Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực tập tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.93 KB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy xử lý khí Dinh Cố, trực thuộc Công ty TNHH chế
biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PVGAS). Tuy thời gian ngắn nhưng
việc thực tập tại đây đã giúp chúng em cũng cố được phần kiến thức ở
trường. Qua đó cũng bổ sung những hiểu biết về thực tế hoạt động sản
xuất, chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng trong nhà máy. Việc hoàn
thành bài báo cáo này đã kết thúc quá trình đạo tạo của nhà trường.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, với lòng biết ơn sâu sắc và lời
cảm ơn chân thành nhất. Chúng em gồm: Bùi Thanh Sang, Phan Trọng
Quân. Sinh viên lớp CDHD6 khoa hoá trường Đại Học Công Nghiệp TP
HCM xin kính chuyển đến quí thầy cô trung tâm công nghệ hoá học đã
trang bị cho chúng em vốn kiến thức quí giá và tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em được thực tập tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố. Đặc biệt là thầy
Nguyễn Hữu Sơn đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy chúng em trong đợt thực tập
này.
Chúng em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc, quản
đốc phòng kỹ thuật, đặc biệt là anh Mai Xuân Ba cùng sự hướng dẫn tận
tình của các anh chị trong phân xưởng của nhà máy xử lý khí Dinh cố đã
tạo điều kiện cho chúng em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài báo
cáo này.

Nhóm sinh viên
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN KHÍ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
0000
Vũng tàu, ngày tháng năm 2007
NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ












Cán bộ hướng dẫn Quản Đốc

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Bộ Công Nghiệp Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Trung Tâm TNTH Hóa 0000
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN












Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2007

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 3
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

LỜI MỞ ĐẦU
Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng lượng rất
được quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng lượng luôn được xem là
huyết mạch của một quốc gia, nó tác động tích cực đến việc phát triển kinh
tế cũng như quốc phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu
khai thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự
phát triển. Tuy nhiên nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều
kết quả to lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hiện tại, ở Việt Nam đã hình thành nên nhiều tập đoàn dầu khí như:
Vietso Petro, Petro Vietnam, Saigon Petro; các công ty dầu khí nước ngoài
như: BP (vương quốc Anh), ONGC – Videsh (Ấn Độ), Conocophillips
(Mỹ), JVPC – liên doanh Việt - Nhật… đã góp phần thúc đẩy đáng kể đến
việc phát triển ngành dầu khí còn non trẻ ở Việt Nam.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng
lượng nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá
nhanh và bền vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào
hoạt động, đánh dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí
Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là đơn vị trực
thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam (PETROVIETNAM) hoạt động
trong lĩnh vực vận chuyển, chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Là
nơi chế biến và cung cấp toàn bộ các sản phẩm khí cho toàn khu vực miền
nam, cũng như trên toàn quốc. Công ty đã không ngừng phát triển nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

trong nước cũng như xuất khẩu. Phấn đấu để trở thành đơn vị đi đầu trong
việc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày một phồn vình.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

MỤC LỤC

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 5
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

PHẦN 1
TỔNG QUAN

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHÍ VIỆT NAM
1. TIỀM NĂNG KHÍ VIỆT NAM:
Nền tảng cơ bản để phát triển ngành công nghiệp khí ở nước ta, phải
kể đến là tiềm năng nguồn khí. Việt Nam được thế giới nhìn nhận là một
quốc gia dầu khí non trẻ trong cộng đồng các quốc gia dầu khí trên thế giới.
Con số ước tính về tiềm năng dầu khí việt nam là 28 – 110 tỉ m
3
, rất là thấp
so với kết quả thâm dò và tính toán hiện nay.
Theo Petro Việt Nam Gas Co: Tiềm năng nguồn khí Việt Nam ở bồn
vùng trũng chính là Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn và Mã Lai - Thổ
Chu có khả năng cung cấp khí vài thập kỷ tới.

Trữ lượng thực tế
(tỷ m
3
)
Trữ lượng tiềm năng
(tỷ m
3
)
Sông hồng 5,6 – 11,2 28 – 56
Cửu Long 42 – 70 84 – 140
Nam Côn Sơn 140 – 196 532 – 700
Ma lai - Thổ Chu 14 – 42 84 – 140
Các vùng khác 532 – 700
Tổng 201,6 – 319,2 1260 – 1736
Hiện nay khí thiên nhiên ở Việt Nam mới chỉ khai thác ở Tiền Hải. Ở
thềm lục địa phía nam đã phát hiện khí thiên nhiên ở mỏ Rồng, mỏ Lan
Tây, Lan Đỏ và đã bắt đầu đưa vào khai thác từ năm 2003.
Mỏ Tiền Hải (Thái Bình) là mỏ khí thiên nhiên trong đất liền được
khai thác từ năm 1981. Hàng năm cung cấp từ 10 – 30 triệu m
3
khí.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 7
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

Ngoài các mỏ khí thiên nhiên thì phải kể đến lượng khí đồng hành từ
các mỏ dầu, nó cung cấp một lượng khí rất lớn.
Mỏ Bạch Hổ: là dạng mỏ khí đồng hành, đi kèm khi khai thác dầu,
mỗi tấn dầu có thể thu được 180 – 200 m
3

khí đồng hành. Từ tháng 5 năm
1995 đưa vào vận hành hệ thống dẫn khí Bạch Hổ vào bờ từ 1 triệu tấn đến
2 rồi đến 3 triệu m
3
khí/ngày đêm trong giai đoạn 1. Sau khi nhà máy Dinh
Cố chính thức đi vào hoạt động tháng 10/1999 lưu lượng khí đưa vào bờ
khoảng 4,7 triệu m
3
/ngày đêm. Vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002 sau
khi lắp đặt them hệ thống máy nén vào đã nâng công suất xử lý khí của nhà
máy lên khoảng 5,7 – 6 triệu m
3
/ngày đêm.
Vào năm 2003 khí từ các mỏ Nam Côn Sơn cung cấp cho nhà máy
chế biến Nam Côn Sơn.
Ngoài khu vực trên, ở thềm lục địa miền trung cũng đã phát hiện một
số mỏ khí nhưng hàm lượng CO
2
có trong mỏ quá cao đến 75% trong đó
hàm lượng hydrocacbon không đáng kể. Vì vậy khi sử dụng thì không có
hiệu quả kinh tế, nên các mỏ này không được khai thác.
Thành phần khí đồng hành tới các mỏ dầu
Cấu tử Bạch Hổ Rồng Đại Hùng
C
1
71,59 76,54 77,25
C
2
12,52 6,98 9,49
C

3
8,61 8,25 3,83
iC
4
1,75 0,78 1,34
nC
4
2,96 0,94 1,26
C
5
+
1,84 1,49 2,33
CO
2
, N
2
0,72 5,02 4,5
Thành phần khí thiên nhiên ở Việt Nam

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Các cấu tử Thành phần khí (% mol)
Tiền Hải Rồng (mỏ khí)
C
1
87,64 84,77
C
2
3,05 7,22

C
3
1,14 3,46
iC
4
0,12 1,76
nC
4
0,17
C
5
+
1,46 1,3
N
2
, CO
2
6,42 1,49
2. CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ
KHÍ ĐỒNG HÀNH Ở VIỆT NAM:
2.1. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ:
2.1.1. Giai đoạn 1a: (Fast Track):
Công trình đã được dự kiến liên doanh một phần hoặc toàn bộ với đối
tác nước ngoài. Song song với quá trình tìm đối tác liên doanh, chính phủ
đã phê duyệt thiết kế tổng thể và cho phép triển khai công trình để sớm đưa
khí vào bờ, với mục đích cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố và
các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và một số công trình hạng mục khác.
• Thiết bị tách khí cao áp trên giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ
Bạch Hổ.
• Giàn ống đứng và các công trình phụ trợ tại mỏ Bạch Hổ

• Đường ống đường kính 16” dài 124 km từ Bạch Hổ vào đến Bà Rịa
• Trạm xử lý khí Dinh Cố
• Trạm phân phối khí tại Bà Rịa
• Trạm điều hành trung tâm tại vũng tàu

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 9
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

Các công trình tiêu thụ khí bao gồm các tổ hợp nhà máy điện Bà Rịa,
Phú Mỹ cũng được triển khai xây dựng.
2.1.2. Giai đoạn 1b: (Fast Track Extevision):
Giai đoạn sớm đưa khí vào bờ được mở rộng với việc lắp đặt các hạng
mục:
• Giàn nén nhỏ tại giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ, hệ
thống tách khí sơ bộ…
• Các thiết bị trạm Dinh Cố, Bà Rịa được chuyển đổi phù hợp bổ sung.
• Đường ống dài khoảng 22 km từ trạm Bà Rịa đến Phú Mỹ.
• Trạm phân phối khí Phú Mỹ với dây chuyền công nghệ số 1, công
suất 1 triệu m
3
khí/ngày đêm và 100% dự phòng được đưa vào hoạt
động với phương án Bypass.
Hiện nay đã hoàn thành công nghệ số 2 và cung cấp 3 triệu m
3
khí/ngày đêm cho nhà máy điện Phú Mỹ.
2.1.3. Giai đoạn 3:
Giàn nén trung tâm bắt đầu vận hành thương mại, cùng với việc lắp
đặt cụm xử lý khí tạm thời ở ngoài khơi, nâng cấp hệ thống công nghệ giai
đoạn trước và mở rộng thêm.
Hệ thống đã nâng công suất lên 3 triệu m

3
khí/ngày đêm với phương
án tiếp nhận:
• Nhà máy điện Bà Rịa: 0,4 – 1,4 triệu m
3
khí/ngày đêm
• Nhà máy điện Phú Mỹ: 0,8 – 1,7 triệu m
3
khí/ngày đêm
Từ tháng 12/1998 giàn nén khí trung tâm bắt đầu vận hành ở chế độ
ba tổ máy nén cung cấp 4,1 triệu m
3
khí/ngày đêm cho nhà máy chế biến
Dinh Cố. Hiện nay với sự hoàn tất các công nghệ và mở rộng thêm thì
lượng khí vào bờ cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố là 4,7 triệu
m
3
/ngày đêm và trong thời gian tới thì lượng này được nâng lên 5,7 triệu
m
3
/ ngày đêm.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

2.2. Xây dựng nhà máy chế biến khí Dinh Cố:
Công việc xây dựng và vận hành nhà máy chế biến khí được phân ra
theo từng giai đoạn sau:
• Giai đoạn AMF: sản phẩm của nhà máy khí bao gồm khí thương mại
(chưa tách C

3
, C
4
) và condensate.
• Giai doạn MF: sản phẩm của nhà máy là khí thương mại (đã tách C
3
,
C
4
), bupro và condensate.
• Giai đoạn GPP: sản phẩm của nhà máy khí là khí C
1
,C
2
, C
3
, C
4

condensate.
Song song với việc xây dựng nhà máy thì hệ thống ống dẫn và kho
Cảng Thị Vải cũng được xây dựng.
2.3. Dự án khí đốt Nam Côn Sơn:
Các mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ là hai mỏ khí được BP phát hiện, thuộc
hai khu vực bể Nam Côn Sơn, cách Vũng Tàu 370 km về phía đông Nam.
Trữ lượng hai mỏ này khoảng 58 tỷ m
3
khí.
Dự án khí đốt Nam Côn Sơn được các bên petro VN, mobil, BHP, BP,
Statoil xúc tiến làm dự án khả thi trị giá dự kiến 500 triệu USD.

Việc khai thác khí sẽ được bắt đầu vào khoảng năm 2003, mỏ Lan Tây
sẽ được khai thác trước, vì có trữ lượng lớn hơn và cho phép khai thác khí
nhiều hơn. Theo kế hoạch đó cũng được xây dựng đường ống dẫn khí Nam
Côn Sơn, là đường ống dẫn khí hai pha dài nhất thế giới, có 26” và 30”, áp
suất vận hành là 160 bar, khí sẽ được tách nước và làm khô tại giàn khai
thác ngoài khơi. Như vậy khí và khí ngưng tụ sẽ được đưa vào bờ tại Long
Hải, sau đó được xử lý tại Dinh Cố.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 11
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH DOANH
VÀ CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM KHÍ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tháng 10 năm 1990, công ty kinh doanh và chế biến các sản phẩm khí
được thành lập với 100 nhân viên.
Tháng 5 năm 1995, PVGAS hoàn thành hệ thống đường ống dẫn khí
Bạch Hổ - Bà Rịa – giai đoạn đưa nhanh khí vào bờ của dự án khí Bạch
Hổ, chấm dứt việc đốt bỏ ngoài khơi khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ và bắt
đầu cung cấp cho nhà máy điện Bà Rịa.
Tháng 10 năm 1999, PVGAS vận hành nhà máy xử lý khí Dinh Cố và
kho cảng Thị Vải, đánh dấu việc hoàn thành toàn bộ dự án khí Bạch Hổ.
việc hoàn thành dự án khí Bạch Hổ giúp PVGAS có khả năng cung cấp khí
khô, LPG và condensate cho thị trường nội địa.
Tháng 11 năm 2002, dự án khí Nam Côn Sơn được đưa vào vận hành,
làm gia tăng đáng kể lượng khí cung cấp cho khách hàng công nghiệp ở
khu vực miền nam, Việt Nam.
Đến ngày 4 tháng 4 năm 2005, 15 tỷ m
3

khí khô được đưa vào bờ cung
cấp cho các nhà máy điện, đánh dấu một cột mốc quan trọng cho quá trình
phát triển của PVGAS nói riêng và của ngành công nghiệp dầu khí Việt
Nam nói chung.
Hiện nay, PVGAS đã trở thành một công ty vững mạnh với đội ngũ
nhân viên đông đảo – 1050 nhân viên. Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí khô,
LPG và condensate cho thị trường Việt Nam.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Công ty TNHH chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí, tên tiếng
anh là Petrovietnam Gas Company (PVGAS). Là một đơn vị thành viên
của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam); chuyên vận
chuyển, chế biến, phân phối, kinh doanh khí, sản phẩm khí và vật tư thiết bị
liên quan trên toàn quốc.
Trụ sở chính công ty PVGAS
Địa chỉ: 101 Lê Lợi, TP. Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Việt Nam
Tel: +84 (64) 832628
Fax: +84 (64) 838838
email:
Web: www.pvgas.com.vn/; www.1084.com.vn/web/pvgas
Lĩnh vực hoạt đông:

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 13
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

 Thu gom, vận chuyển, tàng trữ, chế biến khí
 Tổ chức phân phối, kinh doanh các sản phẩm khí khô, khí LPG,

kinh doanh bán sỉ các sản phẩm khí lỏng, kinh doanh vật tư, thiết bị,
hóa chất trong lĩnh vực chế biến khí và sử dụng các sản phẩm khí,
kinh doanh dịch vu cảng, kho bãi.
 Tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư, đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành, bão dưỡng, sửa chửa các công trình, dự án khí và liên quan
đến khí.
 Nghiên cứu ứng dụng ngành khí, thiết kế, cải tạo công trình khí
 Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực khí, cải tạo, bồi dưỡng, sửa
chữa động cơ, lắp đặt thiết bị chuyển đổi cho phương tiện giao
thông vận tải và nông lâm, ngư nghiệp sử dụng nhiên liệu khí
 Xuất khẩu các sản phẩm khí khô, khí LPG, khí lỏng
 Nhập khẩu vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ ngành khí
 Thực hiện các ngành khác khi được chủ sở hữu công ty giao
Sản phẩm, dịch vụ:
 Khí khô
 Khí hóa lỏng
 LPG
 Condensate
 Vận chuyển LPG bằng tàu
 Vận chuyển condensate bằng đường ống

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Tiêu chuẩn quản lý chất lượng:
 Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng DIN EN ISO 9001:2000 số
01 100 049458 của tổ chức TUV Rheiland Group, thời hạn hiệu lực
từ 18/01/2005 – 17/01/2008.
 Chứng chỉ hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp,
OHSAS 18001:1999 số 01 100 049458 của tổ chức TUV Rheiland

Group, thời gian hiệu lực từ 18/01/2005 – 17/01/2008.
Chi nhánh văn phòng đại diện nhà máy:
 Chi nhánh Hà Nội: 15 Vân Hồ 2, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam
 Chi nhánh TP. HCM: 302G1 khách sạn Thanh Đa, quận Bình
Thạnh, TP. HCM, Việt Nam.
 Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
 Xí nghiệp chế biến khí
 Xí nghiệp vận chuyển khí

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 15
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

 Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
 Liên doanh khí hóa lỏng Việt Nam (VT-GAS)
 Liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long (THANGLONG-GAS)
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh hệ thống đường ống dẫn khí Nam
Côn Sơn
 Liên doanh đội tàu vận chuyển khí hóa lỏng PVGAS – PTSC
 Liên doanh chế biến xăng giữa PVGAS và PDC.
3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA PVGAS

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Ban quản lý dự án khí
Ban quản lý dự án khí
Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
Xí nghiệp chế biến khí
Xí nghiệp vận chuyển khí
Xí nghiệp khí Cà Mau

Xí nghiệp chế biến khí
Xí nghiệp vận chuyển khí
Xí nghiệp khí Cà Mau
Phòng hành chánh
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng kinh doanh
Phòng thương mại
Phòng dự án
Phòng điều độ
Phòng an toàn chất lượng
Phòng nam Côn Sơn
Phòng bảo vệ vũ trang
Phòng hành chánh
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng kinh doanh
Phòng thương mại
Phòng dự án
Phòng điều độ
Phòng an toàn chất lượng
Phòng nam Côn Sơn
Phòng bảo vệ vũ trang
Chi nhánh Hà Nội

Chi nhánh Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hồ Chí Minh
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Chi nhánh
Chi nhánh
Khối điều hành
Khối điều hành
Khối sản xuất
Khối sản xuất
Khối kinh doanh
Khối kinh doanh
Khối phát triển dự án
Khối phát triển dự án
Khối liên doanh
Khối liên doanh
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố


GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 17
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

PHẦN 2
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ
DINH CỐ

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ DINH CỐ
1. VỊ TRÍ
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được xây dựng tại thị xã An Ngãi,
huyện Long Đất, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cách Long Hải 6 km về phía
bắc, cách điểm tiếp bờ của đường ống dẫn khí từ Bạch Hổ khoảng 10 km.
Diện tích nhà máy 89.600 m
2
(dài 320 m, rộng 280m).
2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ MÁY
• Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai
thác dầu tại mỏ Bạch Hổ.
• Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà
Rịa, Phú Mỹ, và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
• Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng
hành ban đầu.
Việc xây dựng nhà máy sẽ tận dụng được một lượng lớn khí đồng
hành bị đốt lãng phí ở ngoài khơi và làm tăng hiệu quả kinh tế trong quá
trình sử dụng nó. Hơn nữa khí đồng hành là một nguồn năng lượng sạch để
sử dụng, có giá thành rẻ và được xem là nhiên liệu lý tưởng để thay thế
than, củi, dầu diesel…
3. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ (107 km) ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu
được vận chuyển qua đường ống 16” tới Long Hải và được xử lý tại nhà
máy GPP Dinh Cố để thu hồi LPG và các hydrocarbon nặng hơn. Khí khô
sau khi tách hydrocarbon nặng được vận chuyển tới Bà Rịa và Phú Mỹ để
dùng làm nhiên liệu cho nhà máy điện.
Công suất vận chuyển của khí đồng hành Bạch Hổ giai đoạn này là 4,3
triệu m
3

/ ngày, mỏ Rạng Đông được đưa về giàn nén trung tâm của mỏ
Bạch Hổ qua đường ống 16” 40 km để đưa về bờ tăng công suất lên 5,7

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 19
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

triệu m
3
khí/ngày đêm. Do lưu lượng tăng nên sụt áp qua đường ống cũng
tăng lên dẫn đến áp suất khí đầu vào nhà máy giảm xuống còn 70 – 75bar.
để đảm bảo hoạt động như thiết kế ban đầu (áp đầu vào 109bar) năm 2002
đã lắp đặt thêm cụm máy nén đầu vào gồm 4 máy nén công suất mỗi máy
là 1,65 triệu m
3
/ngày đêm nhằm tăng áp suất khí đầu vào nhà máy từ 70 –
75bar lên đến 109bar như thiết kế ban đầu.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy sử dụng công nghệ Turbo-expander để
thu hồi 540 tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn
condensate/ngày với lưu lượng đầu vào khoảng 4,3 triệu m
3
khí/ngày đêm.
Sản phẩm lỏng của nhà máy được vận chuyển đến kho cảng Thị Vải qua ba
đường ống 6”. Nhà máy bao gồm các cụm thiết bị chính như: máy nén đầu
vào, slugcatcher, tháp hấp phụ tách nước, cụm thiết bị làm lạnh sâu, turbo-
expander, các tháp chưng cất, các máy khí hồi lưu, cụm thiết bị chứa sản
phẩm lỏng và các thiết bị phụ trợ…Nhà máy được thiết kế nhằm đảm bảo
hoạt động 24/24. Toàn bộ hệ thống công nghệ của nhà máy được giám sát
và điều khiển tự động thông qua hệ thống điều khiển DCS đặt tại phòng
điều khiển.
Các hệ thống đường ống kết nối với nhà máy như: đường ống dưới

biển, đường ống vận chuyển khí khô tới các điểm tiêu thụ, các đường ống
vận chuyển sản phẩm lỏng tới kho cảng Thị Vải được giám sát bởi hệ thống
SCADA, lắp đặt ở trạm Dinh Cố cũ.
4. SƠ LƯỢC VỀ NHÀ MÁY KHÍ DINH CỐ (GPP)
4.1. NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH
Khí đồng hành được thu gom từ mỏ Bạch Hổ, được dẫn vào bờ theo
đường ống 16” và được xử lý tại nhà máy khí Dinh Cố nhằm thu hồi LPG
và các hydrocarbon nặng hơn. Phần khí khô được làm nguyên liệu cho nhà
máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa.
Nhà máy được thiết kế với công nghệ Turbo-Expander nhằm thu hồi
C
3
,C
4
, và condensate. Các sản phẩm lỏng, khí sau khi ra khỏi nhà máy được
dẫn vào theo ba đường ống 6” đến kho cảng suất LPG Thị Vải cách Dinh
Cố 28 km.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông
lưu lượng phụ thuộc vào công suất khai thác dầu thô ngoài giàn. Do có sự
chênh lệch giữa nhu cầu, tiêu thụ khí khô và khả năng cung cấp khí ẩm. Vì
lẽ đó việc vận hành nhà máy tuân theo nguyên tắc ưu tiên sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp
vào từ ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom
được ngoài khơi, thì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa lượng khí dư sau khi đã
được xử lý thu gom phần lỏng sẽ được đốt bỏ.
 Ưu tiên đối với nguồn cung cấp khí khô cho nhà máy điện:

Trong trường hợp nhu cầu khí của các nhà máy điện cao hơn lượng
khí cung cấp từ biển vào thì việc thu hồi các sản phẩm lỏng sẽ được giảm
tối thiểu nhằm bù đắp cho nhu cầu khí.
 Ưu tiên cho các sản phẩm LPG:
Việc thu hồi LPG và condensate ít được ưu tiên hơn, ở đây ta xét về
lưu lượng.
 Ưu tiên cho sản suất dầu:
Trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện thấp hơn
so với khí cung cấp từ ngoài biển, thì khí khô dư sau khi đã thu hồi lỏng sẽ
được đốt tại nhà máy.
4.2. CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ NHÀ MÁY
 Nhằm đảm bảo cho việc vận hành nhà máy được linh động (đề
phòng một số thiết bị chính gặp sự cố).
 Đảm bảo cho hoạt động của nhà máy được lien tục khi thực hiện
bảo dưỡng sữa chữa thiết bị thiết bị không ảnh hưởng đến cấp khí
cho các hộ tiêu thụ.
Nhà máy được thiết kế vận hành ở 03 chế độ khác nhau.
Giai đoạn AMF: bao gồm hai tháp chưng cất, ba thiết bị trao đổi
nhiệt, ba bình tách để thu hồi khoảng 340 tấn condensate/ngày đêm từ 4,3
triệu m
3
khí ẩm/ngày đêm. Gai đoạn này không có máy nén nào được sử
dụng.

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 21
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu

Giai đoạn MF: bao gồm các thiết bị AMF và bồ sung thêm một thiết
bị chưng cất, một máy nén pittông chạy khí 800 kW, ba thiết bị trao đổi
nhiệt, ba bình tách để thu hồi hỗn hợp bupro khoảng 630 tấn/ngày đêm và

condensate khoảng 380 tấn/ngày đêm.
Giai đoạn GPP: với đầy đủ các thiết bị như thiết kế để thu hồi 540
tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày đêm và 400 tấn condensate/ngày đêm.
GPP bao gồm các thiết bị của MF bổ sung thêm: 1 turbo-expander 2200
kW, máy nén pittong 2 cấp chạy khí 1200 kW, 2 tháp chưng cất, các thiết
bị trao đổi nhiệt, quạt làm mát và các thiết bị khác.
Theo thiết kế ban đầu, nhà máy chỉ sử dụng một máy nén pittong K-
01A để hồi lưu lượng khí đỉnh tháp tách etan nhằm tăng hiệu suất thu hồi
sản phẩm lỏng hoặc có thể đưa ra trộn với khí khô để cung cấp cho nhà
máy điện, khi phải dừng máy nén này để bảo dưỡng hoặc khi gặp sự cố, thì
toàn bộ lượng khí đỉnh tháp C-01 sẽ phải bị đốt bỏ rất lãng phí và ảnh
hưởng đến môi trường. Do đó nhà máy đã được lắp đặt thêm máy nén thứ 2
(K-01B)
Sau khi hoàn tất chế độ GPP, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh mà việc
sử dụng các chế độ được áp dụng linh hoạt.
Kể từ năm 2002, sau khi đưa vào vận hành trạm nén khí đầu vào nhà
máy đã vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi do nhà thầu Flour Daniel
đánh giá và thiết kế lại.
4.3. ĐIỀU KIỆN NGUYÊN LIỆU VÀO
Áp suất: 109 bar
Nhiệt độ: 25,6
0
C
Lưu lượng: 5,7 triệu m
3
khí/ngày
Hàm lượng nước: chứa nước ở điều kiện vận chuyển cấp cho nhà máy.
Hàm lượng nước này sẽ được khử bằng thiết bị khử nước trước khi vào nhà
máy.
Thành phần khí vào nhà máy


GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Cấu tử Phần mol (%) Cấu tử Phần mol (%)
N
2
0,21 C
6
0,51
CO
2
0,06 C
7
0,26
CH
4
70,85 C
8
0,18
C
2
13,41 C
9
0,08
C
3
7,5 C
10
0,03

iC
4
1,65 Cyclo C
5
0,05
nC
4
2,37 Cyclo C
6
0,04
iC
5
0,68 Benzen 0,04
nC
5
0,73 H
2
O 1,3
4.4. SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
4.4.1. KHÍ THƯƠNG PHẨM
Khí thương phẩm còn gọi là khí khô. Là khí đã qua chế biến đáp ứng
được tiêu chuẩn để vận chuyển bằng đường ống và thoả mãn được các yêu
cầu của khách hàng. Khí khô có thành phần chủ yếu là CH
4
(không nhỏ hơn
90%) và C
2
H
4
. Ngoài ra còn có lẫn các hydrocacbon nặng hơn và các khí

khác như H
2
, N
2
, CO
2
… tùy thuộc vào điều kiện vận hành mà thành phần
khí có thể thay đổi.
Thành phần khí thương phẩm của nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Lưu lượng khí 5,7 triệu m
3
khí/ngày
Thành phần % mol
N
2
0,178
CO
2
0,167
CH
4
81,56
C
2
H
6
13,7

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 23
Dương Văn Dũng – Lớp CDHN32B – Ngành Hóa Dầu


C
3
H
8
3,35
iC
4
H
10
0,322
nC
4
H
10
0,371
iC
5
H
12
0,0508
nC
5
H
10
0,005
C
6
H
14

0,016
C
7
H
16
0,00425
C
8
+
0,00125
Hơi nước 0,00822
Các thông số kỹ thuật đặc trưng của khí khô
Nhà máy điện nói chung
Áp suất tối thiểu, bar Tuỳ theo mỗi nhà máy
Nhiệt độ 20
0
C trên điểm sương
Nhiệt độ điểm sương -10
0
C
Nhiệt độ điểm sương của nước -75
0
C
Tổng nhiệt lượng tối đa 38,000 KJ/m
3
Lượng các tạp chất 30 ppm
H
2
S 20 – 40 ppm
N

2
, He, Ar < 2%
a. Nhiệt trị:

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn
Báo Cáo Thực Tập Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố

Đây là chỉ tiêu hàng đầu của khí thương phẩm, nó đặc trưng cho khả
năng sản xuất năng lượng khí đốt một đơn vị chất khí thương phẩm (khối
lượng hoặc thể tích). Vì vậy, nhiệt trị của khí thương phẩm thường được
biểu diễn theo nhiệt trị khối lượng (KJ/kg) hay theo nhiệt trị thể tích
(KJ/m
3
).
Người ta phân thành hai loại nhiệt trị:
− Nhiệt trị toàn phần: là tổng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn
một đơn vị vật chất khí thương phẩm thu được cộng thêm phần
nhiệt lượng sinh ra khi ngưng tụ phần hơi nước của sản phẩm
cháy.
− Nhiệt trị tối thiểu: là tổng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn
một đơn vị vật chất khí thương phẩm, được đo trong điều kiện ở
dạng hơi.
b. Hàm lượng các hợp chất lưu huỳnh
Việc hạn chế thành phần các hợp chất lưu huỳnh trong không khí
nhằm tránh hiện tượng ăn mòn, tạo các hợp chất gây độc, giảm nhiệt trị khi
cháy.
Tiêu chuẩn các hợp chất lưu huỳnh ở đây thường biểu diễn cho hàm
lưọng H
2
S. Thông thường hàm lượng H

2
S thường được quy định trong
khoảng 20 – 40 ppm.
c. Nhiệt độ cao nhất
Nhiệt độ cao nhất khi cung cấp cho khách hàng thường được quy định
trong 49
0
C (120
0
F).
d. Nhiệt độ điểm sương (hàm lượng nước có trong khí thương
phẩm)
Tiêu chuẩn thường được đưa ra để tránh hiện tượng tạo thành hydrat
trong quá trình giảm áp để đốt khí sản xuất điện. Tiêu chuẩn này thay đổi
theo từng nước và từng khu vực. Nó thường được biểu diễn bằng khối
lượng nước có trong một đơn vị thể tích khí thương phẩm hoặc nhiệt độ
điểm sương của khí tại áp suất tiêu chuẩn (1000psi tương đương 70bar).

GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Sơn SVTH: Dương Văn Dũng 25

×