Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý ở các trường tiểu học thành phố Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 114 trang )


1
































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HẠNH


HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CÀ MAU



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ







Hà Nội, 2013


2

































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HẠNH


HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CÀ MAU



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Xuân Hằng




Hà Nội, 2013


3
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH 8
PHẦN MỞ ĐẦU 10
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 13
2.1. Quốc tế 13
2.2. Ở Việt Nam 14
3. Mục tiêu nghiên cứu 18
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 18
5. Phạm vi nghiên cứu 19
6. Mẫu khảo sát 20
7. Câu hỏi nghiên cứu 20
8. Giả thuyết nghiên cứu 20
9. Phƣơng pháp nghiên cứu 20
10. Kết cấu của Luận văn 21
PHẦN NỘI DUNG 22
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH 22
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT 22
1.1. Các khái niệm cơ bản 22
1.1.1. Công nghệ thông tin 22
1.1.2. Các thành phần của công nghệ thông tin 22
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục 22
1.1.4. Khái niệm quản lý 24
1.1.5. Đối tượng quản lý cơ bản trong trường tiểu học 25
1.1.6. Nội dung quản lý có ứng dụng CNTT trong trường tiểu học 26
1.2. Nguồn nhân lực CNTT 28
1.2.1. Quản trị nguồn nhân lực 28
1.2.2. Phương pháp đánh giá nhân lực 28
1.2.3. Nguồn nhân lực CNTT 29

1.3. Chính sách nguồn nhân lực CNTT 30
1.3.1. Lý luận về chính sách và đánh giá hiệu quả của chính sách 30
1.3.1.1. Lý luận về chính sách 30
1.3.1.2. Hiệu quả của chính sách 32
1.3.2. Chính sách CNTT và chính sách nguồn nhân lực CNTT 33
1.3.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT 33
Kết luận chƣơng 1 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ CÀ MAU 36
2.1. Khái quát về các trƣờng tiểu học ở tp Cà Mau 36
2.1.1. Quy mô trường, lớp và chất lượng HS (học sinh) tiểu học 36
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 36
2.1.3. Chất lượng học sinh tiểu học 37
2.1.4. Cơ sở vật chất cho GD&ĐT 40

4
2.2. Thực trạng phát triển CNTT ở các trƣờng tiểu học tp Cà Mau 41
2.2.1. Chính sách phát triển CNTT của tỉnh Cà Mau 41
2.2.1.1. Sở GD&ĐT Cà Mau 41
2.2.1.2. Phòng GD&ĐT tp Cà Mau 43
2.2.1.3. Trường tiểu học 45
2.2.2. Những thành quả phát triển CNTT đã đạt được 45
2.2.2.1. Nhận thức 45
2.2.2.2. Tình hình thực hiện 50
2.2.2.3. Công tác quản lý 56
2.2.3. Những vướng mắc tồn đọng 60
2.2.3.1. Nhận định chung về mặt cơ chế, chính sách 60
2.2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất hạ tầng tin học trong trường tiểu
học ở tp Cà Mau 62

2.2.3.3. Nhận xét chung về cơ sở vật chất hạ tầng tin học 63
2.3. Thực trạng nguồn nhân lực CNTT ở các trƣờng tiểu học tp Cà Mau 65
2.3.1. Nguồn nhân lực CNTT ở các trường tiểu học 65
2.3.2. Đánh giá chung thực trạng nguồn nhân lực CNTT 68
2.3.2.1. Những thành tựu 69
2.3.2.2. Những tồn tại hạn chế 70
2.4. Chính sách nguồn nhân lực CNTT ở tỉnh Cà Mau. 71
2.4.1. Chính sách nguồn nhân lực CNTT trong ngành giáo dục nói chung và
trường tiểu học nói riêng 71
2.4.2. Tác động của chính sách nguồn nhân lực CNTT trong trường tiểu học hiện
nay 72
2.4.3. Hiệu quả thực thi của chính sách nguồn nhân lực CNTT 73
2.4.3.1. Mă
̣
t ma
̣
nh 73
2.4.3.2. Những hạn chế, yếu kém 74
2.4.3.3. Nguyên nhân cu
̉
a hạn chế , yếu ke
́
m 75
Kết luận chƣơng 2 76
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN
LỰC CNTT CHO CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TP CÀ MAU 78
3.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT ở tỉnh Cà Mau 78
3.1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh Cà Mau 78
3.1.2. Quan điểm, chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT của ngành giáo dục
ở Cà Mau 80

3.1.3. Hiệu quả thực thi các chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT của
ngành GD&ĐT ở Cà Mau 82
3.1.3.1. Sở GD&ĐT Cà Mau 82
3.1.3.2. Phòng GD&ĐT tp Cà Mau 83
3.1.3.3. Các trường tiểu học ở tp Cà Mau 84
3.1.4. Đánh giá và nguyên nhân 85
3.2. Nhu cầu nguồn nhân lực CNTT vận hành hệ thống quản lý trƣờng tiểu
học ở tp Cà Mau 87
3.2.1. Mô hình phần mềm quản lý ở trường tiểu học 87
3.2.2. Khảo sát nhu cầu và xử lý thông tin 88
3.2.3. Phân tích kết quả khảo sát 89
3.2.4. Nhận định và đánh giá 89

5
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
CNTT ở các trƣờng tiểu học tp Cà Mau 91
3.3.1. Khung mẫu của chính sách nguồn nhân lực CNTT 91
3.3.2. Các nguyên tắc chung 91
3.3.3. Nội dung đề xuất 92
Kết luận chƣơng 3 100
KẾT LUẬN 102
KHUYẾN NGHỊ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

























6
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Khoa học &
Xã hội nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Sau Đại học Trường Đại
học Khoa học & Xã hội nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Phạm Xuân Hằng - Người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Khoa học & Xã hội nhân văn Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi xin được bày tỏ niềm xúc động lớn lao trước sự giúp đỡ tận tình,

động viên kịp thời của lãnh đạo Phòng GD&ĐT tp Cà Mau, các đồng chí cán
bộ quản lý, các thầy cô giáo của 33 trường tiểu học ở tp Cà Mau và xin được
cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng anh chị em lớp Cao
học Quản lý Khoa học và Công nghệ thuộc Trường Đại học Khoa học & Xã
hội nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội - Những người đã luôn ở bên tôi, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.

Tác giả
NGUYỄN THỊ HẠNH



7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý
CNH: Công nghiệp hóa
CNTT: Công nghệ thông tin
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
HĐH: Hiện đại hóa
KH&CH: Khoa học và Công nghệ
KT&XH: Kinh tế - Xã hội
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
Tp: Thành phố
XH: Xã hội



















8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp, học sinh tiểu học năm học 2012-2013 trang 34
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường tiểu học
tp Cà Mau tại thời điểm tháng 6/2013 trang 34
Bảng 2.3: Kết quả học tập của học sinh tiểu học đối với các môn đánh giá
bằng điểm số trang 35
Bảng 2.4: Kết quả học tập của học sinh tiểu học đối với các môn đánh giá
bằng nhận xét trang 37
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh tiểu học năm học
2012-2013 trang 37

Bảng 2.6: Kết quả xin ý kiến đánh giá của về tình hình ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý các trường tiểu học ở tp Cà Mau trang 44
Bảng 2.7: Kết quả xin ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên, nhân viên về tình
hình ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý các trường tiểu học ở tp Cà
Mau trang 46
Bảng 2.8: Kết quả xin ý kiến đánh giá của về tình hình ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý các trường tiểu học ở tp Cà Mau trang 49
Bảng 2.9: Kết quả xin ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên, nhân viên về tình
hình ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý các trường tiểu học ở tp Cà
Mau trang 52
Bảng 2.10: Kết quả xin ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý về tình hình ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý các trường tiểu học ở tp Cà Mautrang 54
Bảng 2.11: Kết quả xin ý kiến đánh giá của giáo viên, nhân viên về tình hình
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý các trường tiểu học trang 57
Bảng 2.12: Thống kê một số phần mềm cùng với công việc và số trường ứng
dụng trang 60
Bảng 2.13: Đánh giá về khả năng đáp ứng các mức độ ứng dụng CNTT của
các trường tiểu học tp Cà Mau trang 62

9
Bảng 2.14: Thống kê trình độ tin học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
năm học 2012-2013 trang 63
HÌNH
Hình 3.1: Mô hình điều khiển hệ thống trang 85
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý trang 23
Sơ đồ 1.2: Mô tả mối quan hệ các hoạt động quản lý nhà trường trang 24






















10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, việc nghiên cứu, triển
khai ứng dụng KH&CN vào trong các lĩnh vực như; kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phòng, y tế, giáo dục, ứng dụng trong một số lĩnh vực khác của đời sống
trở nên vô cùng quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ và những ưu việt của
KH&CN ngày càng được thể hiện rõ nét trong đời sống XH đặc biệt là
CNTT.
Hiện nay, ở hầu hết các nước phát triển, các nước đang phát triển ứng
dụng CNTT phổ biến ở nhiều lĩnh vực, trong đó ứng dụng CNTT trong giáo
dục rất phổ biến, có nhiều phần mềm, nhiều đề tài nghiên cứu liên quan tới

việc ứng dụng CNTT trong dạy học và trong quản lý tại các trường phổ thông.
Ở nước ta, CNTT đã được xác định là công cụ quan trọng hàng đầu và
là ngành kinh tế mũi nhọn để xây dựng xã hội thông tin, đẩy mạnh quá trình
CNH, HĐH đất nước. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế và tập
trung nguồn lực để phát triển CNTT, phát triển nhân lực CNTT để ứng dụng
CNTT phát triển KT - XH.
Với GD&ĐT, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp
dạy học, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu
quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng
CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự
phát triển CNTT của đất nước.
Ứng dụng CNTT vào trong quản lý giáo dục nói chung và trong các
nhà trường tiểu học nói riêng thành công sẽ nâng cao chất lượng quản lý. Nó
đem lại nhiều lợi ích cho nhà quản lý, chẳng hạn như: Tiếp nhận thông tin
nhanh chóng, độ chính xác cao, hạn chế tối đa về mặt không gian lưu trữ và
thời gian xử lý, giảm được nhiều công đoạn trong quản lý. Nó cũng giúp các
nhà quản lý thu thập được hệ thống thông tin quản lý đầy đủ, chi tiết và hoàn
thiện quy trình quản lý khép kín từ trung ương tới cơ sở giáo dục. Quản lý học

11
sinh chặt chẽ, sàng lọc đánh giá chất lượng dạy và học một cách khách quan,
trung thực.
Hiện nay, ứng dụng CNTT vào quản lý trong các nhà trường tiểu học
đã được nhiều địa phương, nhiều trường triển khai thực hiện. Tuy nhiên, việc
ứng dụng vẫn đang ở giai đoạn khởi đầu. Chúng ta có thể thấy, ở một số hoạt
động trong quy trình quản lý như soạn thảo văn bản, báo cáo, quản lý điểm,
quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý hoạt động dạy học của giáo
viên,
Việc sử dụng máy tính , khai thác sử dụng mạng Internet và các phần
mềm vào quản lý còn ở mức đô

̣
ha
̣
n chế và chưa được tổ chức một cách có hệ
thống, vẫn còn những điểm yếu tồn tại cần nghiên cứu khắc phục.
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng tới việc ứng dụng
thành công CNTT trong đó có quan niệm của nhà quản lý, điều kiện về cơ sở
vật chất phục vụ tin học hóa trong nhà trường, trình độ tin học và nhận thức
của đội ngũ sử dụng CNTT, cơ chế vận hành hệ thống và đặc biệt là thiếu
nhân lực phụ trách CNTT ở các trường tiểu học.
Hiện nay, ở các trường phổ thông nói chung và trường tiểu học ở tp Cà
Mau nói riêng không có biên chế phụ trách CNTT. Nên ứng dụng CNTT
trong các trường tiểu học ở tp Cà Mau hiện nay vừa thiếu và rất yếu. Lãnh
đạo các trường tiểu học ở tp Cà Mau phải phân công nhân viên văn thư kiêm
nhiệm phụ trách CNTT hoặc phân công giáo viên kiêm nhiệm phụ trách luôn
mảng CNTT của nhà trường. Do công việc phân công kiêm nhiệm, chồng
chéo không đúng chuyên môn, nên hiệu quả ứng dụng CNTT đem lại không
cao; bởi vì những viên chức này không có chuyên môn CNTT, không được
đào tạo chuyên sâu về tin học thì không thể đáp ứng yêu cầu vận hành được
hệ thống phần mềm quản lý trường học. Như vậy, việc đưa ứng dụng CNTT
vào quản lý trong nhà trường là chưa hiệu quả và còn nhiều bất cập, chưa khai
thác hết thế mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường, công việc mà các viên
chức đó làm chỉ ở mức giản đơn như: Soạn thảo văn bản, báo cáo thống kê,
xử lý số liệu đơn giản bằng word, excel, …

12
Tại tp Cà Mau, trong những năm vừa qua được sự quan tâm của cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp cũng như cơ quan quản lý ngành dọc cấp trên
đối với GD&ĐT, ngành GD&ĐT tp Cà Mau đã rất chú trọng chỉ đạo tăng
cường ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy học ở các nhà trường. Nhờ

đó, tp Cà Mau đã đạt những thành tựu đáng kể. Số lượng máy tính liên tục
tăng, hạ tầng mạng dần được cải thiện, đã có những phần mềm được đưa vào
sử dụng tại các nhà trường như VNPT school, phần mềm quản lý mức chất
lượng tối thiểu trường tiểu học, … Tuy nhiên, đặc thù của giáo dục tiểu học tp
Cà Mau còn một số trường có nhiều điểm trường lẻ, việc thông tin liên lạc
giữa điểm trường chính và điểm trường lẻ trong một nhà trường là hết sức khó
khăn, thông tin giữa nhà trường và Phòng GD&ĐT cũng gặp nhiều khó khăn
mà vẫn chưa có giải pháp đột phá và chưa thực sự đem lại hiệu quả để nâng
cao chất lượng quản lý ở nhà trường.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi thấy việc triển khai ứng dụng
CNTT ở các trường tiểu học chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu tin
học hóa trong nhà trường hiện nay. Nguyên nhân là do cơ cấu biên chế trong
các trường phổ thông công lập không hợp lý. Hiện nay, hầu hết các trường
tiểu học đã và đang triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và
dạy học; nhưng tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV của
Bộ GD & ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế các trường
phổ thông công lập không cho chỉ tiêu biên phế phụ trách CNTT ở trường
phổ thông. Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ không đạt hiệu
quả cao, lãng phí tiền của, cơ sở vật chất, quản lý lỏng lẻo kém chất lượng,…
dẫn đến chất lượng giáo dục đạt không cao. Nhằm góp phần giải quyết những
bất cập trên mà đặc biệt là việc thúc đẩy ứng dụng CNTT vào hệ thống quản
lý các trường tiểu học ở tp Cà Mau; tôi nhận thấy cần phải hoàn thiện chính
sách nguồn nhân lực phụ trách CNTT trong các trường phổ thông nói chung
và trường tiểu học ở tp Cà Mau nói riêng nhằm đảm bảo nguồn nhân lực vận
hành hệ thống tin học hóa trong trường học.

13
Từ những lý do trên, đề tài luận văn thạc sĩ được lựa chọn là: “Hoàn
thiện chính sách nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản lý ở các
trường tiểu học tp Cà Mau”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới giáo dục và CNTT đã có những bước tiến rất nhanh.
Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và đưa vào thực tiễn quản lý dạy và học. Mô hình quản
lý có ứng dụng CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt được nhiều thành quả
nhất định, đem lại hiệu quả cao trong giáo dục, góp phần nâng cao hiệu suất
đào tạo.
Vấn đề nghiên cứu chính sách CNTT và chính sách nguồn nhân lực
CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và trong giáo dục
nói riêng gần đây có nhiều tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu
như:
2.1. Quốc tế
- Tại Anh quốc, khi nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển ứng
dụng CNTT trong GD&ĐT. Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lý và
chính sách trường đại học Oregon Autralia đã đưa ra các luận điểm:
+ Lĩnh vực ICT (information communication technology) đang thay đổi
nhanh chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh
đạo khiến họ ngần ngại.
+ Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng ICT trong giáo dục
tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình giáo sư David Mousund, bộ phận quản lý và
chính sách trường Đại học Oregon Autralia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay
đổi tư tưởng của nhà quản lý. Ông đã chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tư tưởng
của nhà quản lý. Các luận điểm của Ông xoay quanh đánh giá tư tưởng của
nhà quản lý trong việc đưa CNTT ứng dụng vào trong công tác quản lý nhưng

14
tác giả chưa đề cập đến nguồn nhân lực trực tiếp vận hành ứng dụng CNTT
phục vụ công tác quản lý GD&ĐT.
- Khi đến với hội thảo tại đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh với chủ đề

“Các giải pháp công nghệ và quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục” (Hãng
Microsoft tài trợ) các tác giả:
+ Giáo sư Vương Thanh Sơn, UBC (Viện đại học British Columbia),
Canada - “Tác động của CNTT trong GD&ĐT. Tác giả đã chỉ rõ vai trò của
CNTT trong giáo dục và tác động của CNTT đến công tác giảng dạy và quản
lý GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
+ Tiễn sỹ Patrick Tantribeau, Futuru Com International Holdings, Ltd.,
Van couver, Canda “Những thay đổi quản lý trong thời đại thông tin”. Đã làm
sáng tỏ lợi ích của việc đưa CNTT vào ứng dụng trong công tác quản lý giáo
dục trong thời đại bùng nổ thông tin ở nước ta hiện nay.
Những nhà khoa học này đã mang đến hội thảo các đề tài với cùng
quan niệm chung là thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả đã
đề cập một cách sâu rộng tác động của CNTT, tầm quan trọng của CNTT,
cách sử dụng web trong GD&ĐT, đặc biệt là đòi hỏi phải thay đổi quản lý
trong thời đại thông tin. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến yếu tố con người
trong việc đưa CNTT và ứng dụng trong hoạt động giáo dục. Bởi vì, chính
con người mới là yếu tố then chốt quyết định trong việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục.
2.2. Ở Việt Nam
- Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển và
ứng dụng chính phủ điện tử thế hệ mới tại Việt Nam của Nguyễn Lệ Thu, Cục
Ứng dụng CNTT. Đã nghiên cứu chỉ ra mức độ phát triển Chính phủ điện tử
dựa trên ba nền tảng chính đó là: Mức độ trực tuyến, hạ tầng viễn thông,
nguồn nhân lực và đề xuất chính sách hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có chính sách đãi ngộ phù hợp, xây dựng
hạ tầng viễn thông tiên tiến kết nối đầy đủ giữa các cơ quan nhà nước với

15
người dân và doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ dùng chung cho phép tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư và nguồn lực Chính phủ. Đề tài này tác giả đã đề xuất

chính sách hỗ trợ đầu tư để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng và chính
sách đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực CNTT. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu
trong phạm vi diện rộng thực hiện chung cho cả nước để thực hiện chính phủ
điện tử, còn riêng đặc thù của ngành giáo dục mà đặc biệt ở địa phương Cà
Mau khi đưa chính sách này vào thực hiện còn nhiều điểm chưa phù hợp với
địa phương.
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông của Nguyễn Văn Phương, Vụ tổ chức
cán bộ, đã phân tích nguyên nhân của sự thiếu hụt nguồn nhân lực CNTT ở
nước ta hiện nay và chỉ ra tầm quan trọng của nguồn nhân lực CNTT trong
thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay. Đồng thời đã đề ra các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực CNTT và truyền thông để đáp ứng với sự phát triển vượt
bậc của KH&CN hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp của tác giả đề ra chỉ
mang tính định hướng chung để phát triển nguồn nhân lực CNTT và truyền
thông của nước ta, chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể ở từng địa phương. Từ
những giải pháp định hướng đó làm tiền đề để tôi hoàn thiện chính sách
nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản lý ở trường tiểu học phù hợp
với đặc điểm tình hình địa phương thành phố Cà Mau hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Chính sách phát triển nhân lực và thu hút
nhân tài CNTT tp Đà Nẵng của kỹ sư Phạm Kim Sơn (2005), Tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và phương hướng về chính sách nhằm
phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài CNTT ở tp Đà Nẵng.
- Công trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường
Việt Nam của Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử
dụng CNTT trong dạy và học; đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT
trong dạy và học ở hiện tại và tương lai. Trong đó, tác giả cũng đã đánh giá
tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy và
học, nhưng tác giả chưa đề ra giải pháp để phát triển nguồn nhân lực CNTT

16

trong dạy học học cụ thể.
- Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục của Trần
Khánh trường ĐHSP (Đại học sư phạm) Thái Nguyên cho cái nhìn khái quát
về những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo
dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Tác giả đã phân tích rất kỹ những thuận
lợi và khó khăn khi đưa CNTT vào ứng dụng trong hoạt động giáo dục;
Nhưng cũng chưa đề ra giải pháp để tháo gỡ những khó khăn đó nhằm thúc
đầy ứng dụng CNTT trong giáo dục đạt hiệu quả tốt hơn.
- Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT và thông tin trong trường
phổ thông giai đoạn 2004-2006 của Bộ GD&ĐT giới thiệu một số mô hình,tổ
chức dạy học môn tin học và định hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai
đoạn 2004-2006. Đầ án này nhằm phổ cập tin học cho cán bộ, giáo viên bậc
THPT chỉ gói gọn trong một cấp; đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc
trung học cơ sở, tiểu học và mầm non cho đến thời điểm này Bộ GD & ĐT
chưa có đề án, chủ trương hỗ trợ kinh phí để bồi dưỡng kiến thức về CNTT để
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu tin học
hóa trong nhà trường như hiện nay.
- Đề tài khoa học Nghiên cứu hệ thống giải pháp ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý trường THCS (Trung học cơ sở) thành phố Hà Nội của Sở
GD&ĐT Hà Nội đã phân tích, đánh giá nguyên nhân thực trạng Ứng dụng
CNTT trong hệ thống quản lý trường THCS ở tp Hà Nội và đề xuất áp dụng
hệ thống giải pháp ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý trường THCS ở
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Bài viết Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
- Thực trạng và giải pháp của TS Ngô Quang Sơn 10/2007 đã nêu những mặt
tích cực và hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý trường THCS và
đồng thời đề xuất một số biện pháp để việc quản lý nhà trường có hiệu quả
hơn với việc ứng dụng CNTT.
- Bài viết Về thực trạng ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học
tiểu học và đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học của TS Hoàng Mai Lê, Vụ


17
giáo dục tiểu học đưa ra một bức tranh về thực trạng của việc ứng dụng
CNTT, truyền thông vào dạy học và đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học.
Qua đó, đề xuất một số kiến nghị để việc ứng dụng CNTT, truyền thông vào
dạy học và đào tạo bồi dưỡng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích ở
góc độ nhìn ở tầm vĩ mô để đánh giá khái quát bình diện chung trong việc ứng
dụng CNTT ở bậc tiểu học ở nước ta hiện nay; tác giả chủ yếu đánh giá khả
năng ứng dụng CNTT của giáo viên trong giảng dạy và thực trạng cơ sở hạ
tầng tin học để thực hiện ứng dụng CNTT trong trường tiểu học. Nhưng theo
quan điểm của tôi, nguyên nhân để thúc đẩy ứng d’ụng CNTT trong trường
tiểu học đó chính là nguồn nhân lực CNTT bao gồm: Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên của nhà trường; các đối tượng này phải có đủ khả năng đáp
ứng vận hành được các ứng dụng CNTT thì mới đáp ứng được nhu cầu phát
triển CNTT hiện nay và từng bước nâng dần chất lượng quản lý và giáo dục
bậc tiểu học trong thời gian tới, tuy nhiên vấn đề này tác giả chưa đề cập tới.
- Bài viết Đề xuất mô hình trường có ứng dụng CNTT của PGS. TS
Đào Thái Lai, Viện chiến lược và chương trình giáo dục; đã đề xuất mô hình
nhà trường có ứng dụng CNTT và truyền thông trong mọi hoạt động của nhà
trường sẽ đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Trong mô hình ứng dụng
CNTT của ông đề xuất yêu cầu phải đảm bảo trang bị cơ sở vật chất phục vụ
cho ứng dụng CNTT, cán bộ quản lý phải biết tin học, giáo viên phải biết tin
học và đồng thời mỗi trường phải có cán bộ phụ trách CNTT. Nhưng thực tế,
không có trường nào đáp ứng được vì hiện nay hầu hết các trường đều không
có cán bộ phụ trách CNTT nên mô hình này đưa vào thực hiện sẽ đạt hiệu quả
không cao.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết, bài báo, hội thảo về vai trò,
thực trạng, số lượng, chất lượng nhân lực CNTT và các chính sách, giải pháp
chung để thúc đẩy ứng dụng CNTT. Các công trình nghiên cứu trên đây chủ
yếu tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân

lực KH&CN hoặc nguồn nhân lực CNTT phạm vi cả nước hoặc chỉ ở lĩnh
vực đào tạo nhân lực CNTT tại một số địa phương hoặc đề ra một số giải

18
pháp cơ bản thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý trường học ở
một số tỉnh. Song thực tiễn việc ứng dụng CNTT ở nước ta nói chung và ở
các trường học nói riêng vẫn chưa đạt hiệu quả bởi mỗi địa phương đều có
đặc điểm riêng.
Như vậy, cho đến nay do những gốc độ khác nhau trong mục đích,
phương pháp tiếp cận, thời điểm nghiên cứu, chưa có công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu về chính sách nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản
lý trường tiểu học. Để góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các trường
phổ thông nói chung và trường tiểu học ở tp Cà Mau nói riêng. Tôi tiến hành
nghiên cứu và hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực phụ trách CNTT theo
hướng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về CNTT cho đội ngũ cán bộ
làm CNTT ở các trường tiểu học và tổ chức hội thảo tập huấn hướng dẫn sử
dụng phần mềm ứng dụng quản lý trường học góp phần nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT trong quản lý trường tiểu học ở tp Cà Mau.
Việc hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực phụ trách CNTT vận hành hệ
thống quản lý tin học hóa trong các nhà trường nhằm thúc đẩy ứng dụng
CNTT vào hệ thống quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là việc ứng dụng
CNTT trong quản lý ở các trường tiểu học trên địa bàn tp Cà Mau còn ít đề
cập tới. Để góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hệ thống quản lý giáo
dục ở địa phương, tôi nghiên cứu hoàn thiện hình thành chính sách nguồn
nhân lực CNTT để vận hành hệ thống phần mềm quản lý trong các trường
tiểu học ở tp Cà Mau là việc làm cấp thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý ở các trường tiểu học tp Cà Mau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển
nguồn nhân lực nói chung và chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT
trong ngành giáo dục nói riêng đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

19
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực CNTT trong
hệ thống quản lý các trường tiểu học ở tp Cà Mau.
- Đề xuất và phân tích một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản lý ở các trường tiểu
học tp Cà Mau theo hướng đào tạo bồi dưỡng kiến thức CNTT chuyên sâu
cho độ ngũ phụ trách CNTT trong các trường tiểu học, tổ chức tập huấn
hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý trường học cho đội ngũ viên chức làm
CNTT trong các trường tiểu học đáp ứng với nhu cầu tin học hóa trong hệ
thống quản lý trường tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở địa bàn tp Cà Mau, cụ thể là 33 trường tiểu học ở
tp Cà Mau. Nội dung là từ những thông tin thu thập được, phân tích đánh giá
những chính sách nguồn nhân lực nói chung và chính sách nguồn nhân lực
CNTT trong hoạt động quản lý của ngành giáo dục ở thành phố nói riêng và
đề ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực CNTT phù hợp với đặc điểm tình hình ở địa phương.
Đối tượng thụ hưởng chính sách trực tiếp là cán bộ, giáo viên và nhân
viên, bởi vì khi thực hiện chính sách này thì các đối tượng này được bồi
dương chuyên sâu về kiến thức tin học, có cơ hội được nâng cao trình độ và
khả năng ứng dụng CNTT và sẽ thực hiện tốt được các yêu cầu ứng dụng
CNTT do nhà trường đề ra; ngoài ra đối tượng được thụ hưởng gián tiếp đó là
cán bộ quản lý nhà trường và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Bởi vì, thông
qua kết quả ứng dụng CNTT trong nhà trường mà cán bộ, giáo viên, nhân
viên báo cáo sau khi thực hiện, thì cán bộ quản lý trường học và cán bộ quản
lý giáo dục các cấp sẽ dễ dàng khai thác thông tin thông qua hệ thống phần

mềm ứng dụng và sẽ mau chóng cập nhật thông tin cần thiết phục vụ công tác
quản lý trường học. Ngoài ra nếu ứng dụng CNTT được đưa vào thực hiện
trong nhà trường hiệu quả sẽ nâng dần chất lượng giảng dạy của giáo viên, từ
đó chất lượng học tập học của học sinh và quản lý của nhà trường dần được
nâng cao về chất lượng và đó chính là mục đích cuối cùng của việc hoàn thiện

20
chính sách nguồn nhân lực CNTT phục vụ công tác quản lý ở các trường tiểu
học.
6. Mẫu khảo sát
Khảo sát 33 cán bộ quản lý cùng với 100 giáo viên, nhân viên thuộc 33
trường tiểu học ở tp Cà Mau.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nguồn nhân lực CNTT ở các trường tiểu học tp Cà Mau
như thế nào?
- Chính sách nguồn nhân lực CNTT hiện hành còn nhiều bất cập, cần
hoàn thiện như thế nào để đảm bảo nguồn nhân lực CNTT phục vụ có hiệu
quả công tác quản lý trường tiểu học ở tp Cà Mau đáp ứng nhu cầu quản lý
trong các trường tiểu học ở tp Cà Mau hiện nay?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Nguồn nhân lực CNTT ở các trường tiểu học tp Cà Mau vừa thiếu,
vừa yếu.
- Cần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực CNTT theo hướng đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho từng nhóm đối tượng viên chức (lãnh
đạo, viên chức chuyên trách, viên chức khác) trong các trường tiểu học thành
phố Cà Mau với những nội dung chuyên môn cần thiết và chế độ định kỳ, có
chế độ kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ thông qua làm điểm để nhân diện rộng.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các chính sách hiện hành, các báo cáo, tài liệu liên quan

đến chính sách nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan hành chính nói chung,
ngành GD&ĐT và trường tiểu học ở tp Cà Mau nói riêng.
+ Phân tích, tổng hợp kết hợp thống kê, so sánh, tổng hợp thực tiễn, dự
báo, mô hình hóa, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố.
- Hướng tiếp cận: Thu thập và xử lý thông tin (sơ cấp và thứ cấp).

21
- Phương pháp thống kê: Thống kê, khảo sát và đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực CNTT trong hệ thống quản lý các trường tiểu học ở tp Cà
Mau.
- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực tế tại các
trường tiểu học ở tp Cà Mau.
+ Khảo sát 33 cán bộ quản lý cùng với 100 giáo viên, nhân viên thuộc
10 trường tiểu học trên tổng số 33 trường tiểu học ở tp Cà Mau.
+ Phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý
thuộc Phòng GD & ĐT, Sở GD & ĐT.
+ Phỏng vấn các chuyên gia tham gia xây dựng và triển khai các đề án
ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành giáo dục.
10. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, luận văn
chia làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của chính sách nguồn nhân lực CNTT
Chương 2. Thực trạng chính sách nguồn nhân lực CNTT trong hệ thống
quản lý ở các trường tiểu học tp Cà Mau.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực CNTT cho
các trường tiểu học tp Cà Mau.
















22
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology hay là
IT) là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội.[1]

1.1.2. Các thành phần của công nghệ thông tin
Các thành phần chính của CNTT là kết cấu hạ tầng CNTT (hạ tầng phần
cứng và hạ tầng phần mềm ứng dụng), nhân lực CNTT, tổ chức ứng dụng và
phát triển CNTT.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục

Trong xu thế hội nhập với thế giới của Việt Nam, mọi thành phần, tổ
chức, ngành nghề trong nước cũng không đi ra ngoài xu hướng đó. Lĩnh vực
GD&ĐT, đặc biệt là giáo dục bậc tiểu học cũng không phải là ngoại lệ. Điều
quan trọng trong quá trình hội nhập này là bản thân chúng ta luôn cập nhật
được những tiến bộ trong cách dạy, cách học và phương thức quản lý giáo dục
tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà
các nhà quản lý giáo dục áp dụng cho đơn vị, tổ chức của mình.
Với xu thế thay đổi mô hình giáo dục như hiện nay, trường học phải
thay đổi môi trường giáo dục. Mọi tài nguyên, nguồn lực trong mỗi trường
học cần tập trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi mở, sáng tạo
cho học sinh. Một môi trường giáo dục hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả năng
tự học, tìm kiếm thông tin cho mỗi học sinh; trong khi giáo viên chỉ hướng

23
dẫn kỹ năng, phương pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết công việc
và xử lý thông tin chính là cốt lõi của phương thức giáo dục này. Để hiện thực
hóa những giá trị cốt lõi trên, CNTT là một công cụ hữu hiệu.
Với sự thay đổi căn bản về mô hình giáo dục trong trường học ở trên,
vai trò của CNTT trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ CNTT là công cụ đắc
lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý
giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đặc điểm nổi
trội nhất là thông qua dữ liệu, thông tin được lưu trữ, xử lý, các tiêu chí trong
quản lý nhà trường đang dịch chuyển từ định tính sang định lượng. Bên cạnh
đó, với bản chất của CNTT, sự minh bạch hóa và chia sẻ thông tin, dữ liệu
giữa các thành viên cũng như tốc độ xử lý thông tin của máy tính sẽ làm tăng
hiệu quả vận hành, quản lý nhà trường.
Việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý giáo dục nói chung và trong
các nhà trường tiểu học nói riêng thành công sẽ nâng cao chất lượng quản lý.
Nó đem lại nhiều lợi ích cho nhà quản lý, cụ thể như: Tra cứu thông tin
nhanh, kịp thời, tiết kiệm thời gian, công sức trong hoạt động quản lý, độ

chính xác cao, hạn chế tối đa về mặt không gian lưu trữ và thời gian xử lý,
giảm được nhiều công đoạn trong quản lý. Nó cũng giúp các nhà quản lý thu
thập được hệ thống thông tin quản lý đầy đủ, chi tiết và hoàn thiện quy trình
quản lý khép kín từ trung ương tới cơ sở giáo dục. Quản lý học sinh chặt chẽ,
sàng lọc đánh giá chất lượng dạy và học một cách khách quan, trung thực.
Trong đánh giá chất lượng, ứng dụng CNTT giúp cho công tác kiểm
định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều
này làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà
trường để đạt đến các chuẩn đề ra.
Công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành của các
nhà trường trên mọi lĩnh vực: Tài chính, chuyên môn, nhân sự, học sinh, lập
kế hoạch, thống kê báo cáo, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học,…và ra quyết định.

24
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, Bộ GD&ĐT đã
có văn bản hướng dẫn thực hiện CNTT cho các sở theo từng năm học, trong
đó chú trọng việc ứng dụng CNTT để thay đổi công tác quản lý.
1.1.4. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính đặc thù, có tính tổ
chức, là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau
trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các yếu
tố, các lĩnh vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý
dẫn đến sự phong phú các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của học
giả, học thuyết khác nhau. Trên nhiều bình diện, quan niệm, tư tưởng và thời
kỳ lịch sử khác nhau, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có người cho
rằng quản lý là cai quản, là điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn, trọng
tài, cũng có người quan niệm quản lý là “nghệ thuật”. Frederics Wiliam
Taylor- Mỹ (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt

nhất, rẻ nhất”.[11,89]
Theo F. W Taylor, ông được mệnh danh là cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học, Ông định nghĩa về quản lý như sau: “ Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công
việc tốt nhất và rẻ nhất ”.[11;26]
H. Fayol là một nhà quản lý người Pháp xuất sắc, ông cho rằng: “Quản
lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra ”.[11;80]
Bà Marry Parker Follet cho rằng “Quản lý là nghệ thuật khiến cho
công việc được thực hiện thông qua người khác ”.[11;59]
Nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lý, Nguyễn Cảnh Chất
cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [11;12]

25
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể,
phần lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất rằng: Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả cao bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện
đầy đủ các chức năng của mình, hoạt động quản lý sẽ đem lại hiệu quả mong
muốn.
Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống, quản lý có cấu trúc và vận
động trong một môi trường nhất định. Hệ thống quản lý được tạo bởi các yếu
tố: Cơ chế quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý.
















Cơ chế quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tƣợng quản lý
Mục tiêu quản lý

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
1.1.5. Đối tượng quản lý cơ bản trong trường tiểu học
Quản lý trường tiểu học là một khoa học và mang tính nghệ thuật được
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời có
những nét đặc thù riêng đó là những nét quy định ở bản chất của sự lao động sư
phạm của người giáo viên - bản chất của quá trình dạy học và giáo dục, mà đối
tượng của nó là học sinh. Học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động
của chính bản thân mình. Sản phẩm GD&ĐT của nhà trường là nhân cách học
sinh được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý
trường tiểu học là quản lý quá trình tổ chức GD&ĐT, hoàn thiện và phát triển
nhân cách học sinh một cách khoa học và có hiệu quả, chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu của xã hội.

×