngày càng mở rộng đợc thị trờng.

Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, cùng
với mong muốn đợc rèn luyện bản thân qua quá trình nghiên cứu thực tế,
trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống Nhất, em đã cố gắng
nghiên cứu, tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên góc độ của
Tài chính doanh nghiệp. Đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn
là Thạc sỹ Vũ Thị Hoa và từ phía công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Các
giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và
tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống
Nhất.
Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không
nhiều, kiến thức thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy cô giáo hớng dẫn, các cô, các chú trong phòng Tài vụ
của công ty để cuốn luận văn đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Lê Thùy Linh

Chơng I
Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm

và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trờng và thu về cho mình một khoản tiền nhất định. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu là việc thực hiện một,
một số hay tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiều thụ sản
phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đó đợc tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới đợc bù
đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng hoạt động sản
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
xuất kinh doanh của mình. Vậy tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm là gì?
1. Tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên
cứu thị trờng, xác định nhu cầu, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm đến xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm
của doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Ngời mua va ngời bán
gặp nhau, thơng lợng về điều kiện mua, giá cả, thời gian Khi hai bên thống
nhất vơi nhau, có sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa, tiền tệ
thì quá trình tiêu thụ chấm dứt. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá
trình đơn vị bán, xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua và
đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá

đã thỏa thuận. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm xuất ra mới đ-
ợc thực hiện, hay nói cách khác, sản phẩm tiêu thụ xong mới đợc xem là có
giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá
trình thực hiện giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyền giao quyền sở
hữu giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Xét trên góc độ kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển
hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái
ban đầu khi nó bớc vào mỗi giai đoạn sản xuất mới. Quá trình luân chuyển
vốn đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
T liệu lao động
T H Đối tợng lao động . Sản xuất . H T
Sức lao động
Bắt đầu mỗi chu kỳ sản xuất, vốn đợc các nhà sản xuất đa vào lu thông
mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nh: công cụ lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. ở giai đoạn này, vốn bằng tiền đợc chuyển hóa
thành vốn dới hình thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm
thông qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa đợc đa ra tiêu thụ và kết
thúc qúa trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu đợc tiền về. Qua các giai đoạn
khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp trở về hình thái vốn của nó
(hình thái tiền tệ). Kết thúc chu kỳ này, vốn của doanh nghiệp lại chuyển sang
chu kỳ mới, một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn mà nó trải qua.
Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hàng hóa thông qua hai hành vi: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu đợc tiền
bán hàng hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã
thỏa thuận. Hàng đợc coi là đã tiêu thụ khi thõa mãn đồng thời cả hai điều
kiện
+ Hàng đã chuyển cho ngời mua
+ Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu thụ
sản phẩm, để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực
trong quản lý hoạt động tiêu thụ Là cơ sở đánh giá tình hình sử dụng nguyên
vật liệu, vốn sản xuất, để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một cách
chính xác trong kỳ.
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đợc
hiểu rất đơn thuần: Nhà nớc cấp chỉ tiêu cung ứng vật t cho các đơn vị sản
xuất theo lợng định, đồng thời chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm. Với cơ
chế này, các đơn vị không có trách nhiệm cụ thể đối với hoạt động sản xuất,
có tâm lý ỷ lại, kém năng động. Vì vậy, giá cả hàng hóa không phản ánh giá
trị thực tế của nó nên sản xuất mặt hàng nào, chất lợng ra sao cũng có ngời
mua và có lãi. Do không có môi trờng cạnh tranh lành mạnh dẫn đến chất l-
ợng sản phẩm hàng hóa ngày càng giảm sút, mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu,
kinh doanh kém hiệu quả và tụt hậu là điều không thể tránh khỏi của nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phơng châm th-
ờng trực của doanh nghiệp là: Không sản xuất cái không đợc bán và cái
không bán đợc. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu t, sản xuất kinh doanh
khi đảm bảo chắc chắn rằng bán đợc hàng hay nói cách khác: Tiếng nói của
thị trờng đã đợc chú y lắng nghe. Tiêu thụ sản phẩm xuất phát từ nhu cầu của
ngời tiêu dùng đồng thời giúp ngời sản xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình
để có biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của xã hội.
Có thể nói, sản xuất ra đã khó nhng tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn nhiều, việc

đảm bảo trang trải chi phí, có lãi là vấn đề không đơn giản.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm đợc ví nh là chất keo dính, gắn chặt
doanh nghiệp với thị trờng, tạo cơ sở để hòa nhập, chấp nhận lẫn nhau, để có
những tiền đề giải quyết cái gọi là môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp ở
các giai đoạn sau. Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề có ý nghĩa quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc hoàn thành cung cấp
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh
nghiệp đợc hởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nớc và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà
tặng, quà biếu cho các đơn vị
DT =

=
n
i
gtSti
1
)*(
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Số lợng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phẩm
i: Loại sản phẩm tiêu thụ.

Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và thuế
gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phơng pháp
khấu trừ
Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
+ Chiết khấu thơng mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lợng lớn theo thỏa thuận đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho ngời mua do không đảm bảo
các điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất
phẩm chất hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh
toán.
Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trờng các doanh nghiệp đã áp
dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành đợc lợi thế về khách
hàng nên có nhiều trờng hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm
+ Trờng hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng thanh toán
ngay. Khi đó lợng hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán
hàng đợc xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng về
thời điểm thực hiện).
+ Trờng hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đã đợc xác định nhng tiền bán hàng cha thu về đợc.
8
Doanh thu thuần = Doanh thu Các khoản giảm trừ Thuế gián thu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Trờng hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp thì

doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng đợc xác định theo giá trả ngay nhng tiền
bán hàng mới chỉ thu đợc một phần, phần còn lại tính theo thời kỳ (lãi tính
trên khoản trả chậm đợc ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính).
+ Trờng hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng
theo số tiền mà khách hàng đã trả trớc. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng
cho khách, tiền ứng trớc trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu
tiêu thụ cũng đợc xác định tại thời điểm này.
+ Trờng hợp 5: Doanh nghiệp thu đợc tiền hàng hoặc đợc chấp nhận
thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trờng hợp này hành vi
xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên việc xác định
sản phẩm là đã tiêu thụ hay cha thờng hay bị nhẫm lẫn do đó có thể nhầm lẫn
doanh thu giữa kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán trớc cần phải để ý: Doanh
thu tiêu thụ sản phẩm chỉ đợc xác định khi doanh nghiệp xuất giao hàng hóa,
sản phẩm đồng thời đợc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy, thanh toán tiền hàng là một quá trình phức tạp nhng quan trọng
góp phần quyết định sự thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả
của công tác tiêu thụ sản phẩm.
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất
và mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, vốn
của doanh nghiệp mới đợc quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu đợc sau khi
bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, trả tiền lơng cho công nhân Có nh vậy quá trình tái sản xuất kỳ sau
mới đợc tiếp tục thực hiện một cách thờng xuyên và liên tục.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về công cụ lao động, đối tợng lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lơng, tiền công, tiền th-

ởng cho ngời lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm nghĩa vụ đối với Nhà
nớc nh nộp các khoản thuế theo luật định.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản
phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trờng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội chứ không phải là tiêu dùng trong doanh nghiệp. Qua tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ và
kịp thời góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung
bình, giảm lợng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính tiềm năng cho doanh nghiệp để bù
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đắp chi phí và để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nớc, đảm bảo tình hình
tài chính của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín cho
công ty trên thị trờng.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng vốn quay về hình thái giá trị ban
đầu. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản
chi phí bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản góp phần giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận. Ngợc lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm
chạp, yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu
quả và gây ra những thiệt hại to lớn nh: mất thời cơ, cơ hội kinh doanh thậm
chí làm toàn bộ quá trình đầu t sản xuất trở nên vô ích, lãng phí. Trong T bản
quyển 2 tập 1- NXB Sự thật năm 1961, C. Mác đã nói: Nếu ngay trong giai
đoạn cuối cùng H

T

hàng hóa bị chất đống không bán đợc sẽ làm tắc
nghẽn lu thông

Sản phẩm đợc tiêu thụ nghĩa là doanh nghiệp đã đi đúng hớng, từng bớc
thực hiện đợc mục tiêu của mình, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ về
mặt khối lợng, chất lợng, giá trị sử dụng, giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng. Từ đó, doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trờng, nắm bắt nhu cầu, thị
hiếu của ngời tiêu dùng, từng bớc cạnh tranh để thấy và khẳng định chính
mình, qua đó hoạch định chiến lợc, phát triển sản xuất kinh doanh với những
bớc đi sáng tạo.
Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch lu chuyển hàng hóa để từ đó đề ra những biện pháp
có hiệu quả nhằm thực hiện kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác. Trong
quá trình này tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày một nâng cao, nó
gắn với việc tính toán thời gian, mức sản lợng cần cung ứng với số tiền bỏ ra
trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự nhạy cảm của khách hàng.
III/ Phơng hớng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
của doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong môi trờng biến động nh hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và
doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn
khách quan. Trong những nhân tố đó có những nhân tố chính thờng xuyên tác
động mà mỗi khi tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải xem
xét và đặc biệt quan tâm.
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc, nghiên cứu các nhân tố này không
phải để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả
năng thích ứng tốt nhất với xu hớng vận động của nó.
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp

theo những xu hớng tốt và xấu khác nhau, vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả
năng thực hiện mục tiêu kinh doanh.
+ Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nớc có những chính sách
phát triển kinh tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hởng lớn đến khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy phát
triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc thậm chí có
khi ngừng lại quá trình tiêu thụ nh: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính
sách giá cảDo vậy, cần thiết phải bám sát các chính sách phát triển kinh tế
xã hội của Nhà nớc, để từ đó có những hớng đi hay, những đề xuất có hiệu
quả giúp cho quá trình tiêu thụ phát triển lâu dài.
+ Môi trờng công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một
thách thức lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công nghệ
tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành thấp, đây là những vũ khí để sử dụng trong cạnh tranh, nâng cao khả
năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, tính hai mặt này của công nghệ sẽ phản
tác dụng nếu nh doanh nghiệp không biết sử dụng nó một cách hợp lý gây ra
tình trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị làm
cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
+ Môi trờng cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng vấn đề cạnh tranh đợc
xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên tắc: Ai
hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, ngời đó sẽ thắng,
sẽ tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc vị trí
để tranh đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai trò của mình trên thơng tr-
ờng. Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm cảng
lớn. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không có khả năng cạnh tranh bằng sản phẩm
của mình, không tạo đợc lợi thế trên thị trờng thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
sẽ kém đi để nhờng chỗ cho các sản phẩm có uy tín hơn, khả năng cạnh tranh

cao hơn.
+ Nhu cầu thị trờng
Thị trờng vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và
bán sản phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và
đầy đủ nhất cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh
tranh.Thị trờng tồn tại một cách khách quan không một doanh nghiệp nào có
thể tác động vào làm thay đổi đợc. Thị trờng sẽ quy định doanh nghiệp sẽ sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Doanh nghiệp nào nắm
bắt đợc thị trờng một cách đầy đủ, chính xác để có những sản phẩm đáp ứng
kịp thời thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngợc lại, doanh nghiệp nào
không có đủ thông tin của thị trờng, việc nắm bắt nhu cầu thị trờng thiếu
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
chính xác và chậm trễ thì sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ vì có thể đó
là sản phẩm bị lỗi thời, không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải biết phân biệt đợc thị trờng
nào là thị trờng chủ yếu, thị trờng nào là thị trờng thứ yếu để có một chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm chủ
đợc tình hình, có thể kiểm soát đợc theo ý muốn của mình sao cho hợp lý và
hiệu quả nhất.
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác nhau, tùy
theo từng ngành nghề mà có những đặc trng riêng biệt về tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ:Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính
thời vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ, đa đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong năm cũng thờng tập trung vào vụ thu hoạch.
Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào từng

thời điểm và tính chất phục vụ (nh các tour du lịch phát triển mạnh vào mùa
hè vì thế dịch vụ vận chuyển du lịch cũng tăng theo).
Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện đại,
việc sản xuất ít phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh năm vì
vậy sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng
cũng nhanh và thờng xuyên hơn.
+ Khối lợng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ
Khối lợng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản
phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lợng sản phẩm
tiêu thụ là khối lợng hàng hóa đem bán trên thị trờng. Khi sản phẩm tiêu thụ
càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Nhng điều cần lu ý là
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng tình hình nhu cầu thị tr-
ờng. Vì nếu số lợng hàng hóa đem ra tiêu thụ quá lớn, vợt quá nhu cầu thị tr-
ờng sẽ gây nên tình trạng bão hòa, làm cho giá cả hàng hóa giảm, ảnh hởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn
nếu khối lợng sản phẩm đa ra thị trờng tiêu thụ nhỏ hơn so với nhu cầu thị tr-
ờng (trong khi cha tận dụng hết khả năng sản xuất của doanh nghiệp) sẽ tạo
nên cơn sốt hàng hóa, giá cả tăng nhng số lợng tiêu thụ giảm, làm cho doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm theo. Mặt khác, một bộ phận
khách hàng không đợc đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến các sản phẩm cùng loại
của các doanh nghiệp khác trên thị trờng. Do đó, công ty sẽ mất đi một bộ
phận khách hàng và thị phần của doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp. Vì vậy, trong
công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá
chính xác nhu cầu của thị trờng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
để chuẩn bị khối lợng sản phẩm đa ra tiêu thụ một cách hợp lý và hiệu quả
nhất.
+ Chất lợng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ
Ngời Đức có câu: Chất l ợng là sự quay trở lại của khách hàng. Ngày

nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn đợc gắn liền với việc
đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm ảnh hởng hai
lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: Chất lợng ảnh hởng tới giá cả sản
phẩm do đó ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu( sản phẩm có phẩm cấp cao giá
bán sẽ cao hơn) vì vậy, chất lợng là giá trị đợc tạo thêm. Mặt khác, chất lợng
sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè bẹp mọi đối thủ, nhờ
đó khối lợng sản phẩm tiêu thụ đợc sẽ tăng lên.
Chất lợng sản phẩm không phải hoàn toàn do ngời sản xuất quyết định
mà còn do ngời tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc tính nội tại của
sản phẩm đã đợc xác định bằng những thông số có thể đo hoặc so sánh phù
hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất lợng sản phẩm
hàng hóa không nhất thiết đợc thực hiện bằng trang thiết bị máy móc nên khi
xem xét vấn đề này ta cần phải lu ý tới mối quan hệ với những đặc tính khác
trong cùng một hệ thống sản xuất ra sản phẩm, nó đợc hình thành từ khi thiết
kế, quá trình chế tạo, đợc khẳng định qua kiểm tra kỹ thuật và đem ra sử dụng.
Tóm lại, chất lợng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. nó là sợi dây vô hình kết nối
doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm đợc dễ
dàng, nhanh chóng và thuận lợi.
+ Giá cả sản phẩm.
Nếu ta cố định các nhân tố khác lại thì giá bán sản phẩm ảnh hởng trực
tiếp tới doanh thu. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả đợc hình thành tự
phát trên thị trờng theo sự thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán. Do đó,
doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả nh một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Hiện nay, giá cả các sản
phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có tính chất chiến lợc do Nhà nớc bảo hộ
và định giá (nh điện, nớc, xăng, dầu) còn lại đại bộ phận giá cả các sản
phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết hợp đồng với ngời đặt
hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trờng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Do
đó, doanh nghiệp phải tự tính toán để cân nhắc và định giá sao cho giá bán bù

đắp đợc chi phí đã bỏ ra và đồng thời có đợc lợi nhuận để thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trờng mà doanh
nghiệp sẽ rơi vào một trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa vốn. Điều đó
phản ánh rất thực chất cơ chế giá trong cạnh tranh, hoàn toàn khác cơ chế giá
áp đặt hành chính.
+ Kết cấu sản phẩm.
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng
so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì mỗi mặt hàng có
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
một công dụng kinh tế nhất định hay việc thỏa mãn của nó cho một nhu cầu
tiêu dùng là khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp luôn tìm cách
thay đổi các mặt hàng sản xuất với nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú
hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đaị bộ phận khách hàng một cách tốt
nhất. Nhng không phải mặt hàng nào đa ra cũng có nhu cầu nh nhau, có mặt
hàng đợc rất nhiều ngời tiêu dùng a chuộng, nhng cũng có mặt hàng lại không
đợc ngời tiêu dùng lựa chọn hoặc ít có nhu cầu. Chính vì vậy, kết cấu sản
phẩm có ảnh hởng lớn đến quá trình tiêu thụ, nếu kết cấu sản phẩm đa ra thị
trờng một cách hợp lý sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, ngợc lại sẽ
không đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng, thậm
chí còn phải giảm giá bán gây tình trạng xấu cho doanh nghiệp. Để tránh đợc
tình hình này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu để đa ra những kết
cấu sản phẩm mới u việt hơn kết cấu sản phẩm cũ , nhằm đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng tốt nhất.
+ Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và
doanh thu của doanh nghiệp, công tác tổ chức bán hàng bao gồm các nội dung
sau:
Hình thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng, các doanh
nghiệp cần tổ chức mạng lới phân phối sản phẩm phù hợp. Do đó, một doanh

nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại
kho, tại cửa hàng, bán trả góp tất nhiên sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn
so với doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nhất định
nào đó. Các doanh nghiệp cũng nên linh hoạt trong các hình thức bán hàng
nhằm tạo mọi thuận lợi cho ngời mua hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
nhanh hơn.
Công tác tổ chức thanh toán: Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán
nh: thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng
chuyển khoản, thanh toán ngay, trả chậm, bán chịu sẽ làm cho khách hàng
cảm thấy thoải mái, tự do, có cơ hội lựa chọn phơng thức thanh toán thuận lợi
nhất, do đó có thể thu hút đợc nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp làm
cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh, gọn.
Ngợc lại, nếu chỉ áp dụng một hoặc một số hình thức thanh toán bắt
buộc nào đó có thể thích hợp với khách hàng này nhng lại không phù hợp với
khách hàng khác, từ đó sẽ hạn chế số lợng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hởng đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ: Doanh nghiệp muốn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, tăng sức mạnh cạnh tranh trong công tác tiêu thụ
sản phẩm, thờng họ có tổ chức dịch vụ kèm theo nh vận chuyển, bảo hành, h-
ớng dẫn cách sử dụng, giới thiệu kèm theo để tạo ra tâm lý thoải mái, yên
tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm, đồng thời cũng khuyến khích khách
hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo là công cụ Marketting và là phơng tiện thúc đẩy bán rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Mục đích của quảng cáo là phải đa ra những thông tin đến ngời tiêu
dùng về một mặt hàng nào dó, giải thích đợc lợi ích của mặt hàng này và so
sánh u thế của nó với mặt hàng tơng tự.

Đối với những sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm
quen với sản phẩm, thấy đợc tính u việt của nó, từ đó khơi dậy nhu cầu mới để
khách hàng tìm đến với doanh nghiệp.Do vậy, quảng cáo cũng góp phần
không nhỏ trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang diễn ra sôi động nh hiện nay
vừa là điều kiện thuận lợi, vừa tạo ra bao khó khăn, thách thức, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tạo cho mình lợi thế kinh doanh để tồn tại thì vấn đề tiêu
thụ sản phẩm ngày càng thể hiện vai trò mang tính quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp
phải trải qua một quá trình rất dài và rất nhiều nhân tố ảnh hởng, mức độ tác
động đó nhiều hay ít tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau trong tơng lai.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có một cách nhìn tổng thể đối với tất cả những
nhân tố này và nắm rõ đợc sự biến động của từng nhân tố để từ đó có những
kế hoạch, quyết định đúng đắn, chính xác trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm và tăng doanh thu.
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu tiêu thụ.
Xét về mặt tài chính, tiêu thụ sản phẩm ảnh hởng lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nhng ngợc lại, tài chính doanh nghiệp cũng tác động
không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thờng xuyên và liên tục.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các quan hệ hàng hóa, tiền tệ
bị thu hẹp, hạn chế và đợc thay thế bằng hiện vật. Tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp là một chỉ tiêu đã đợc định sẵn. Hạn chế này đã làm cho quan
hệ tích cực giữa tài chính doanh nghiệp và công tác tiêu thụ bị lu mờ. Tài
chính doanh nghiệp trên thực tế chỉ đợc sử dụng một cách thụ động nh một
công cụ để phân phối lại kết quả đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo những chỉ tiêu hiện vật do Nhà nớc quy định.
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối d-
ới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và
chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lợc phát triển,
chiến lợc sản xuất, lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này khoa học, chính xác bao nhiêu thì
tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu. Ngợc lại, kế hoạch doanh
thu tiêu thụ có tính khoa học thấp, tính sát thực cha cao sẽ dẫn đến sản phẩm
sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp
nhiều khó khăn, hàng hóa tồn đọng hoặc sản xuất không đủ hàng hóa cung
cấp cho thị trờng sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động, phân phối các nguồn
lực tài chính, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh kịp thời,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi sản xuất đi đúng hớng của TCDN thì tự nó sẽ
tạo ra một lợng sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã phong phú, đáp ứng đúng
nhu cầu khách hàng và các đơn vị đặt hàng, từ đó sẽ thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn.
Bằng công cụ tài chính nh kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn tiết kiệm và đi đúng
mục đích, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
Đặc biệt TCDN còn sử dụng các công cụ tài chính sắc bén của mình nh
tiền lơng, tiền thởng, chiết khấu để kích thích sản xuất, thu hút khách hàng,
đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, vài trò của nó ngày càng đợc khẳng định
rõ rệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

3.Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của mình mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn các biện pháp khác nhau hoặc sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp để quá
trình tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao nhất.
Làm tốt công tác này còn phụ thuộc vào tài năng, trình độ chuyên môn
của các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Sau đây là một số giải pháp
mà các nhà tài chính thờng sử dụng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
3.1. Tăng cờng đầu t cho công tác khảo sát, điều tra,nghiên cứu thị tr-
ờng.
Để sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trờng một cách nhanh nhạy,
chính xác, phù hợp với thực tế. Do đó, tài chính của doanh nghiệp phải hỗ trợ
bộ phận Marketing tiếp thị thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng phục
vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp trớc khi tiến hành sản xuất, muốn tiêu thụ sản phẩm
một cách nhanh chóng, có doanh thu kịp thời, phải tiến hành nghiên cứu, khảo
sát, điều tra tình hình thị trờng hiện tại và trong tơng lai để từ đó lập kế hoạch
dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trờng, đa ra các biện pháp nhằm mở
rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng giúp doanh
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghiệp có những biện pháp thích hợp duy trì thị trờng cũ, đồng thời kích thích
nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trờng mới.
3.2. Chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa.
Phơng châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hớng ra thị trờng và do
thị trờng quyết định. Chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm có tốt thì
doanh nghiệp mới tạo đợc uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Chất lợng sản phẩm hàng hóa đợc nâng cao sẽ ảnh hởng đến giá bán sản

phẩm, làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh thu. Ng-
ợc lại, nếu chất lợng sản phẩm kém sẽ khó giữ đợc uy tín của doanh nghiệp,
đồng thời còn làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hởng tiêu cực tới doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, TCDN cần phát huy vai trò của mình vào việc kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, huy động vốn để tập trung mua
sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao,
mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Yếu tố lao động cũng
phải đợc lu tâm vì đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc điều khiển máy
móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu, đồng thời doanh nghiệp cần quan tâm
đầu t vào công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho, bảo quản
đóng gói để sản phẩm không bị mất giá trị.
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp.
Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm linh hoạt, hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó góp phần thúc đẩy tiêu thụ, thu hút
khách hàng, mở rộng thị trờng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Khi một sản phẩm mới tung ra thị trờng, thu hút đợc sự chú ý của ngời
tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định ra giá bán cao để tăng doanh thu. Lúc này
giá cao hơn một chút cũng không cản trở khách hàng đến với sản phẩm của
doanh nghiệp. Nhng một khi sản phẩm đã bớc vào giai đoạn bão hòa, doanh
nghiệp phải hạ giá xuống mức trung bình, đến khi sản phẩm lỗi thời thì doanh
nghiệp có thể bán với giá thấp hơn để đẩy mạnh tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh.
Chính sách giá của doanh nghiệp phải luôn linh hoạt phù hợp theo tình hình
thị trờng thì mới gây đợc sự bất ngờ cho khách hàng và đẩy mạnh đợc quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng phải đồng thời áp dụng các phơng
thức thanh toán một cách đa dạng, phong phú, phù hợp với mọi đối tợng khách
hàng nhằm tạo tâm lý thoải mái đối với ngời mua.
3.4. Chú trọng đầu t thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu
mã sản phẩm:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm

và cải tiến mẫu mà là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, khuyến khích tiêu thụ.
Trớc đây, mẫu mã sản phẩm thờng đợc coi là yếu tố thứ yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất chỉ
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
chú ý đầu t cho chất lợng sản phẩm và tập chung sản xuất cho các sản phẩm
truyền thống của doanh nghiệp mà coi nhẹ mẫu mã và chủng loại sản phẩm
nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở ngại khó khăn nhất định và đặc
biệt là không thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm nhập ngoại.
Thực hiện đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động trong hầu hết các thị tr-
ờng, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của ngời tiêu dùng và sự phát triển của
khoa học kỹ thuật là nhng lý do chính dể doanh nghiệp phải phát triển sản
phẩm mới và không ngừng cải tiến những sản phẩm hiện có của mình. Mặt
khác thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến mẫu mã sẽ
giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng và giảm bớt
rủi ro trong kinh doanh.
3.5. Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng.
- Biện pháp tác động vào nhân viên bán hàng: Trong công tác tiêu thụ
sản phẩm vai trò của bộ phận bán hàng hết sức quan trọng. Để khuyến khích
nhân viên bán hàng năng động hơn, có thái độ phục vụ khách hàng tận tình,
chu đáo và gần gũi với khách hàng. Doanh nghiệp nên sử dụng chế độ thởng,
phạt và chế độ khoán. Căn cứ vào chế độ đó nhân viên sẽ đợc khuyến khích
bằng chính sách thởng, phạt theo tỷ lệ % của doanh thu vợt khoán, đó chính là
đòn bẩy kích thích họ tích cực đi tìm kiếm những khách hàng mua với khối l-
ợng lớn.
- Biện pháp tác động vào khách hàng: Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng một số biện pháp làm động

lực khuyến khích khách hàng mua hoặc mua thêm sản phẩm của mình bằng
một số giải pháp nh:
+ Chính sách chiết khấu: Có hai loại chiết khấu:
* Chiết khấu thơng mại: Là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng
mua nhiều một số tiền tơng ứng với tỷ lệ (%) nhất định trên giá trị hàng đã
mua. Hoạt động này nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lợng lớn.
* Chiết khấu thanh toán: áp dụng cho khách hàng thanh toán tiền hàng
nhanh: thanh toán ngay thì đợc hởng tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với thanh
toán sau, thời gian thanh toán càng ngắn thì tỷ lệ đợc chiết khấu càng cao
Hiện nay, công cụ chiết khấu đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp vì công cụ này đã kích thích đợc tâm lý của ngời mua, đồng thời đây
cũng là một công cụ tài chính đắc lực giúp cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
+ Cớc phí vận chuyển: Hầu hết các doanh nghiệp đều đảm bảo đa sản
phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng, có thể là miễn phí hay khách hàng phải trả
một phần hoặc toàn bộ.
+ Các hình thức khác:
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Tỷ lệ hoa hồng: là tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp
cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Hoạt động khuyến mại: Hoạt động này thờng tiến hành trong thời gian
ngắn, tạo nên một đợt tiêu thụ mạnh, đồng thời thu hút thêm đợc nhiều khách
hàng mới. Khuyến mại có thể là giảm giá bán hoặc kèm theo quà tặng có
phiếu dự thởng
Doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tài chính này một cách chính
xác, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của mình, nếu không nó sẽ là
con dao hai lỡi phản tác dụng trong tiêu thụ sản phẩm làm cho khách hàng
không những không tin tởng mà còn có suy nghĩ không tốt về sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý tài chính phải luôn chú ý tới việc

nghiên cứu, điều tra tâm lý ngời tiêu dùng để có chính sách kích thích tiêu
thụ đúng đắn và hiệu quả nhất.
3.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và
áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ.
Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng
biết và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng nh các sản phẩm mà doanh nghiệp
đó sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
Qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh: Truyền hình, báo, đài, pa nô, áp
phích, tờ rơi sản phẩm cũng có thể đợc giới thiệu tại chính các cửa hàng, đại
lý bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc khách
hàng, triễn lãm, hội chợ
3.7. Các biện pháp hỗ trợ của nhà nớc:
Ngoài sự chủ động của doanh nghiệp trớc tình hình thay đổi nhu cầu thị
trờng, hoạt động của doanh nghiệp còn chịu ảnh hởng bởi các nhân tố ở tầm
vĩ mô nh tác động của Nhà nớc về các chính sách thuế, chính sách giá cả,
chính sách ngành nghề kinh doanh Những chính sách này cũng ảnh hởng
lớn đến tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động có những kiến nghị với các cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền khi tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn ( ví dụ: Khi tình trạng hàng
lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan, để bảo vệ uy tín cuả mình doanh nghiêp phải
kịp thời kiến nghị với các cơ quan chức năng để sớm có giải pháp ngăn chặn
kịp thời nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có môi trờng kinh doanh ổn định, có
sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh)
Các biện pháp trên tác động rất lớn và ở nhiều khía cạnh khác nhau đối
với doanh nghiệp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có khi ảnh hởng tích cực,
có khi lại tác động tiêu cực cho doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp trớc khi đa ra một biện pháp nào đó cần phải nghiên cứu kỹ để có sự
lựa chọn một cách phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Chơng II
Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
công ty Điện cơ Thống Nhất
I/ Một số nét khái quát về tình hình hoạt động của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống
Nhất:
Công ty Điện Cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
sở công nghiệp Hà Nội. Công ty đợc thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sát
nhập 2 xí nghiệp công t hợp doanh là xí nghiệp Điện Thông và xí nghiệp Điện
Cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất.
Địa chỉ: Số 164 phố Nguyễn Đức Cảnh - Phờng Tơng Mai - Quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473
Năm 1970 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát
nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện Cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện
Khí Thống Nhất thành lập xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất.
Giấy phép kinh doanh số 105804 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 4/ 2/ 1993
Với số vốn kinh doanh ban đầu là:7.657.056.352 đồng.
Ngày đầu thành lập xí nghiệp có mặt bằng trên 8.000m
2
với gần 600m
2
nhà xởng, tổng số cán bộ công nhân viên là 464 ngời và trên 40 máy móc thiết
bị các loại, với nhiệm vụ chính trị là sản xuất các loại quạt điện và động cơ
điện cỡ nhỏ phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân Thủ đô và quốc phòng.
Để thích ứng với xu hớng phát triển chung và phù hợp với qui mô sản
xuất kinh doanh. Ngày 02/11/2000 ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có
quyết định số 5928/QĐ-UB về việc đổi tên xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất
thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất.Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển,

với sự cố gắng nỗ lực của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, công ty đã vợt
qua nhiều thử thách trong từng giai đoạn phát triển. Với tinh thần đoàn kết
cao, tập thể ban lãnh đạo công ty và các phòng ban nghiệp vụ đã luôn cố gắng
hết mình để tìm ra những hớng đi đúng đắn nh: Tổ chức lại sản xuất, bố trí lại
lao động cho phù hợp với phơng án sản xuất kinh doanh của công ty trong
từng giai đoạn đồng thời tăng cờng các biện pháp quản lý sản xuất nh : Đầu t
mở rộng qui mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị và đổi mới khoa
học công nghệ, đồng thời tăng cờng đổi mới t duy để hoàn thiện dần phơng
thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trờng và phù hợp với xu thế phát
triển, hội nhập kinh tế trong nớc với kinh tế khu vực và thế giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chức năng nhiệm vụ của công ty đợc qui định rõ ngay từ khi mới thành
lập, đó là : Chuyên sản xuất các loại quạt điện và động cơ điện phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nớc.Qua quá trình vận động và phát triển, để phù hợp với
cơ chế thị trờng, chức năng nhiệm vụ của công ty đợc xác định lại nh sau :
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm : quạt điện và các loại đồ điện
gia dụng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, hợp tác,
nhập khẩu thiết bị, vật t, nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng của ngành điện và
điện tử gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
- Liên doanh hợp tác với các đơn vị kinh tế trong nớc và nớc ngoài, làm
đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và
sản phẩm liên doanh.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là một doanh nghiệp nhà nớc công
ty còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do nhà n-
ớc cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và pháp luật theo qui định.
Cho đến tại thời điểm hiện nay ( năm 2005 ) công ty vẫn là 1 trong 17 doanh
nghiệp thuộc sở công nghiệp Hà Nội sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Năm

2003 Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định 86/QĐ-TTg phê duyệt phơng án
tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc thành phố Hà Nội.Trong đó, công ty
Điện cơ Thống nhất đợc phép giữ nguyên pháp nhân doanh nghiệp nhà nớc,
các doanh nghiệp khác do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ thì
chuyển sang thực hiện cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể hoặc chuyển đổi hình
thức sở hữu khác. Điều đó đã nói lên những đóng góp đáng kể của công ty đối
với sự phát triển kinh tế của Thủ đô nói chung và ngành công nghiệp nói riêng
trong thời kỳ đổi mới.
3/ Đặc điểm tổ chức quản lí và hoạt động của công ty:
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lí:
Xuất phát từ đặc điểm tình hình và thực tế điều kiện sản xuất kinh
doanh trong những năm qua, công ty đã tiến hành tổ chức lai bộ máy quản lý
theo hớng gọn nhẹ và hiệu quả ( theo sơ đồ tại biểu 1)
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty hiện nay cho
thấy:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu trực
tuyến - chức năng. Giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty thông
qua các phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Các phó giám đốc, trởng
phòng ban có trách nhiệm tham mu giúp việc cho giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ đợc giao. Các phòng ban nghiệp vụ đợc bố trí tơng đối gọn nhẹ,
không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ nhằm
giúp cho giám đốc nhanh chóng có những quyết định, chỉ đạo kịp thời trong
mọi hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Ban giám đốc : gồm giám đốc và 2 phó giám đốc :
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Giám đốc : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung.Trực tiếp chỉ đạo và quản
lý:
Phòng tổ chức- hành chính, bảo vệ, kế hoạch- vật t, tiêu thụ sản phẩm,

tài vụ.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Giúp việc cho giám đốc chỉ đạo về măt kỹ
thuật đồng thời trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lợng sản phẩm. Chỉ đạo, theo
dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động kỹ thuật. Chủ
tịch QMR(hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000).
- Phó giám đốc sản xuất : Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành,
chỉ đạo, xây dựng tiến độ sản xuất, giao kế hoạch sản xuất hàng tháng cho các
phân xởn. Tổ chức kiểm kê hạch toán nội bộ, chỉ đạo các phòng chức năng về
định mức tiêu hao vật t.
Chức năng các phòng ban nghiệp vụ :
- Phòng kế hoạch-vật t : Tham mu cho giám đốc trong công tác xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, cân đối vật t, bán thành phẩm,
hạch toán vật t bán thành phẩm với các phân xởng sản xuất hàng tháng, quí,
năm.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm : Giúp giám đốc trong công tác tìm hiểu thị
trờng, xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hoạch định chính
sách phân phối sản phẩm.
- Phòng tài vụ : Giúp giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử
dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, chế độ tài chính
trong công ty, hoạch định các chính sách về giá cả nh : Xác định giá bán, giá
gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phòng tố chức hành chính : Giúp giám đốc trong việc sắp xếp chơng
trình làm việc hàng ngày, tuần, tiếp khách, đối nội, đối ngoại. Tổ chức đội ngũ
thống kê phân xởng để quản lý lao động, xác định kết quả lao động của toàn
công ty. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lơng cho toàn bộ qui trình
công nghệ chế tạo sản phẩm tại công ty, hàng tháng xác định tiền lơng, tiền
thởng cho CBCNV toàn công ty.
- Phòng KCS : Giúp giám đốc theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng tại công ty, bố trí nhân viên tại các phân xởng sản xuất để kiểm tra,
đánh giá chất lợng sản phẩm.

- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, tạo mẫu sản phẩm
theo nhu cầu thị trờng hoặc theo đơn đặt hàng, định mức nguyên vật liệu, xây
dựng định mức về thời gian công nghệ cho toàn bộ sản phẩm của công ty, chỉ
đạo trực tiếp các phân xởng sản xuất về mặt kỹ thuật.
- Phòng bảo vệ : Giúp giám đốc trong việc bảo đảm an ninh trật tự
trong công ty, bảo vệ, quản lý tài sản và phòng chống cháy nổ, bão lụt thiên
tai,hỏa hoạn.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hiện nay công ty Điện cơ Thống Nhất cha có chi nhánh, văn phòng đại
diện hoặc công ty con nào khác mà chỉ có 5 phân xởng đợc đặt toàn bộ tại trụ
sở của công ty ở 164 Nguyễn Đức Cảnh, phờng Tơng mai, quận Hoàng mai,
Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty đợc thể hiện qua biểu 2
Nhiệm vụ của từng phân xởng :
- Phân xởng đột dập : Có nhiệm vụ pha cắt lá tôn, dập cắt lá tôn Roto,
Stato,ép tán Stato dập cắt, dập vuốt các chi tiết khác của quạt.
- Phân xởng cơ khí : Đúc Roto lồng sóc các loại quạt, nắp dới quạt trần,
gối đỡ trớc + sau các loại quạt cánh 400-300mm, gia công cơ khí, gia công
nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt.
- Phân xởng sơn, nhựa : Hoàn thiện lới lồng các loại quạt cánh 400mm,
cánh 300mm, sơn cánh quạt trần 1,4mm, gia công toàn bộ chi tiết nhựa, dây
emay cho động cơ, tẩm sấy Stato của các loại quạt.
- Phân xởng lắp ráp : Vào quạt, lắp ráp thành phẩm các loại quạt.
- Phân xởng thiết bị đầu t: Có nhiệm vụ chế tạo toàn bộ các loại khuôn,
gá phục vụ quá trình gia công chi tiết tại công ty và sửa chữa, bảo dỡng máy
móc thiết bị đột xuất hoặc theo chu kỳ đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc
liên tục.
3.3. Đặc điểm quy trình sản xuất

Quạt điện là sản phẩm có kết cấu tơng đối phức tạp, các chi tiết đợc chế
tạo đòi hỏi có độ chính xác cao, bao gồm: Cụm động cơ, cụm cánh lới, cụm
thân đế, cụm đèn, cụm đồng hồ hẹn giờ, cụm điều khiển từ xa , gia công trên
nhiều chủng loại máy móc thiết bị, hành trình chế tạo sản phẩm dài, nh máy
tiện, máy đột, máy khoan, máy mài, máy đúc áp lực cao, máy ép nhựa, sơn
tĩnh điện, máy vào dây vv. Với nhiều chủng loại nguyên vật liệu nh : Tôn
Silic, Nhôm, dây emay, sơn, nhựa hạt các loại, vòng bi Để thấy rõ hơn,
tham khảo sơ đồ sau :
( Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần)
Các công nghệ chủ yếu chế tạo quạt điện :
Công nghệ đột dập lá thép chế tạo cụm Stato-Roto : Vật liệu sử dụng là
tôn cuộn, các công đoạn đột dập + ép tán+ đánh độ chéo đợc thực hiện trên
máy + khuôn đột dập liên hợp cao tốc (tốc độ từ 200-350 nhát/phút) có độ
chính xác cao cho ra sản phẩm hoàn thiện là khối Stato và Roto.
Công nghệ đột cánh quạt trần(bằng nhôm lá 1,2mm hoặc thép lá
0,8mm) :Đợc thực hiện trên máy đột dập 63 tấn với các khuôn đột đợc chế tạo
tại công ty.
Công nghệ đúc áp lực cao : Roto sau khi đột + ép tán xong đợc đúc
lồng sóc bằng khuôn đúc kim loại. Các chi tiết nh gối đỡ trớc, sau đợc đúc
bằng khuôn kim loại có độ chính xác cao, đúc nắp dới quạt trần(bằng công
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghệ đúc áp lực thành mỏng). Vật liệu dùng để đúc là nhôm có chất lợng cao
nh nhôm ADC12, Ao hoặc tơng đơng.
Công nghệ gia công cơ khí : Sử dụng các máy chuyên dùng, máy mài,
máy cán ren, tiện hoàn chỉnh nắp gang quạt trần, máy đúc áp lực cao vv, ép
trục vào Roto bằng máy ép thủy lực 10 tấn, khoan + tarô các lỗ bắt bulon - vít
bằng máy khoan đứng, khoan bàn và máy tarô.
Công nghệ quấn dây êmay vào Stato : Việc quấn dây êmay vào Stato
của QT 1,4m và các loại quạt cánh 400, cánh 300 thực hiện trên máy vào dây

chuyên dùng.
Công nghệ tẩm sấy dây Stato : Việc tẩm sấy đợc thực hiện bằng hệ
thống tẩm sấy chân không, đảm bảo tiêu chuẩn cách điện cao.
Công nghệ sản xuất các chi tiết nhựa : Các chi tiết nhựa nh : cánh
quạt, thân, đế, vỏ, trụ chân vv đợc thực hiện trên các máy ép nhựa. Nguyên
liệu sử dụng trong công nghệ này là các loại nhựa hạt nh : ABS, AS, PP,
PE vv.
Công nghệ sản xuất lồng quạt : Toàn bộ quá trình sản xuất lồng
quạt đợc thực hiện trên dây chuyền liên hoàn bằng máy hàn tự động.
Công nghệ sơn tĩnh điện: Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ
sơn tiên tiến nhất hiện nay, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, giảm tối thiểu các tác
động ô nhiễm môi trờng, dùng để sơn các chi tiết nh : cánh QT, lồng quạt vv,
nguyên liệu sử dụng là các loại sơn bột.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
Bảng 1: Tình trạng Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004
Tại thời điểm 31/12/2004, tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty
là 50.650.817.839 đồng và đợc dầu t bằng các nguồn khác nhau nh: vay vốn
ngân hàng, sử dụng nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nớc cấp. Giá trị
hao mòn lũy kế đến thời điểm này bằng 45,74% nguyên giá.
Qua bảng trên chúng ta thấy phần lớn các tài sản của công ty đợc sử
dụng từ nhiều năm nay. Riêng các tài sản thuộc nhóm nhà cửa, vật kiến trúc
hầu nh đã khấu hao hết, giá trị còn lại bằng 50,79% nguyên giá nhng hầu hết
chỉ là giá trị sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các tài sản này vẫn còn sử dụng đợc,
mặc dù quy mô sản xuất kinh doanh ngày một tăng nhng công ty hiện nay chỉ
có một khu nhà hai tầng dành cho bộ phận quản lý và toàn bộ các phân xởng
sản xuất, nhà ăn, kho, bãi.nằm gói gọn trong khuôn viên của công ty. Trong
năm vừa qua công ty đã đầu t hơn 8 tỷ đồng để mua mới và nâng cấp các loại
máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý, nâng cấp, sửa chữa một số công trình kiến
trúc để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
24

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tóm lại, trong thời gian qua tài sản của công ty không biến động nhiều,
hoạt động đầu t mua sắm không lớn mà tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng
cấp dây chuyền công nghệ đã đợc đầu t từ đầu. Hiện nay, công ty đang lập dự
án khả thi xây dựng thêm một nhà máy mới tại huyện Gia lâm để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Nếu dự án này đợc phê duyệt công ty sẽ có một cơ sở
mới phù hợp với quy mô và tiềm năng của mình.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công
ty:
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
(Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đã đạt đợc trong năm 2003-2004)
Xét một cách toàn diện, trong năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu hiệu qủa sản
xuất kinh doanh đã tăng đáng kể so với năm 2003
Trong những năm vừa qua, mặc dù có sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị
trờng quạt điện trong nớc, song công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch đợc giao nh:Tăng số lợng sản phẩm, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận và nộp ngân sách, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty,
số lợng sản phẩm sản xuất đã tăng lên rõ rệt, công tác tiêu thụ đợc quan tâm
đúng mức nên số lợng sản phẩm tiêu thụ tăng cao dẫn đến doanh thu tiêu thụ
tăng 21,72% so với năm 2003.
Đi đôi với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năm 2004 công ty đã có
những tiến bộ không ngừng trong việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí chi phí làm
cho tổng lợi nhuận sau thuế tăng tới 54,88% so với năm 2003, tơng ứng với số
tiền là 285 triệu đồng, thu nhập của cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng đợc
cải thiện( thu nhập bình quân: 1.600.000đ/ngời/tháng, tăng 21,2% so với năm
2003).
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp thuế đối với nhà nớc. Số nộp ngân sách tăng 13,96% ( tơng ứng 503 triệu

đồng) so với năm 2003.
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty:
Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, với diễn biến của nền kinh tế
thị trờng nhiều thành phần nh hiện nay thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn luôn
song song với việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Trong những
năm qua công ty Điện Cơ Thống Nhất đã hết sức linh hoạt nhằm sử dụng vốn
một cách có hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
đã có những bớc tiến vợt bậc, các chỉ tiêu sử dụng vốn đều tăng, cụ thể:
(Bảng 3:Kết quả kinh doanh công ty đạt đợc trong năm 2004)
(Bảng 4: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty trong
năm 2004 )
25

×