Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vai trò của chính sách định biên trong hoạt động khoa học và công nghệ tại trường đại học tt.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.76 KB, 20 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




HOÀNG THANH NGA



VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH ĐỊNH BIÊN
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ








Hà Nội, 2011






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



HOÀNG THANH NGA



VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH ĐỊNH BIÊN
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hữu Phước






Hà Nội, 2011



1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CAM ĐOAN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 5
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
3. Mục tiêu nghiên cứu 11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 11
4.1. Phạm vi nội dung 11
4.2. Phạm vi không gian 11
4.3. Phạm vi thời gian 11
5. Mẫu khảo sát 12
6. Vấn đề nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu 12
7. Giả thuyết nghiên cứu 12
8. Phương pháp nghiên cứu 12
9. Kết cấu của Luận văn 13
PHẦN NỘI DUNG 14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 14
1.1. Chính sách 14
1.1.1. Định nghĩa 14
1.1.2. Phân loại 16

1.1.3. Đặc trưng 20
1.1.4. Cấu trúc 20
1.2. Định biên 22
1.2.1. Định nghĩa 22
1.2.2. Nội dung định biên 32
1.2.3. Vai trò của định biên đối với tổ chức 37
1.3. Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) 40
1.3.1. Định nghĩa 40
1.3.2. Phân loại 41
1.4. Tổ chức KH&CN 42
1.5. Cán bộ giảng dạy 42
* Kết luận Chương 1: 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
ĐỊNH BIÊN TỚI HOẠT ĐỘNG KH&CN TẠI TRƯỜNG ĐH KHXH&NV- ĐHQG
TP.HCM GIAI ĐOẠN 2005 - 2011 45
2.1. Sơ lược về Trường ĐH KHXH&NV TP.HCM 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường ĐH KHXH&NV 46
2.1.4. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo 48
2.2. Hiện trạng biên chế Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM 52
2.2.1. Số lượng 52

2
2.2.2. Trình độ, giới tính và độ tuổi 53
2.2.3. Cơ cấu chuyên môn 57
2.3. Một số kết quả trong hoạt động KH&CN của Trường ĐH KHXH &NV giai đoạn
2005 - 2011 58
2.3.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KH&CN 58
2.3.2. Thực hiện đề tài NCKH & CGCN 59

2.3.2. Doanh thu từ NCKH & CGCN của Trường ĐH KHXH&NV trong giai đoạn
2005 - 2011 62
2.3.3. Đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV -
ĐHQG TP.HCM giai đoạn 2005 - 2011 63
2.3.4. Một số tồn tại, khó khăn trong hoạt động KH&CN của Trường ĐH
KHXH&NV giai đoạn 2005 - 2011 66
2.4. Chính sách định biên tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2011 67
2.4.1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ cho việc định biên tại trường ĐH
KHXH&NV. 67
2.4.2. Quy trình định biên tại trường ĐH KHXH&NV 76
2.4.3. Đánh giá tác động của chính sách định biên tới hoạt động KH&CN tại
Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG TP.HCMgiai đoạn 2005 - 2011 84
* Kết luận Chương 2: 93
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỊNH BIÊN TẠI 95
TRƯỜNG ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM 95
3.1. Quan điểm đổi mới chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV 95
3.2. Các nguyên tắc định biên 96
3.2.1. Nguyên tắc pháp luật 96
3.2.2. Nguyên tắc có việc mới cần người 96
3.2.3. Nguyên tắc gối đầu 96
3.2.5. Nguyên tắc khoa học 96
3.3. Yêu cầu đặt ra trong chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV- ĐHQG
TP.HCM 96
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV
- ĐHQG TP.HCM 99
3.4.1. Phân tích sự biến động biên chế hàng năm 99
3.4.2. Rà soát danh mục các công việc ở từng đơn vị trong Trường 101
3.4.3. Hoàn thiện tiêu chuẩn công việc của từng chức danh trong Trường theo

hướng xây dựng đại học nghiên cứu 102
3.4.3. Dự báo xu thế phát triển của Trường theo hướng đại học nghiên cứu. 104
3.4.5. Xây dựng CSDL điện tử quản lý nhân lực KH&CN Error! Bookmark not
defined.
3.4.6. Các biện pháp tổ chức - hành chính 105
3.4.7. Các biện pháp động viên tinh thần 107
3.4.8. Các biện pháp kinh tế 107
* Kết luận Chương 3: 108
KẾT LUẬN 110
KHUYẾN NGHỊ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI, cuộc cách mạng KH&CN hiện đại tiếp tục có tác động sâu sắc tới
mọi mặt đời sống xã hội. Phát triển dựa vào KH&CN trở thành xu thế tất yếu đối với tất cả
các quốc gia trên thế giới. Nắm bắt xu thế của thời đại, Đại hội XI của Đảng khẳng định:
“Phát triển KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại,
nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh thế tri thức,
nâng cao dân trí, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu KH&CN hiện đại trên thế
giới”
1
. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách nhằm đẩy
mạnh phát triển hoạt động KH&CN, hỗ trợ các tổ chức KH&CN về tài chính, con người.
Trong đó, đổi mới quản lý của tổ chức KH&CN là việc làm thường xuyên, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn như quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tài chính, tổ chức bộ máy, bố trí sử
dụng con người v.v…
Bên cạnh những cơ chế, chính sách mang tính đột phá trong đổi mới hoạt động KH&CN

thì còn thiếu vắng những chính sách dành riêng cho trường đại học, viện nghiên cứu, nhất là
những chính sách liên quan đến quản lý nguồn nhân lực, gây cản trở hoạt động KH&CN trong
trường đại học.
Quản lý KH&CN trong trường đại học đòi hỏi phải có phương thức quản lý đặc thù, hết
sức linh hoạt vì cùng một lúc trường đại học có cả hai chức năng: đào tạo và nghiên cứu khoa
học (NCKH). Trong đó, cán bộ giảng dạy thực hiện hai nhiệm vụ chính là giảng dạy và
NCKH. Đây chính là đội ngũ cán bộ khoa học của trường đại học, vừa làm nhiệm vụ giảng
dạy vừa nghiên cứu. Điều này làm nên điểm khác biệt so với đội ngũ cán bộ khoa học hoạt
động ở những loại hình tổ chức KH&CN khác. Hơn nữa, đặc trưng của lao động NCKH là
tính sáng tạo, vai trò cá nhân và tính tự do cao nên quản lý KH&CN theo mô hình của hệ
thống hành chính như hiện nay còn nhiều bất cập. Quản lý KH&CN trong trường đại học còn
gặp phải nhiều rảo cản từ chính sách, vốn nhân lực KH&CN, tài chính, năng lực lãnh đạo,
môi trường làm việc v.v… Đặc biệt, chính sách định biên là yếu tố không thể dễ dàng thay
đổi linh hoạt như các yếu tố khác; góp phần tạo nên nét đặc thù chung của loại hình tổ chức
KH&CN thuộc Nhà nước. Việc xác định vai trò của chính sách định biên trong hoạt động
KH&CN tại trường đại học là cơ sở để nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của chính sách định biên trong hoạt động KH&CN; tiến hành đổi mới nội dung,
phương thức quản lý nhân lực KH&CN trong trường đại học nhằm phát huy lợi thế nhân lực
chất lượng cao vốn có của mình.


1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.

2

Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM là một trong những trung tâm đào tạo -
nghiên cứu hàng đầu của cả nước. Trường sở hữu nguồn nhân lực dồi dào và phong phú về số
lượng và chất lượng. Trong tương lai, Trường phấn đấu trở thành trường đại học định hướng
nghiên cứu đứng đầu phía Nam và trong khu vực Đông Nam Á. Để làm được điều đó, việc

cần làm trước tiên là xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ hiện có trở thành một lực lượng
vững mạnh tương xứng với quy mô và tầm vóc của một trường đại học định hướng nghiên
cứu. Tuy nhiên, quản lý KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV đến nay còn chậm đổi mới.
Đặc biệt chính sách định biên của Trường hiện nay còn bất hợp lý, chưa phát huy hết tiềm lực
sẵn có của nguồn nhân lực chất lượng cao tới kết quả hoạt động KH&CN tại trường ĐH
KHXH&NV. Nếu không khắc phục được những tồn tại của chính sách định biên chắc chắn sẽ
tạo thành lực cản kìm hãm sự phát triển hoạt động KH&CN của Trường.
Việc nhận diện vai trò của chính sách định biên trong hoạt động KH&CN tại trường đại
học là điều kiện để hoàn thiện hoạt động quản lý KH&CN, ở đó, có môi trường thuận lợi cho
sự cống hiến, sự tự điều chỉnh hành vi của đội ngũ CBVC đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động trong hoạt động KH&CN, huy động tối đa nguồn chất xám quý báu của Trường ĐH
KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM cho đất nước.
Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài Vai trò của chính sách định biên
trong hoạt động KH&CN tại trường đại học làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý KH&CN cho mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý KH&CN không chỉ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý từ vĩ mô (Chính
phủ) tới vi mô (Doanh nghiệp, Viện, Trường Đại học v.v…) mà còn là mảng đề tài hấp dẫn
của nhiều nhà nghiên cứu. Hiện đã có nhiều nghiên cứu về quản lý KH&CN với những góc
nhìn khác nhau như: phân tích chính sách quản lý KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN,
dự báo KH&CN v.v… Các nghiên cứu đưa ra hệ thống lý luận và cơ sở thực tiễn tổng thể, rõ
ràng, cụ thể xung quanh quản lý KH&CN. Tuy nhiên, nghiên cứu về chính sách quản lý
KH&CN trong trường đại học còn khiêm tốn, nghiên cứu về chính sách định biên trong
trường đại học dường như thiếu vắng mà chủ yếu các hướng nghiên cứu tập trung vào phân
tích, lý giải và tìm giải pháp cho hoạt động KH&CN trong trường đại học. Hầu như chưa có
một tác giả nào coi chính sách định biên như một giải pháp để thúc đẩy hoạt động KH&CN
trong trường đại học. Đây là điểm mới trong luận văn của tác giả. Tuy nhiên, những nghiên
cứu của các tác giả đi trước là nguồn tài liệu phong phú để tác giả tham khảo trong quá trình
thực hiện luận văn, cụ thể tập trung ở một số nội dung sau:


3

Hướng thứ nhất, nghiên cứu về hoạt động KH&CN trong trường đại học. Các tác giả tập
trung làm sáng tỏ những cơ sở lý luận và thực tiễn về chức năng của trường đại học, đặc trưng
của hoạt động trong trường đại học, vai trò của hoạt động KH&CN tới nâng cao chất lượng
đào tạo. Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định hoạt động NCKH và CGCN là một trong
những hoạt động thường xuyên, bắt buộc của trường đại học. Bản thân các trường đại học
phải có trách nhiệm nuôi dưỡng và phát triển hoạt động KH&CN. Một số nghiên cứu tiêu
biểu: Tổng luận “Quản lý nhân lực khoa học và công nghệ trong các tổ chức nghiên cứu và
phát triển của Nhà nước” của Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia (2006); Xây dựng mô
hình trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học ở Việt Nam của GS.TS
Nguyễn Thành Độ và các cộng sự (Đề tài cấp bộ. 10.2009); Nguồn vốn cho KH&CN trong
trường đại học của PGS.TS. Lê Hoàng Nga (2010); Tham luận Phát huy tiềm năng, nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ khối các trường đại học, cao đẳng Hà Nội của
Trường Đại học Xây dựng (2011); Bài Hoạt động chuyển giao công nghệ tại các trường đại
học của Pháp của PGS.TS. Trần Văn Bình (2011) v.v…
Hướng thứ hai, nghiên cứu về chính sách KH&CN nói chung và chính sách KH&CN
trong trường đại học nói riêng. Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả phân tích thực trạng hoạt
động KH&CN tại nhiều loại hình tổ chức KH&CN, đề ra giải pháp nhằm tạo ra những biện
pháp cải thiện môi trường thúc đẩy hoạt động KH&CN phát triển. Trong đó phải kể đến một
số công trình như: Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với
hoạt động KH&CN và hoạt động đổi mới công nghệ của Đặng Duy Thịnh (đề tài cấp Bộ năm
2008); Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong cơ quan nghiên cứu phát triển
(2000) của Nguyễn Thị Anh Thu, Nxb. Khoa học xã hội; Bài Cải thiện môi trường chính sách
để áp dụng khoa học và công nghệ: xu thế, dự báo, chiến lược, chính sách trên tạp chí Tri
thức và phát triển (2005) số 50; Biện pháp đảm bảo thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học
của trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh của
ThS. Đỗ Văn Thắng (2006) v.v….
Ngoài những công trình nêu trên, tác giả còn tham khảo nhiều bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành, tạp chí ngoài ngành, tập san khoa học gần với đề tài v.v…

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định vai trò của chính sách định biên trong hoạt động KH&CN tại trường đại học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

4

- Phân tích, đánh giá hiện trạng biên chế, kết quả hoạt động KH&CN, chính sách định
biên của Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV
- ĐHQG TP.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Quản lý KH&CN trong trường ĐH có phạm vi rộng. Đề tài chỉ nhấn mạnh vào chính
sách định biên làm cơ sở để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Cụ thể hơn nữa là tìm ra những vai
trò của chính sách định biên đối với hoạt động KH&CN trong trường đại học. Những nội
dung khác của quản lý KH&CN không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài song trong quá
trình thực hiện tác giả có tham khảo, nghiên cứu nhằm tạo cơ sở chặt chẽ cho các luận điểm
của mình.
4.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2011, vì trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
TP.HCM trong khoảng thời gian này đã đi vào hoạt động ổn định và số liệu được lưu trữ đầy đủ.
Với đặc điểm nêu trên, tác giả cho rằng thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2005 đến
năm 2011 là thích hợp và đủ để chứng minh giả thuyết đặt ra.
5. Mẫu khảo sát
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn mẫu khảo sát ở 18 Khoa và 08 Bộ môn của
Trường ĐH KHXH &NV - ĐHQG TP.HCM, 26 lãnh đạo và 26 cán bộ giảng dạy tại các
Khoa, Bộ môn trực thuộc Trường. Đồng thời khảo sát 04 lãnh đạo Trường.
6. Vấn đề nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu

Hoạt động KH&CN ở nước ta hiện nay chưa phát huy hết khả năng vốn có của nó. Hoạt
động này còn yếu kém so với khu vực và trên thế giới. Một trong số nguyên nhân dẫn tới hệ quả
này là do chính sách quản lý nhân lực KH&CN. Vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là:
Chính sách định biên có vai trò như thế nào trong hoạt động KH&CN tại trường đại học?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động quản lý KH&CN tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM đã đi vào ổn
định, có quy trình quản lý rõ ràng tuy nhiên còn gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối mặt với
nhiều rào cản. Vai trò của chính sách định biên trong hoạt động KH&CN tại trường đại học
có thể là:
Chính sách định biên quyết định quy mô, cơ cấu, chất lượng nhân lực; chịu tác động bởi
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học; từ đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của hoạt động KH&CN tại trường đại học.

5

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn.
8.2. Phương pháp xử lý thông tin: phương pháp thống kê toán học
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Chính sách
1.1.1. Định nghĩa
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt
động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào
đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.
1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách tiếp cận phân loại chính sách: phân loại theo mục tiêu của hệ thống, theo

phương tiện của chính sách, theo tầm hạn quản lý, theo thời hạn tác động của chính sách, theo
chủ thể ban hành chính sách v.v…
 Phân loại theo chủ thể chính sách: Chính sách của một quốc gia, Chính sách của một
doanh nghiệp, Chính sách của một chính đảng v.v…
 Phân loại theo đối tượng tác động: Chính sách đối ngoại của quốc gia, Chính sách xóa
đói giảm nghèo, Chính sách công nghiệp hóa, Chính sách khoa học và công nghệ v.v…
 Phân loại theo công cụ tác động: Chính tài chính, Chính sách tiền lương, Chính sách
định biên, v.v…
 Phân loại theo tầm hạn của chính sách: Chính sách vi mô, Chính sách vĩ mô
 Phân loại theo thời hạn: Chính sách dài hạn, Chính sách ngắn hạn, Chính sách trung
hạn
1.2. Định biên
1.2.1. Định nghĩa
Định biên liên quan đến vấn đề cơ bản là xác định biên chế.
Biên chế là việc sắp xếp có hệ thống một số lượng con người vào những vị trí nhất định,
đáp ứng những tiêu chuẩn và yêu cầu của công việc nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
Ở Việt Nam, trong phạm vi cơ quan nhà nước, biên chế được phân thành biên chế hành
chính và biên chế sự nghiệp.

6

Biên chế hành chính là số lượng, cơ cấu, chức danh, vị trí công việc của những công dân
Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch hành chính hoặc được giao giữ để thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, trong
nước hay ngoài nước hưởng lương và phụ cấp (nếu có) từ ngân sách nhà nước.
Biên chế sự nghiệp là số lượng, cơ cấu, chức danh, vị trí công việc của những công dân
Việt Nam được tuyền dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc giao giữ một nhiệm vụ
thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ

công của bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật
Tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức:
- Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ, không thu tiền hoặc
có thu tiền nhưng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, nhằm cung cấp cho người dân
các nhu cầu cơ bản, thiết yếu
- Là hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu để duy trì, phát triển cá nhân
con người
- Được thực hiện trong các lĩnh vực chuyên ngành, theo các tiêu chuẩn chuyên môn thống
nhất
- Chủ yếu cung cấp cho người dân và cộng đồng dân cư các sản phẩm phi hiện vật
- Đều dựa trên kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào
tạo, bồi dưỡng qua các trường, lớp và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức tác động ngay đến thể lực, trí lực và đời sống tinh
thần của người dân
Định biên là quá trình xác định số lượng, cơ cấu, chức danh, vị trí công việc cụ thể và
bố trí số người cần thiết làm việc trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị nhất định theo yêu cầu,
chức năng, nhiệm vụ sao cho cơ quan, tổ chức hoạt động hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung định biên
1. Làm rõ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
2. Phân tích, mô tả công việc
3. Phân tích hiện trạng nhân lực
4. Xác định biên chế chung
5. Xác định chính sách
6. Xác định biên chế tương lai

7

1.2.3. Vai trò của định biên đối với tổ chức
Định biên trong cơ quan, tổ chức là một nhiệm vụ không thể thiếu và đặc biệt quan

trọng bởi công tác định biên là cơ sở để tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo nhân sự của tổ
chức hay nói cách khác định biên chính là cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Đồng thời, định biên là cơ sở xây dựng kế hoạch ngân sách tiền lương, các chi phí xã hội khác
có liên quan đến con người (bảo hiểm, phúc lợi xã hội) v.v…
1.3. Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN)
1.3.1. Định nghĩa
Theo UNESCO, hoạt động KH&CN (scientific and technological activities) được định
nghĩa là “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá
và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật (scientific and technical knowledge) trong mọi
lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa học y
học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn”.
1.3.2. Phân loại
- Nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng) & triển khai (tạo vật mẫu,
tạo quy trình, làm thí điểm loạt nhỏ)
- Đổi mới công nghệ (CGCN và phát triển công nghệ)
- Dịch vụ KH&CN
1.4. Tổ chức KH&CN
Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 thì tổ chức KH&CN gồm:
“a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển);
b) Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là trường đại học);
c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.” [16, điều 9].
Như vậy, trường đại học được xem là một loại hình tổ chức hoạt động KH&CN quan
trọng, đảm nhận nhiều chức năng như đào tạo, NCKH và CGCN.
1.5. Cán bộ giảng dạy
Là những cán bộ, viên chức trực tiếp tham gia giảng dạy, căn cứ vào tiêu chuẩn, trình
độ, thâm niên… được bố trí vào các ngạch viên chức giảng dạy khác nhau và có hai chức
năng chính là giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỊNH BIÊN TẠI TRƯỜNG ĐH

KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2005 - 2011
2.1. Sơ lược về Trường ĐH KHXH&NV TP.HCM

8

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM
Trường ĐH KHXH&NV tiền thân là Trường Đại học Văn khoa, thuộc Viện Đại học Sài
Gòn, thành lập năm 1957. Tháng 4/1977, Trường Đại học Văn khoa hợp nhất với Trường Đại
học Khoa học thành Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM. Ngày 30/3/1996, ĐH KHXH&NV
được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM. Từ đó cho tới nay, ĐH
KHXH&NV không ngừng lớn mạnh, phát triển, khẳng định ưu thế của mình trong đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc các ngành khoa học xã hội và nhân văn cho Tp.Hồ Chí
Minh và khu vực Nam Bộ, Tây Nguyên.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học, đa ngành, đa lĩnh
vực chất lượng cao
Giai đoạn 2011 - 2015, Trường ĐH KHXH&NV dự kiến thực hiện “những bước đột
phá về quản trị đại học, đào tạo, nghiên cứu khoa học để trở thành cơ sở hàng đầu về đào
tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng của Việt Nam trong các lĩnh cực KHXH & NV;
cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo dục chất lượng cao cho nền kinh tế quốc dân; khẳng
định vị thế của một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học quan trọng ở Đông Nam Á”.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường ĐH KHXH&NV
Đứng đầu là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng (Ban giám hiệu); Các phòng, ban
chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban giám hiệu; Các Bộ phận phục vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học như: Thư viện, phòng tư liệu, phòng thí nghiệm, phòng thực tập …; 26 khoa, bộ
môn trực thuộc Trường (18 Khoa, 08 Bộ môn) và 13 trung tâm thuộc trường.
2.1.4. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo
Về quy mô đào tạo: Quy mô đào tạo của ĐH KHXH&NV là trên 31.000 sinh viên và
học viên sau đại học thuộc các loại hình đào tạo khác nhau; trong đó 11.000 sinh viên chính
quy (với hơn 200 sinh viên nước ngoài), hơn 1.700 nghiên cứu sinh, học viên cao học.

Về cơ cấu ngành đào tạo: Với 53 chương trình giáo dục thuộc 28 ngành đào tạo bậc
đại học, 33 chương trình sau đại học và 12 chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài (trong
đó có 01 chương trình đào tạo tiến sĩ, 04 chương trình đạo tạo thạc sĩ, 05 chương trình đào tạo
cử nhân và 02 chương trình cấp chứng chỉ).
2.2. Hiện trạng biên chế Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM
2.2.1. Số lượng
Tính đến tháng 08 năm 2011 tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên (gọi chung là cán bộ)
của trường là 833 người, trong đó 505 là cán bộ trong biên chế, 328 là cán bộ trong hợp đồng.
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu chiếm 76,52%.

9

2.2.2. Trình độ, giới tính và độ tuổi
Nhìn chung, cán bộ Trường ĐH KHXH&NV có trình độ chuyên môn sâu, cân đối về độ
tuổi và giới tính.
2.2.3. Cơ cấu chuyên môn
Tỷ lệ giữa các chuyên ngành đào tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khá đồng
đều, trong đó, chuyên ngành Triết học, Lịch sử, Văn học và Ngôn ngữ, Ngữ văn Anh chiếm
số lượng lớn, còn lại là các chuyên ngành khác như: luật, xã hội học, giáo dục học, v.v…
2.3. Một số kết quả trong hoạt động KH&CN của Trường ĐH KHXH &NV giai
đoạn 2005 - 2011
2.3.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động KH&CN
Kế hoạch hoạt động KH&CN của trường được xây dựng trên cơ sở triển khai cụ thể
hướng dẫn hàng năm của các cấp quản lý KH&CN. Trường tổ chức thực hiện đề tài khoa học
cấp Bộ, cấp ĐHQG, cấp trường, đề tài của các địa phương theo đúng kế hoạch chung.
Hàng năm, ngoài việc xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN, trường còn tổ chức báo
cáo tổng kết về tình hình hoạt động khoa học để đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời. Các kế
hoạch ngân sách hàng năm của trường cũng xác định rõ khung ngân sách dành cho các hoạt
động KH&CN.
2.3.2. Thực hiện đề tài NCKH & CGCN

Từ năm 2005 - 2011, Trường đã trực tiếp tổ chức thực hiện nhiều đề tài NCKH từ cấp cơ
sở đến cấp ĐHQG/Bộ, cấp Nhà nước và các đề tài của các địa phương; số lượng giáo trình, tài
liệu tham khảo, bài báo khoa học, báo cáo khoa học thuộc nhiều chuyên ngành, lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn tăng cao.
Trường thành lập 08 trung tâm nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu của hoạt động NCKH nhằm
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
2.3.2. Doanh thu từ NCKH & CGCN của Trường ĐH KHXH&NV trong giai đoạn
2005 - 2011
Giai đoạn 2005 - 2011, tổng kinh phí các đề tài, dự án và các hoạt động học thuật của
trường được thực hiện bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước cấp cho trường, cao
hơn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động NCKH của trường. Điều này cho thấy
hoạt động KH&CN của trường đã đạt hiệu quả kinh tế tương đối tốt.
2.3.3. Đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
TP.HCM giai đoạn 2005 - 2011
Kinh phí phân bổ cho hoạt động KH&CN của ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM thay
đổi theo từng năm.

10

2.3.4. Một số tồn tại, khó khăn trong hoạt động KH&CN của Trường ĐH
KHXH&NV giai đoạn 2005 - 2011.
Thứ nhất, các văn bản quy định quy trình thực hiện các hoạt động KH&CN của trường
chưa được chuẩn hóa, nhiều thủ tục còn nặng về hành chính.
Thứ hai, trong quá trình thực hiện đề tài NCKH, một số đề tài rơi vào tình trạng chậm
tiến độ.
Thứ ba, quy trình quản lý đề tài khoa học còn chưa chú trọng đến công tác kiểm tra tiến
độ thực hiện.
Thứ tư, trường vẫn còn tập trung nhiều vào nghiên cứu cơ bản, các hướng nghiên cứu
ứng dụng còn chưa được thực hiện nhiều.
Thứ năm, trường chưa khai thác hết các cơ hội khai thác nguồn thu từ NCKH và chuyển

giao tri thức khoa học cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận.
Thứ sáu, các liên kết và hợp tác nghiên cứu với các đối tác quốc tế và đối tác doanh
nghiệp còn chưa nhiều, chưa tương xứng với năng lực đội ngũ khoa học của trường.
2.4. Chính sách định biên tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2011
2.4.1. Các văn bản pháp lý làm căn cứ cho việc định biên tại trường ĐH KHXH&NV.
Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số
71/2003/NĐ-CP, Thông tư số 89/2003/TT-BNV, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003, Thông tư số 10/2004/TT-BNV, Nghị định số 112/2004/NĐ-CP, Thông tư số
74/2005/TT-BNV, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định
số 21/2010/NĐ-CP; Công văn số 751/ĐHQG - TCCB ngày 27/4/2006 về việc hướng dẫn
công tác định biên, tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Trong 38 chương trình hành động của Trường ĐH KHXH&NV (ban hành kèm theo
Quyết định số 14/QĐ-TCHC ngày 19/2/2008 của Hiệu trưởng Trường ĐH KHXH&NV) có
đề cập tới việc quản lý, sử dụng và phân bổ biên chế nhằm củng cố, chấn chỉnh đồng thời
khuyến khích, động viên CBVC không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tiến tới đạt chuẩn
trong ĐHQG và khu vực.
2.4.2. Quy trình định biên tại trường ĐH KHXH&NV
1. Làm rõ chức năng, nhiệm vụ của Trường
2. Phân tích, mô tả công việc của từng vị trí trong tổ chức.
3. Phân tích nguồn nhân lực hiện có của tổ chức
4. Xác định biên chế chung cho tổ chức và định biên cho từng công việc.
5. Xác định chính sách cần thiết để đáp ứng định biên cho tổ chức.

11

6. Xác định biên chế tương lai cho tổ chức trên cơ sở phát triển tổ chức.
2.4.3. Đánh giá tác động của chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV đối
với hoạt động KH&CN
 Điểm mạnh

Trường ĐH KHXH&NV luôn tiến hành công việc một cách gương mẫu đặc biệt trong
quy trình xác định, giao biên chế. Ngoài ra, có sự phối hợp khăng khít với cơ quan tài chính
nên số biên chế định ra luôn phù hợp với dự toán ngân sách của Nhà nước và nguồn thu sự
nghiệp của Trường trong năm.
 Điểm yếu
Dù đã có quyền tự chủ nhất định trong công tác định biên song khả năng dự báo nhu cầu
nhân lực của các khoa, đơn vị trực thuộc trường chưa chính xác, thường xuyên phải xin về
nhiều biên chế.
Khi định biên trường mới chú trọng đến khối lượng công việc căn cứ theo những nhiệm vụ
được giao mà chưa đánh giá độ phức tạp của công việc nên chưa định ra được chất lượng biên chế
hay những kỹ năng, kiến thức chuyên môn nào cần cho công việc cũng như cần bao nhiêu biên
chế đủ để thực hiện.
Việc đánh giá chất lượng CBVC còn mang tính hình thức, chỉ mang tính thống kê đơn
thuần (như bằng cấp, độ tuổi, trình độ ngoại ngữ…), chưa kèm theo những đánh giá năng lực
giải quyết công việc, hay mức độ cũng như thời gian hoàn thành những công việc được giao.
 Cơ hội
Địa bàn hoạt động của trường rộng lớn và có nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao,
bao gồm Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Điều này tạo ra nhiều cơ hội hợp tác trong đào tạo và NCKH.
Cơ chế tự chủ đại học và việc phân cấp, phân quyền đang được đẩy mạnh tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho các hoạt động của Trường.
Môi trường hợp tác quốc tế và khả năng thu hút các nguồn tài trợ quốc tế cho KH&CN
ngày càng được mở rộng.
 Thách thức
Thứ nhất, nhận thức về hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức và cơ chế quản lý
viên chức chưa đổi mới kịp với những thay đổi về nhiệm vụ của Nhà nước trong cung ứng các
nhu cầu cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng.
Thứ hai, tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức trong trường đai học
chưa được tính đến trong cơ chế quản lý viên chức.


12

Thứ ba, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ giảng dạy chậm được đổi
mới, chưa tương thích với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập
như Trường.
Thứ tư, xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các trường đại học trong và ngoài
nước, giữa các trường đại học công lập và ngoài công lập.
Thứ năm, KHXH&NV vẫn chưa được xã hội thực sự coi trọng, kém lợi thế so sánh
trong tuyển sinh, đào tạo, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp và trong đặt hàng NCKH so với các
lĩnh vực khác.

13


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH ĐỊNH BIÊN TỚI
HOẠT ĐỘNG KH&CN TRONG TRƯỜNG ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM
3.1. Quan điểm đổi mới chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
- Kế thừa những nội dung tích cực, hợp lý của các chương trình hành động nằm trong
chiến lược phát triển của Trường, bổ sung, hoàn thiện thêm những nội dung phù hợp với điều
kiện làm việc, tính chất và đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của CBVC trong trường đại học.
- Bảo đảm tính hệ thống, toàn diện, rõ ràng; đồng thời kiên trì tiếp tục đổi mới trong sự
ổn định của đội ngũ CBVC.
- Quản lý biên chế theo hướng mở, liên thông với khu vực ngoài công lập, có tính đến
xu hướng xã hội hóa việc cung ứng các dịch công; thúc đẩy hợp tác quốc tế và giao lưu trao
đổi kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp của CBVC tại trường đại học.
3.2. Các nguyên tắc định biên
3.2.1. Nguyên tắc pháp luật
3.2.2. Nguyên tắc có việc mới cần người

3.2.3. Nguyên tắc gối đầu
3.2.4. Nguyên tắc khoa học
3.3. Yêu cầu đặt ra trong chính sách định biên tại Trường ĐH KHXH&NV
Cái lõi của biên chế đội ngũ CBVC của Trường ĐH KHXH&NV và của mỗi đơn vị
không phải là đủ về số lượng mà là cơ cấu phù hợp giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành
của đội ngũ cán bộ đó.
Biên chế hợp lý đội ngũ CBVC, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường cũng
như của từng đơn vị trực thuộc còn phải được xem xét trong mối liên hệ với sự vận động và
phát triển của đất nước và của Trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị
trường định hướng XHCN, mở rộng giao lưu hội nhập.
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách định biên tại Trường ĐH
KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM
3.4.1. Phân tích sự biến động biên chế hàng năm
Tiếp tục thống kê chi tiết số lượng CBVC của Trường.
Xác định nguyên nhân biến động về biên chế để có những biện pháp tác động phù hợp.
3.4.2. Rà soát danh mục các công việc ở từng đơn vị trong Trường

14

Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, báo cáo tổng kết công tác để lập
danh mục các công việc cho từng đơn vị trong Trường.
Cụ thể có ba loại danh mục công việc chủ yếu cần xác lập cho các đơn vị thuộc Trường
đó là hoạt động đào tạo (đại học và sau đại học), hoạt động NCKH, hoạt động phục vụ giảng
dạy và nghiên cứu.
3.4.3. Hoàn thiện tiêu chuẩn công việc của từng chức danh trong Trường theo hướng
xây dựng đại học nghiên cứu
Xác định tiêu chuẩn công việc cho một số chức danh trong Trường trên các tiêu chí:
quyền hạn và trách nhiệm trong công việc được giao; năng lực cần có của CBVC như kiến
thức, kỹ năng giải quyết công việc; và nội dung về thái độ hành vi.
3.4.3. Dự báo xu thế phát triển của Trường theo hướng đại học nghiên cứu.

Các yếu tố của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến việc định biên ở những mức độ
khác nhau nên cần phải tiến hành công việc này một cách định kỳ.
3.4.4. Các biện pháp tổ chức - hành chính
1. Tiếp tục cải cách, kiện toàn cơ cấu tổ chức thông qua việc phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tính chất, khối lượng công việc cho từng người, từng đơn vị, đảm bảo
tính liên thông giữa các phòng ban chức năng, thể hiện rõ mối quan hệ giữa các đơn vị để xác
định cơ cấu tổ chức bộ máy một cách tối ưu, bảo đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2. Nâng cao trình độ, năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ, viên chức thông qua việc
thi tuyển theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ
và bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Công khai tổ chức cuộc thi tuyển cán bộ phục vụ giảng dạy nhằm tạo cơ hội cho các
sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập và hoạt động Đoàn, Hội làm việc tại Trường,
đảm bảo tính minh bạch.
4. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng mới quy chế quản lý, sử dụng thời giờ
làm việc của cán bộ, viên chức.
3.4.5. Các biện pháp động viên tinh thần
Thứ nhất, xây dựng phòng Truyền thống nhằm ghi danh những người có đóng góp lớn cho
sự nghiệp giảng dạy, nghiên cứu của từng đơn vị, toàn Trường theo từng giai đoạn lịch sử.
Thứ hai, tăng mức thưởng trong học bổng dành riêng cho con em CBVC trong Trường
nhằm biểu dương, khích lệ tinh thần học tập của các cháu.
Thứ ba, phối hợp với Công Đoàn Trường thực hiện các chương trình hỗ trợ CBVC có hoàn
cảnh khó khăn, đặc biệt là CBVC trẻ.
3.4.6. Các biện pháp kinh tế

15

Tăng kinh phí đầu tư cho KH&CN
Điều chỉnh mức chi và nội dung chi kinh phí về trang thiết bị, phương tiện và điều kiện
lao động cho CBVC trong tổng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản để khắc phục tình trạng trang
thiết bị và các điều kiện phục vụ giảng dạy còn thiếu thốn, sơ sài.


16


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Định biên vừa là công cụ, vừa là phương tiện thiết kế tổ chức cũng như hình thành và
phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng nhu cầu phát triển của Trường. Thực hiện xác
định biên chế trong trường đại học là hướng đến các mục tiêu:
- Xác định được chính xác số lượng, cơ cấu, chức danh, vị trí viên chức trong Trường
để hoạt động của Trường đáp ứng chức năng, nhiệm vụ và đạt được hiệu quả cao nhất.
- Đồng thời, xác định biên chế trong các trường đại học còn xuất phát từ chính nhu cầu
của đội ngũ cán bộ, viên chức được thực sự đứng vào những vị trí phù hợp với trình độ, khả
năng chuyên môn của mình nhất, được phát triển hoàn thiện mình qua các khóa đào tạo - bồi
dưỡng, được trả lương thích đáng nhất với công sức bỏ ra, từ đó khuyến khích, tạo động lực
làm việc cho cán bộ, viên chức.
- Định biên còn tiến tới xây dựng hợp lý tổ chức bộ máy theo hướng trẻ hóa, năng
động và tinh gọn thích ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới.
- Định biên hợp lý, khoa học chính là thực hiện cân bằng và sử dụng hiệu quả ngân
sách quốc gia, giảm được sức ép về tài chính cho đất nước góp phần thúc đẩy nền kinh tế có
tích lũy và đi tới phát triển.

×