Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Vấn đề kế thừa giá trị truyền thống của dân tộc ta trong bối cảnh toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.18 MB, 83 trang )

BỘ GIẢO DỤC ĐÀO TẠO
TRUNG TÂM KIIXI1&NVQG
VIỆN TRIẾT HỌC
MAI THỊ QUÝ
VÃN ĐỂ KÊ THỪA GIÁ TRỊ TRUYẾN THỐNG CỦA DÂN TỘC TA
TRONG BỔI CẢNH TOÀN CẤU HOÁ
LUẬN VÃN THẠC SỸ I RIi: I HOC
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã sỏ : 5.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
(ỈS.TS. NíỉUYỄN TRỌNC. (’HUẤN
HẢ NỘI, 2001
MỤC LỤC
Trang
MỎ ĐẦU
]. Tính cấp thiết của đe tài
2 . linh hình ngliicn cứu cứa tie tài
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4. Cơ sở lý luận YH phương pháp nghiên cứu
5. Cái mới của luận văn
6. nghĩa của luận văn
7. Kết câu của luận văn
NỘI DUN(Ỉ
Chương 1: Kê'thừa và vân tlổ kc thùa các ị4Ìá (rị truyền í hống
của dân lộc
1.1. Kế thừa - mộl hiện tưựng mang lính quy liiậl của sự
phái Iricn xã hội
1.2. Kế thừa các giá trị Iruvén thống - vai trò và ý imhìa của
nó tronu tiên trình phát ti icn của dân lộc
Chương 2: rác động của loàn cầu hoá và việc kế lliừa mộl sỏ
giá trị fruycMi ĩliông của dán lộc trong bối cành


toàn cầu hoá
2. ỉ. Toàn cầu liòá và tác dộng của loàn cầu hoá tiến các má
trị truyền Ihống của dán tộc
2.2. Kê llìừa một số giá tiị liuvền thống dân lộc tromi bối
cảnh loàn cầu hoá
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KNẢO
1
2
4
4
4
5
5
6
ù
17
'VI
33
42
15
78
I
MỞ ĐÂU
l.Tínli cấp thiết của clẩ tài
Dãn lộc Việt Nam ta cỏ be dày lịch sử lâu (.lời và đã trái qua biết bao sự
biến dộng lớn lao. Sinh sống Irong diều kiện tự nhiên khắc nghiệl lại luôn phái
chống lại những kẻ ngoại xâm hung bạo và lớn mạnh, muốn lổn tại và phát
Iriển, dân tộc la không còn cách nào khác là phải khơi dậy và phát huy sức
mạnh nội lực của chính mình. Trong những thử Ihách gay go. ác liệt của lịch

sừ, những giá Irị Iruyền lliốnu của dân tộc dã dẩn được hình thành và plìát
triển. Có thổ nói, những giá trị Imycn tlìống vừa là kốl quá, vừa là động lực
cùa quá trình đấu tranh gian khổ, lâu dài và quật cường của dân tộc la chóng
lại thiên tai và địch hoạ. Những giá í lị ấy dã làm nên côì cách, linh thán và sức
mạnh Việl Nam được bạn bò lhố giói khâm phục.
Nhũng giá trị truyền llìống Uiy mang lính ổn (lịnh, bén vững nhưng
không phái là nhâl thành, bâì biên mà cũng vận tlộim, biến dổi cùng với sự vận
động, biến đổi của lịch sử. Khi lịch sư bước sang một lliời kỳ mới thì nhữne
giá trị truyền Ihống cũ lại được thấm định, chắl lọc và dổi mới cho phù hợp.
Đổng thời, những giá ui mới dần dược hình Ihành làm cho hệ thống giá trị
Iruycn Ihông của dân lộc ngày càng phong phú
Nliững năm gần đây, tình hình Ircn Ihế giới có nlứểu biến dộng lớn.
Một troim những bicn dộng dó là XII lliố toàn call lioá dang diễn ra như một
CƯU lốc cuốn híít lất ca các nưức Irêiì thế giới. Đây là mộl xu ihc" lất \ÔII,
khách quan, hợp quy luật của thời dại mà không mộl quốc íiia nào cỏ the dLÌ 1112,
ngoài nêu không muốn bị tụt hậu. loàn cẩu hoá đem lại cho lâl cá các nước
đặc biột là các nước claim phát trie’ll nhũng cơ hội lớn, nhưng mặl khác, nó
cũng đặt ra những Ihách thức không nhỏ. Mộl trọng những thách llúrc dáng lo
ngại đó la sự phá vỡ nhũng íĩiá trị truyện Ihống vốn có lừ lâu đời của các đùn
tộc, làm cho dán tộc này có the bị hoà tan hay trở thành cái bón 2; của một dân
2
tộc khác, tức là làm đánh mâì hán thân mình va đánh mất sức mạnh vốn có
cua chính LỈân tộc mình.
Việt Nam cũng như lất ca rác nước kháo trcn llìê giới không í tic dứng
ngoài đò na chay loàn cầu hoá. Vân tie đặt ra là làm thê nào đe trong quá trình
hội nhập khu vực và quốc lế cluing ta không những không đánh mái những giá
trị truyền thống của dán tộc mà CÒI1 có llic j|ifr gìn, kc' thừa, phái huy và đổi
mới những giá Irị đó, biến cluing Ihành sức mạnh nâng (lất nirức Jen mội lầm
cao mới, đủ sức nấm bill những cơ hội mới tlo chính quá Irình toàn cầu lmá
đcm lại. Đây là một vân đổ cáp bách đang gày sự chú ý của nhiổu cáp, nhicu

ngành.
Như vậy, việc tìm hiểu vân đé kế tlnìa giá Irị ti uycn lliống cùa dân tóc
Irong bối cảnli loàn cầu 11 oá là râì cần llìict cả vẻ mặt lý luận lẫn time tiễn, vừíi
có ý nghĩa cấp thiết vừa cỏ V imhĩa lau dài.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tai
Đâv là một vấn đổ đã và dang lliu hút sự quan lâm chú ý cùa các nhà
nghiên cứu lý luận Irong và ìmoài nước. Truóc đày đã có nhiều công trình
nghiên cứu VC giá Irị và giá trị truyền thống của dàn tộc. Tiêu biểu phai kê tic’ll
công trình của Trần Vãn Giàu: (}iá trị tinh thần IIHYCII ỉììốĩìỊị cùa (làn lộc Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980. Trong cóng trình này, lác già dã
đổ cập đến cơ sở hình thành, nội dung và nhũng biểu hiện cùa các giá í rị tinh
thần truyền thống của dân lộc, trong dỏ chủ yêu là những giá Irị đạo đức.
Đc tài KX- 07- 02 mang lên: Các ị>iá trị Intyitì thôììx và con ÌÌÍỊHỜÌ \'ịệt
Nam hiện nạy, do Phan Huy Lê và Vũ Minh Giang chú biên, dã million cứu
quá Irình hình thành, phát liicn và biên dổi cúa c;íc uiá trị (Iiiven lliôníi Việt
Nam, phàn tích nội tiling cán tlùmh của tíLiyển llióng Việl Nam, chinh ui;ì
111 lững mặt mạnh, mặt yếu của di sán tmyổn thống, dồ 1112, thòi đưa ra nluìnii
khuyến nghị vé phương hướng và giái pháp giáo dục, phái huy các uiá trị
truyền thống dể giải quyết một cách hài hoà mỏi quan hệ giữa Iruycn thône và
hiện đại.
3
Khi đâl nước chuyển lừ cư chc' kinh lố kế hoạch hoá, lập trung, quan
licu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quán lý của Nhà nước, đã có nliicu
công Irình nghicn cứu VC sự chuyên đổi và định hướng uiá Irị Irong điểu kiện
kinh tc 111 ị irưừng. Tlico hưứng nghiên cứu này, có các công trình ticii biêu
như: Nguyễn Quang uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang, Giá trị - clịnh hKỚììg
iịiá trị nhân cách và LỊUĨO (lục í>iá tiị, Đc tài KX- 07- 04, Hà Nội, 1995;
Nguyễn Trọng Chuẩn, Dôi diên suy ìịậlũ vê giá trị và .sự biến dổi ( ác Ịịiá trị
khi nước ta chuyển samỊ tìổìi ki II lì tế thị írưởiìíị, Tạp chí Tri ếl học số 1/1995
Xu hướng toàn call hoú lại ctặl giá trị truyền thông nước những lliácli

llìức mới, do vậy, nhũng năm gấn đây, đã có những cuộc hội lliáo quốc lế lớn
bàn về vấn dc giữ gìn và phái huy nhũng tủ á Irị Iruyén thống cua các dân lóc
Irong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Trong đó phái kc đé'n một số báo cáo
điên hình như: Nguyễn Trọng Chuẩn, Vấn đe khui tliác các ạiá trị íruyẽìì
thống vì mục tiêu phát triển, Hà Nội, 1998; Nguyễn Văn Huyên, Giá trị
truxền thônÍỊ - Iiliân lõi rà sức sốììíị hén tro/iíị của sự phát triên lỉấí m(ớc, dân
tộc, Hà Nội, 1998; Hổ Sĩ Quý, Mấy SUY ỉìíịIìĩ vớ iịiá trị và ậiú trị íruyén thòìì
Hà Nội, 1998; Nsuyễn Trọng Chuẩn, Các iỊĨá trị Irnyên ihốìig trước sự thâm
dinh và thách thức của thời íĩại lionq bối cảnh toàìì cầu hoá, Hà Nội, 20(31;
Đỗ Huy, Nhữnq giô trị íruvén thôììiị ở Việt Nam tì ước thách thức của loàn
cầu hoá, Hà Nội, 2001; Nguven Tài Thư, Khcí năiiỊỉ phát triển của f>iá trị
truyền thông Việt Nam tníớc MI thê loàn câu ỈÌOÓ, Hà Nội, 2001; Lc Ngọc
Anh, Sự chuyển dổi íỊĨá trị Intyên thống Việt Nam tníớc .xu flic toàn càu lìoá,
Hà Nội, 2001
Ngoài các công liìnli dã I1C11 ử trcii, còn cỏ nliiéu cóng Irìnli, bài \ièt
khác nghiên cứu về vấn dề này. Tuy nhicn, do khuôn khổ hoặc do mục đích
ricng mà chưa có công trình nào đi sáu nghiên cứu mộl cách cỏ liộ lliống về sự
tác độ ng của XII lliế toàn cầu hoá dôi với các ịiá Irị d uyên llìóng và VC vân dề
kế’ llìừa những giá trị Iruyen lliốns dân lộc Irong bối cánh loàn cầu lioá. Trước
tình hình dó, ycu cáu dặl ra là phải đẩy mạnh liưn nữa sự lập (rung Iiiihic n cứu
4
VC vấn dồ này trong đicu kiện hiện nay bửi đây là mộl vấn dê hộ trọng liên
quan đến sự tồn lại và phát triển của dân lộc trong xu thè hội nhập (oàn cầu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là góp phán làm rõ vai trò của sự kế thừa trong
tiến trình phái triển xã hội Ihco quan điểm của ưiếl học Mác. - Lênin, chỉ ra và
phân tích sự tác dộng của toàn cầu hoá đốn các giá trị truyền lliống, trcn cơ sớ
đổ, ncu lcn mội số giá Irị Iruycn Ihống cua dân lộc cần phái kế lliừa Irong bói
cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
Đê ihực hiện mục đích Irên, luận văn có những nhiệm vụ sau dãy:

- Phàn tích tính quy luật và vai Irò của kế thừa dối với sự phát triển xã
hội, đồng thời khảng định tính khách quan của việc kế thừa các giá trị triiyên
thống Irong tiến trình phát triển của mỗi dân tộc.
- Phân tích tác động của toàn cầu htuá đối với các giá trị truyền thống
của dân tộc ta, trcn cư sỏ' đó khảng định một số giá trị truyền lliống cơ ban cần
dược kế thừa và nội dung của sự kc' thừa dó Irong bối cành loàn cầu hoá hiện
nay.
4. Cư sử lý luận và plurơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trcn những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vậl lịch sử, lư urởng Hổ Chí Minh, các quan điêm của Đang
Cộng sản Việt Nam vổ vấn dề giữ gìn bản sắc dân tộc trong điểu kiện kinh tố
trị trường và trong bé: cảnh toàn cáu hoá cùng với các kết quá nghicn cứu của
nhiều lác giả trong thời gian gần đây về vân dề này.
- Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lịch sử -
logic, so sánh
5. Cái mới của luận văn
Luận văn dã dưa ra và phân lích quan niệm của mội số học gia nước ta
về việc kê' thừa các giá ưị truyền thống của dân tóc, dồníi ihòi làm rõ nội tluiiíi
5
của một số giá trị truyền thống 111 à chúng ta cần kc' thừa licn cư sớ phân lích
tác động của xu thế toàn cầu hoá đốn nhũng giá trị ấy.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Có thê sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và giảng dạy những vấn dề vi giá trị truyền thống dân lộc và sự chuyển doi
của giá trị truyền thống dân tộc trong bối canh toan cấu hoá.
- Luận văn cũng có ý nghĩa góp phần giải quyêl một vấn đê bức bách
mang tính thời sự nóng hổi của dàn tộc, từ đó mà góp phán thúc dáy các
nghiên cứu licp Ihco về vấn đc này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đẩu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận

văn gồm có hai chương (4 tiết).
6
NỘI DUNG
Chương 1
KẾ THƯA VẢ VÂN ĐỂ KẼ THỪA
CẮC (ỈIẢ TRỊ TRUYỀN THốNC CỦA DÂN TỎC
1.1. Kế thừa - một hiện tượng niaiìg tính quy luật của sụ
phát triển xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vậl biện chứng, mọi sự vậl, hiện
tượng trong thế giới khách quan đểu luôn nằm Irong quá Irình vận dộng, hiến
đổi và phát triển khône ngừng Iheo nhũng quy luậl Illicit định. Xét về phạm vi
tác dộng, có thể phân các quy luật đó thành ba nlióni chính, đó là: những quy
luật tác động Irong một lĩnh vực hoặc một giai đoạn phái triển của sự vật;
những quy luậl đặc ihư li'c động Irong một số lĩnli vực, một số giai đoạn phát
triển và những quy luật chung tác dộng trong toàn bộ sự phát Iriển của lự
nhiên, xã hội và iưduy.
Một trong những quy luật chung biểu hiện khuynh hưứng của sự phát
triển là quy luật phủ định của phủ định mà kế thừa là mội dặc Irưng cơ hán.
Tính kế lliừa thực chất chính hì “mối licn hộ lất yếu khách quan giũa mới và
cũ trong quá Trình phát tricn [57, ti. 269], Trong mối quan hệ dó, cái mới
luôn ra đời, thay thế và phủ định cái cũ, nhưng giữa chúng lại có mối liên hệ
khăng khít với nhau, dó là sự kc'llura của cái mới dối với cái cù.
Quan điểm sicu hình coi phủ định là sự can lliiệp của nhũng lực lượng
bên ngoài làm phá huỷ, 111 ủ Litu sự vật, chím dứt sự phát triển cua 11(5. Như
vạy, giữa cái cũ và cái mới luyệl nhiên không cỏ mộl mối licn hệ nào hòt.
Trong khi đó, VC thực châì, phu định là quá trình làm mất di cái cũ và xuât
hiện cái mới hoàn thiện hon, tiến bộ hưn. Do vậy, phủ tlịnh là mắt khâu lấl VCL1
của bất kỳ một sự phát Iriển nào, Ángghen khẳng định: “Phủ định Irong phép
hiện chứng, không phai chỉ có ý nghĩa gián dơn là nói: không, hoặc gia là
7

tuyên bố rằng một sự vật không tồn tại, hay phá huỷ sự vậl ấy llico mộl cách
nào đó” mà “sự phủ định Irong dó có sự phát Iriển” [40, lr. 201 ].
Quá trình phủ địnli diên ra khổng phải là sự phủ định siêu hình, phũ
định sạch trơn mà là sự phủ định biện chứng, dó là “quá Hình lự thân phủ
định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên COI1 đường dẫn tới sự ra đời của cái
mới, liến bộ hưu so với cái cũ bị phủ định” [18, Ir. 333], Phủ định biện chứng
mang hai đặc trưng cơ bản, dó là: tính khách quan và tính kế thừa.
Tính khách quan của phủ định biện chứng thổ hiện ở chỏ: phu định let
t * '
kết quả của quá trình giải quyếl mâu thuẫn nội lại bcn trong sự vậl chứ không
phải do sự áp đặt từ bèn ngoài. Hưn nữa, phương thức phủ định sự vậl cũng
không phụ Ihuộc vào ý muốn của con người, mà mỏi sự vật có một phương
thức phủ định liêng “trước hếl là do lính chấl chung của quá Irình, hai là cl#
lính chất riêng của quá trình quyếl định” [40, tr. 201J.
Mặt khác, phủ định biện chứng không pỉiái la sự thủ liêu, sự phá Iniý
hoàn toàn cái bị phủ định. Trái lại, để dẫn tới sự ra dời của cái mới, quá trình
phủ định biện chứng bao hàm trong nó việc giữ lại nhũng nội dung tích cực
đổng thòi loại bỏ những yếu tố ticu cực của cái bị phủ định. Phủ định biện
chứng, do vậy, là sự phủ định mang lính kế thừa. Với nghĩa đọ, phủ định (lỏng
thời cũng là khang định. Diễn đạl lư iưởng này, V.I. Lanin viết: “Không phải
sự phủ định sạch Irưn, khỏng phai sự phủ định không suy niìliĩ, không phái sự
phủ định hoài nghi, không phải sự dã dự, cũng không pha! sự nghi ngừ là cái
đặc trưng và cái bản chất Irong phcp biện chứng, - dĩ nhiên, phép hiện chứng
bao hàm trong nó nhân lô phủ định, và Ihậin chí với lính cách là 111 tân Lô quan
trọng nhất của nó,- không, mà là sự phủ định coi như là vòng khâu của liên hệ,
vòng khâu của sự phát triển, với sự duy trì cái khắng định" |36, tr. 2451.
Giá trị của kế llùra biện chứng được quy định bởi vai trò của I1Ó trong
sự ra đời của cái mới. Không cổ cái mới nào lại ra đời lừ hư vô. Nhừ việc giữ
lại nhũng nhân lố tích cực của cái bị phủ định - lứt là nhờ có kế thừa - mà cai
mới có liễn đề cho sự xuất hiện của mình. Trong dòng chay vô tận của lliời

gian, cái quá khứ không mát đi mà không đổ lại dâu vết nào trong cái hiện lại.
8
Thực chât, nó đã iham gia vào việc tạo ra cái hiện tại, lạo ra mối licn hệ chặl
chẽ và sống động giữa các sự vậl, hiện lượng Irong quá khứ với hiện tai và
tưưng lai. Mối liên hộ này biểu hiện kluiynh hướng pluíl triển (lị lên của các sự
vật, hiện tượng.
Phát triển chính là sự vận động theo khuynh hướng đi lên từ Ihấp đến
cao, từ kém hoàn tliiện đến hoàn ihiện liưn, lừ lạc hậu đến liến hộ. Kết quả của
quá trình vận động đó là sự ra dời của sự vật mói hoàn thiện hưn sự vật cũ.
Trong quá trình này, nhũng yếu lố tích cực của cái cũ được giũ' lại, cải biến dể
tham gia vào sự vậl mới với tư cách là yếu tố cấu thành của nó. Pluì định biện
chứng không phai là sự ticu diệl giản đơn cái cũ mà là phủ định làm cho cái
mới nảy sinh từ Irong lòng cái cũ, là những nhân lố tích cực của cái cíí trừ
thành vật liệu cần Ihiết cho cái mới. Phát triển không phai là bước di thuân tuý
mà là một khuynh hướng trải qua nhiều giai đoạn bao hàm Irong nó những
bước đi quanh co, phức tạp. Pliál triển diễn ra theo quy luật phủ định của phú
định chứ không phải chỉ bao gồm tổng số nhũng lần phủ định riêng biệt. Mỗi
lần phủ định biện chứng sẽ mang lại những nhân lố tích cực mới. Do vậy, sự
phát triển ihông qua nhũng lần phủ định biện chứng sẽ lạo ra xu hướng tiến
lén không ngừng.
Tuy nhiên, sự phái Iriến đổ không phai diễn ra llico dường ihẳng mà
theo đường xoáy ốc. Để cập đốn vấn đề này, V.I. Lcnin viêl: “Sự phát triẽn
hình như diễn lại những giai đoạn đã qua nhưng dưới một hình thức khác, ở
một trình độ cao hơn (“phủ định của phủ định”); sự phát trie’ll có thể nói là
theo đường trôn ốc chứ không phai llieo dưừng lliẳng” [35, Ir. 65J.
Diễn tả con đường của sự phát triên bằng đưừng xoáy ốc chính là hình
thức cho phép bicu đạt rõ làng nhất các dặc trung của quá trình phái Iriển biện
chứng, đó là: tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không irử lại và khuvnh hưỏne
tiến lên của sự phát Iriển. Mỗi một vòng mới của đường xoáy ốc llìổ hiện mội
trình độ cao hơn của sự phát triển đổng thời đưòTig như quay lại cái đã qua,

dường nliư lặp lại vòng Irước. Sự nối Irếp nhau cùi các vòng llic hiện tính Nỏ
tận của sự phát Iriển, sự tie'll hoá từ lliấp đến cao. “Đặc dicm quan Irọtìíi nhủi
9
của sự phút triển biện chứng chính là sự phát triển dường nlur quay nở lại cái
cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn” [ 18, tr. 337 J.
Như vậy, kế thừa là một trong những dặc trưng quan trọng, phổ biến
của quy luật phủ định của phủ định. Nó là sự biểu hiện mối quan hệ giữa cái
cũ và cái mới trong quá Irình phái trièn của sự vật: cái mới luy phủ định cái cĩí
nhưng là một sự phủ định có kế thừa. Cụ thể lìưn, kế thừa chính là mối licn hệ
giữa các giai đoạn hay giữa các cấp độ khác nhau trong sự phát liiển của sự
vật. Sự kế thừa biểu hiện ở chỗ, một hay nhiều yếu tố của sự vật dược bảo tồn
khi sự vật chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Như vậy, kế thừa là nhân tố bên trong của sự phát tricn. Không thể nói
đcn sự phát triển mà tước bỏ đi tính kế thừa, cũng không the nói đốn kè thua
mà tách rời khỏi sự phát triển. Kế thừa là sự bảo tồn những đặc điểm, đặc tính
của một sự vật và hiện iưựng cũ Irong quá trình phát Iriển. Còn phát triên
kỉiông chỉ là sự bao tồn mà còn là sự mở rộng, bổ sung, hoàn thiện và nâng
cao về chít những đặc điểm, dặc tính vốn có trong sự vật và hiện tưựng. Như
vậy, “để phát triển dược bao giờ cũng cần có sự kế thừa, tức là bảo tồn, giữ lại
những dặc điểm, dặc tính của (lối tưựĩig dể trôn CƯ sứ dó Ĩ1ÌỞ rộng, nâng cao
Irình độ, còn phát tricn chính là sự kế thừa tốt nhất, tích cực nhất” [ 17, tr. 351.
Mặt khác, kế lliừa phai luôn gắn liền với lọc bỏ và dổi mới. Ngay cá
dối với nhân tố tích cực của cái bị phủ định dược giữ lại, I1Ó vẫn dược duy II I
dưới dạng lọc bỏ, chứ không phải bc nguycn xi, không phê phán, không cái
tạo và không phai lắp gliềp một cách máy móc cái cũ vào cái mới. Nêu kế thừa
mà không gắn với đổi mới và lọc bỏ thì sự kế thừa dó không thể làm xuất hiện
cái mới tiến bộ hơn, hoàn Ihicn hơn cái cũ mà cùng lăm chỉ lặp lại cái cũ một
cách phiến diện hơn.
Hcghen là ngưừi đẩu tiên phân tích lính kế thừa llieo quan điểm biện
chứng của sự phát triển bằng quy luật phủ định của phủ định. Quy luật này

dược Hêghen trình bày trong “Học Ihuyết vé khái niệm” - một troim ba bộ
phận cấu thành khoa hoc lôgic của ông. Hêghcn coi sự phái Irién không chi là
sự tăng giam đơn Ihuần về lượng mà là quá trình phủ định biện clnín” trone dó
10
diễn ra sự thay thế cái cũ bằng cái mới nhưng không loại Irừ những yếu lố Lích
cực của cái cũ. Ong viết: “Cai nụ hoa hiến mất khi hoa I1Ớ, và có lliể nói ráng
nó bị hoa phủ định; và tương lự như vậy có thể nói khi quá xuâì hiện 111 1 sự lén
tại của hoa bị coi là vô lý, thay lliế cho sự hợp lý của hoa liu giờ dây là quá.
Những hình thái trên dây không chỉ khác nhau, mà còn bài trừ, không dung
hợp nhau. Tuv nhiên, hân chất sống động làm cho chúng trứ (hành những yếu
tố của một chỉnh thê hữu cơ, (rong đó chúng không những không mâu thuẫn
nhau, mà cái này cũng lất yếu như cái kia và chỉ có lính lất yếu Iilur nhau như
thế tạo nên cuộc sống của chỉnh thế’” [Dẫn theo 37, Ir. 196 - 197).
Tuy nhiên, vốn là một nhà biện chứng duy tâm, cho nên các quy luftt.
phạm trù do Hcghcn nêu ra chí là các quy luật vận dộng và pliál triển của tư
duy, của khái niệm. Mác và Ảngghen là những ngưừi đã phái hiện và kc thừa,
phát triển hạt nhân biện chứng Irong cái vỏ duy lâm thẩn bí của học thuyêt
triết học Hêghen và dã “dựng 11(1 lại” dể xây dựng ncn phép biện chứng duy
vật.
Khi nói về sự tác dộng của quy luật phủ định của phủ định, Ãnghen dã
vạch rõ, dây “là một quy luạt vỏ cùng phổ biến và chính vì vậy mà I1Ó có mội
tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng lo lớn VC sự phát h iển của tự nhiên,
của lịch sử và của tư duy; một quy luật, , biểu hiện (rong giới dộng vật và
thực vậl, trong địa chất học, loán học, lịch sử, Iriốt học ” [40, tr. 200ị.
Trong lự nliicn, lính ké thừa được biêu hiện, chẳng hạn như những nhân
lố vô CƯ dược giữ lại khi chuyến sang giới lự nhiên hữu cơ. Giới tự nhicii hữu
cơ là bước phát triên cao hơn giới lự nhiên vô cơ, nlumg nhũng nhân tố vô cơ
vẫn được giữ lại như mội điổu kiện tổn tại của các CƯ lliổ hữu cơ. Trong llic
giới động vật và thực vật, kế thừa là điều kiện đổ hoàn lliiện các hình tliức
sống trên cơ sử đi truyền. Học thuyết tiến hoá của Đác-uyn đã chứng minh

rằng: thông qua hiến dị, di truyền v;ì chọn lọc tự nhicn, lất cả các lliê hệ STT11
bao giờ cũng kế thừa những đặc tính của các thê hệ Irước trên cơ sớ biến dổi.
gạn lọc làm cho CƯ the chúng ngày càng hoàn thiện hơn. Chang hạn, sự liên
hoá của loài người trai qua hàng triệu năm dã cho thấy: loài người hiện nay
vẫn kế thừa những nét cơ ban của tổ tiên lừ xa xua nhưng những nél co ban dỏ
ngày càng được bổ sung làm cho con người ngày càng hoàn lliiộn hơn cả về
mặt thể chất và tinh thần. Trong vận động, các hình thức cao luồn bao hàm
trong nó những hình thức thấp hơn. Chảng hạn, vận động sinh học bao hàm
Irong nó các vận động cơ học, vật lý, hoá học, song đặc trưng sinh học đóng
vai trò chi phối. Tương tự như vậy, các hình thức phán ánh cao bao giờ cũng
bao hàm trong nó các hình ihức phản ánh thấp hơn
Trong sự phát triển của xã hội, lính kế thừa cũng tlươc biểu hiện rõ net
mà lịch sử phát Iriển của lực lượng sán xuất và quan hộ sán xuất là một minh
chứng. Lịch sử loài người là lịch sử của sự phát triển sản xuâì, lịch sử của các
phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đốn cao. Con người bắl đầu bước
vào lịch sử của mình và phân biệl mình với động vật là nhờ có lao động san
xuất bằng cách chế lạo và sử dụng công cụ lao động. Quá trình sail xuâì liếp
llieo cũng chính là quá trình con người từng bưức hoãn thiện công cụ lao
động, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xao của mình. Để làm dược điéu đó, con
người ở những thế hệ sau không thể không kế lliừa những thành quả mà các
thế hệ trưức đã dế lại. Thê' hệ sau dùng những công cụ, những kinh nghiệm do
thế hệ trước đã tạo ra để sản xuất ra những công cụ mới ngày càng tiên liến
hơn, hiện đại hơn và cho năng suất lao động cao hơn. Từ thế kỷ XVII đến nay,
lực lượng sản xuất đã và dang phát triển với một tốc độ nhanh chóng nhừ kết
quả của các cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mà loài người
đã thực hiện. Tuy nhiên, các cuộc cách mạng dó không ihể bắt đầu từ hư vò
mà phải dược dựa trên những licn đề mà loài người đã giành được Inrớc đó.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lừ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã lìội.
Với những mâu thuẫn ngày càng gay gắl và không lliể diều hoà, chủ nghĩa tư
bản nhấl định sẽ bị chủ nghĩa xã hội phủ định, thay thế. Nhưng tâì nhicn, dó

không phải là sự phủ định sạch trơn, mà chủ nghĩa xã hội SC phải kế lliừa
những nhân tố tích cực của chủ nghĩa tư ban. Mộl trong nhũng nhân tố cẩn
được kế thừa nhâì đó là trình độ phát triển cửa lực lượng sán xuất mà chủ
nghĩa tư bán dã dạt được. Chủ nghĩa xã hội sẽ không thể đưực xây dựng lliành
công nếu thiếu di sự kế thừa đó.
11
12
Hơn nữa, các quan hệ sản xuất nối tiếp nhau trong lịch sử cũng chị LI sự
chi phối của lính kế thừa, mặc dù sự ké thừa ở dây khó nhận thấy hơn so với
sự kê thừa của lực lưựng sản xuất. Trong lịch sử, tâì cả các dân lộc đều bắt đáu
lừ chế độ sở hữu chung vổ ruộng đất. Nhưng đốn một giai đoạn nào đó, chế đọ
sỏ hữu chung đó lại gày trử ngại cho sản xuất
I1CI1 nỏ bị chê độ SƯ hữu tir nhãn
thay thế. Nhưng khi nông nghiệp đã phát triển đốn một giai đoạn cao hơn nhừ
chính chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, thì ngược lại chế độ sứ hữu tư nhân
lại trở thành xiểng xích của sản xuất, từ dó tấl nhicn nảy ra yêu cầu đòi hói
phải thay thế chế độ sở hữu lư nhân dó bằng chế độ sở hữu chung. “Nhưng
yêu cẩu này không có nghĩa là khôi phục lại chế độ sơ hữu nguycn Ihuỷ Irước
kia, mà là lập nên một hình thức cao hơn và phát Iriổn hơn Iihicu của hình thức
chiếm hữu chung ” [40, tr. 196]. Đây chính là một quá trình phát triển trên
cơ sở kế thừa về quan hệ sở hữu dã và đang diễn ra trong lịch sú.
Tưưng ứng với sự kê' thừa vé quan hệ sở hữu là sự kế Ultra vổ quan hệ
giữa ngưừi với người trong xã hội và các hình thức bóc lột trong lịch sử. Trong
chế độ cộng sản nguycn thuỷ, quan hệ giữa con người với con ngưừi là bình
dẳng, không diễn ra bất cứ mộl hình thức bóc lột nào. Khi chê’ độ chiếm hữu
nô lệ ra dời, quan hệ bóc lột bắt đáu dược hình thành. Quan hệ bóc lộl này
được kê' thừa và phát Iricn ngày càng tinh vi tong các xã hội tiếp theo là
phong kiên và tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, quan hệ bóc lột này SC được xoá
bỏ trong chế độ cộng sán chủ nghĩa, thay vào dó, quan hệ bình dẳng vốn có
Irong chế độ cộng í án nguycn lliuỷ SC dược kế thừa và phát trie’ll ờ Irình độ

cao.
Kết quả của sự kế Ihừa, dổi mới licn lục trong quá trình phái triển của
xã hội chính là sự thay thế của các hìnli thái kinh tế - xã hội mà Iroim dó hình
thái kinh lế - xã hội sau bao giờ cũng tic'll bộ hơn hình Ihái kinh lủ - xã hội
trước. Mặt khác, tuy hình lliái kinh tc' - xã hội sau ra dời (tã phù định hình thái
kinh tế - xã hội trước đỏ, nhưng nó vẫn kc' thừa và pluít huy nlìững nhân lổ tích
cực vốn có trong các xã hội mà nó dã lrai qua.
13
Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa khác nhau về bản chất nhưng điều đó không có nghĩa là trong quá Irình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, một số yc'u tố tích cực của quan hệ sản xuất tư bán
chủ nghĩa không cần được kế thừa. Chảng hạn: những kinh nghiệm tổ chức,
quản lý sản xuất dưới các hình thức khoán, dấu thầu, công ty cổ phần , các
biện pháp thực hiện quyền sử dụng, chuyển nhượng, các nghiệp vụ quản lý sán
xuất kinh doanh, các biện pháp áp dụng khoa học và công nghệ mới là những
nhân tố tích cực vốn có trong xã hội bản chủ nghĩa mà quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa cần phải kế thừa nếu không muốn mò mẫm làm lại từ đầu. Việc nhà
nước tư bủn can thiệp vào các quá trình kinh tế với các công cụ điều tiết ử lầm
vĩ mô như pháp luật, chính sách tài chính, tín dụng cũng là mội trong những
yếu tố cán được xem xét, kế thừa.
Chế độ cộng sản chủ nghĩa là kết quả của sự phủ định các chế độ xã hội
đã qua, đồng thời nó kế thừa, giữ lại và nhàn lên những giá trị vật chất cũng
như những giá trị tinh thần mà loài người đã tích luỹ được trong nhũng chê độ
trước. Xã hội cộng sản văn minh lặp lại một số đặc điểm của xã hội cộng sail
nguyên Ihuỷ (như chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không có giai cấp,
không có nhà nước và chế độ người bóc lột người) nhưng trên một cơ sở hoàn
toàn khác với một chất lượng mới. Cụ thể như chế dọ cộng san nguyên thuỷ
dựa trên trình độ ihấp kém của lực lượng sản xuất còn chế độ cộng sản văn
minh dựa trên trình độ phát triển rất cao của lực lượng sản xuất bảo dam cỏ
thể “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Chế độ cộng sán văn minh vừa

phủ định triệt để những nhân tố tiêu cực, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của Xd
hội trong các xã hội có đối kháng giai cấp, vừa tổng hợp trong mình những
thành quả tốt đẹp của các xã hội đó trên cơ sở mới. Đó là đicu kiện luyộl đối
cần thiết để tạo nên sự phát triển cao hơn về chll của chủ imhĩa cổng sản so
với các chế độ xã hội trước dó. Tuy nhiên, một khi loài người dã đat đến xã
hội cộng sản chủ nghĩa trong iưưng lai thì không phái là quá trình phủ định
biện chứng sẽ kết thúc bửi vì sự vận động và phát triển của xã hội là một quá
trình diễn ra không ngừng. Khi chủ nghĩa cộng sản dirực llìiết lạp lift bản llian
nó lại tiếp tục quá trình tự phủ định, lự đổi mới để ngày càng hoàn Ihiện hơn.
14
Trong tư duy, sự phát Iriển của các hình thái ý tlúrc xã hội như khoa
học, triếl học, nghệ thuật, đạo đức, pháp quyền cũng ihc hiện rõ tính ke thừa
trong nhận thức của con người qua các lliời đại lịch sử khác nhau. Chúng la
hãy lấy sự phát tricn của triết học làm minh chứng.
Trong lịch sử phát triển của triết học, các Irirừng phái triết học lần lưựt
xuát hiện trcn cơ sở kê' thừa những thành tựu đã dạt được trước đỏ xél trong
từng phạm trù triết học cũng như từng trượng phái Iriết học. Hêglicn là nmrời
dầu ticn dã nhìn thấy vân đc nàv. Ông dã so sánh lịch sử triết học với một
vòng tròn - “vòng tròn này bao gồm ở chung quanh nó một sổ lớn những vòng
tròn” [Dẫn theo 36, tr. 261J. Theo ông, dó là một quá trình vừa da dạng vừa
thông nhất. Vứi Hêghen, mỏi học thuyết Iriết học trước dây tiếu không bị lãng
quên mà là một vòng khâu tâl yếu trong liến trình phát triển của tư duy nhân
loại. Ban thân Hcghen cũng thừa nhận rằng, học Ihuyêì của mình được xây
dựng trên cơ cở tic'p thu, có chọn lọc và tổng kết những di san quý báu của tác
học thuyết triết học trước dó.
Lênin dã đánh giá cao tư tưởng Irên của Hêghen và đã kế thừa, pliál
triển I1Ó lcn mội tầm cao mói. Lénin viet: “Mỗi khía cạnh riêng biệt của tư
tưởng bằng một vòng tròn trcn vòng tròn lớn (xoáy ốc) của sự phát triển cua tư
tưởng con người nói chung” [36, tr. 261 ].
Tư tưởng của Lênin dã chỉ ra răng, các học thuyết triết học khôiỊg phái

là bất biến và có giá trị tuyệt dối mà các vấn dc ưiốl học dìu dược lặp lại để
giải quyết làm cho chúng ngàv càng sâu sắc them. Sự sâu sác them của các tri
thức ở những giai đoạn sau hao giờ cũng phái dựa Ircn trình độ tri thức đã dạt
được trước đó; mỗi trình độ Iri Ihức của giai đoạn trước bao giờ cũng là cơ sờ
cho sự phát triển của các tri thức ở trình độ sau.
Để khẳng định, điều này, Ángghen cũng cho rằng, triết học của mỏi thời
đại phải có một số vật lư lư tưởng nào đó do các tiiỄÌ học irước dó triiyẻn lai.
làm xuất phát điểm. Cũng vì thế mà các nhà kinh diên của chủ nghĩa Mác-
Lcnin dã đánh giá rất cao vị lrí của triết học Hy - Lạp cổ đ ạ i, cho rằn ti triết
học Hy - Lạp cổ dại đã có tất cá những mầm mông cua các Irường phái triết
15
học sau này, đó là: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; quan điểm biên
chứng và quan điểm siêu hình Những mầm mông dó đưực người đời sau kế
thừa và phát triển
Cac nhà triết học duy vật dã kiên trì kế thừa và phát triển những quan
điểm duy vậi dưứi nhiều hình thức khác nhau nhưng đcii lập trung làm sáng tỏ
vai trò quyết địnli của vậl châl dôi với ý thức. Để giải quyết vấn dề này, ngay
từ thời kỳ cổ đại, các nhà triết học duy vật đã tập trung làm rõ khái niệm vật
chất - một khái niệm nền tảng của triết học duy vật. Lúc đầu, vật cliât đưực
dồng nhất với một dạng vật thê nào dó như nước, đâì, không khí, lửa , san dó
dược quy về Iiìộl dạng trừu tưựng hơn là nguycn lử. Quan niệm coi vật chái là
nguyên lử đã tồn tại hơn hai chục ihế kỷ do Lưxíp khởi xướng, được Đêmỏcrít
phát triển thành học Ihuyết nguyên lử và học thuyết này dưực Bêcơn, I ỉốpxơ,
Lốc, Spinùda, Đitlrô, Hổnbách tic'p tục kế Ihừa, phái Iricn thèm. Cho mãi
đến cuối thê kỷ XIX, drill thế kỷ XX, với hàng loạt các phái minh mới trong
khoa học tự nhiên, dặc biộl là của vậl lý học, khái niệm vật chái đã dược bổ
sung thêm những nội dung mới ử tầm khái quát và đưực thể hiện mộl cách cô
đọng trong định nghĩa “vậl châì" của Lênin. Với quan niệm này thì nguyên tư
chỉ là một dạng cụ ihể của vật chất mà thôi.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác tuy đã có những dóng góp quan trọng

trong viêc kế thừa, bảo vệ và phái triển quan điểm duy vâl, nhưng nó vẫn
không thổ thoát khỏi quan niệm trực quan, siêu hình và duy lâm về mặt xã hội.
Đối lập với các nhà duy vật, các nhà duy tâm lại đồ cao quá mức vai Irò
của tu duy, ý thức trong mối quan hệ với vật cliât. Tuy nhicii, nhiều nhà duy
tâm trước Mác vẫĩi có những dóng góp đáng kc vào việc xây dựng và phát
triển phép biện chứng, mặc dù Ui biện chứng duy lâm, như Platôn, Dcnônu,
Lépnit,Cantơ, Phichtơ, Sêlinh và đặc biệt là Hcghcn. Điéu này cũng dã đưực
chính Mác và Ănggcn thừa nhận. Mác dã Ill'Ll ý: “Tính chúi Ihrìn bí mà phép
biện chứng đã mắc phai ử trong lay Hêghcn tuyệt nhiên kliôim imăiì càn
Hêghen trở thành người dầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý llìức
những hình thái vận động chung của phép biện chứng ây. ơ Hêghcn, plicp
16
biện chứng bị lộn ngược dầu xuống đất. Chỉ cần dựng I1Ó lại la sẽ phát hiện
được cái hạt nhân hợp lý của Ĩ1Ó đăng sau lớp vỏ lliần bí” [43, tr. 35].
Còn Ảngghen, trong tác phẩm “LÚI vícli Phoiưbăc và sự cáo chung của
triết học cổ điển Đức’ dã nhận xét rằng, cái kết câu gưựng gạo của ỉlêglien
ch' như là một c íi khung, cái giun cho công Irình của ỏng mà thôi. Ánggcn
viết: “Nếu người ta đừng phí công đừng lại ử nhũng kết câu ấy mà đi sâu hon
nữa vào Irong toà nhà dồ sộ, người ta sẽ thấy trong ấy cỏ vô số những vậl quý
giá đến nay vẫn còn giữ toàn bộ giá trị của chúng” [41, tr. 3^8],
Chủ nghĩa Mát' tì3 kế thừa và cải tạo cả chủ nghĩa duy vật siêu hình lẫn
phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên chủ nghĩa duy vậl biên chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Như vậy, clnì nghĩa Mác không phải là mội học
thuyết đoạn tuyệt với quá khứ, cũng không phải ra dời trcn một manh đất
Irống rỗng, mà nó đã kê thừa một cách xuâì sắc tất cả những tinh hoa cua
những học thuycl triết học trước đó. Đúng như Lcnin dã đánh giá: “Học tluiyct
của ông (Mác) ra đời Là sự kế llìừa thẳng và trực tiếp những học lliuyết cùa
những dại biểu xuất sắc nhái trong triết học, trong ki nil tế chính trị học và
trong chủ nghĩa xã hội Nó ]à người thừa kế chính đáng của lất cả nhũng cái
tốt đẹp nhất mà loài ngirừi dã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là Iriêt học Đức, kinh

tế chính trị học Anh và chủ ngliĩa xã hội Pháp” [34, tr. 49 - 501.
Song, chù nghĩa Mác không kế lliừa một cách nguyên xi những quan
niệm của cáo nhà tiền bối, mà là mội sự kế thừa cỏ dổi mới và phát Iriển. Kết
quả của sự kế Ihừa ấy là dã tìm ra hạt nhân hợp lý Irong cái vỏ duy lâm của hệ
thống Héghen, lột bỏ cái vỏ duy lâm đỏ và lliay vào đó cái vỏ duy vật, cũng
như dã bổ sung ihêm cho các quan niệm iluy vật của Phoiơbăc I11ỘI phương
pháp biện chứng, lạo nên một học thuyết “toàn diện, sâu sic và không pliicn
diện”, c. Mác khảng định: “Phương pháp hiện chứng của tỏi không những
khác phương pháp của Hêghen về cơ bán, mà còn dối lập ljn với plurơng ph tp
ấy nữa. Đối với Hêglien, quá liình tơ duy chính là vị thrill sáng tạo ra hiện
Ihực, và hiện thực này citing qua chí là biểu hiện bên ngoài cùa lư duy mà
17
thoi. Đối với tôi thì trái lại, ý niệm eháng qua chỉ là vật chất được dem chuycn
vào trong đầu óc con người và được cai bicn di ử trong đó” [43, tr. 351.
Tất nhiên, học thuyết của Mác cũng không phai là tuyệl dối, bât di bát
dịch, không phải là một cái gì dã xong xuôi mà nó can không ngừng được bổ
sung và phát triển Irong diều kiện mới llico quan điểm ké thừa.
Như vậy, qua sự phân lích ừ trcn, chúng ta thấy rõ răng: kế thừa, đối
mới là một qua trình mang tính quy luật, biểu hiện dặc Irưng cua sự phát triển
bât kể đó là sự phát triển trong tự nhiên, xã hội hay lu' duy. Tuy nhiên, trong
mỗi lĩnh vực cụ thể, lính kế thừa có những đặc thù ricng. Quá hình kế thừa
những giá trị truyền thống của dân tộc cũng có những đặc thù riêng của nó.
1.2. Kế thừa các giá trị truyền thống - vai trò và ý nghĩa
của nó trong tiến trình phát triển của dân tộc
Khái niệm giá trị đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử ncôn ngữ nhân
loại. Trong tiếng Anh có hai thuật ngữ tương dương với khái niệm ặicì trị, đó
là value và worth - tức cỏ nghĩa là giá trị, giá cả, hữu ích, dáng giá Thời cổ
đại và trung đại, nó là mội bộ phận tri ỉliírc gắn chặt với triết học và nằm trona,
cấu trúc của đạo đức học. Từ nửa sail thế kỷ XIX, giá trị trừ thành một khái
niệm trung tâm của giá trị học (axiology hay theory of values - tức học lluiyct

về giá Irị). Hiện nay, khái niệm giá trị đang dược sử dụng rộng rãi irong nhiều
ngành khoa học khác nhau như: triết học, lâm lý học, dạo đức học, xã hội học,
mỹ học Trong mỏi bộ môn cụ thể, khái niệm giá trị được hiểu theo những
nội dung rộng hẹp khác nhau.
Nhìn từ góc độ kinh tê học, giá trị là giá Irị của hàng lioá hay vậl phẩm,
là lượng lao động xã hội kết linh Irotm hàng hoá hay trong vật phẩm dó. Do
vậy, những hàng hoá nào có lượng hao phí lao dộng xã hội càim lớn thì giá lĩỊ
của nó càng cao và ngược lại. Đổ bộc lộ giá trị, vật phẩm phái được dem ra
trao đổi mà muốn vậy, vạt phẩm phái có ích lức là phái có giá Irị sử dụng, phai
có khả năng thoả mãn nhu cầu cua con người. Trong kinh tê chính trị học, giá
uị là một phạm Irù lịch sử, nó ch í tồn lai trong nền sau xuâl l];'mg hcá mà ihoi.
18
Nhìn từ góc độ đạo đức học, giá trị dưực xem xél trong phạm vi dời
sống đạo đức của con người. Giá trị đạo đức chính là những thái tlộ, hành vi
được con người lựa chọn, dược đánh giá là có ý nghĩa tích cực đối VỚI dời
sống xã hội, dược lương tâm đổng tình và dư luận biếu dương, phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức của xã hội Irong từng thời kỳ nhất định.
Có nhiều cách tiốp cận khác nhau, song cách tiếp cận từ góc độ triết
học là phương hướng lối ưu đé xác định nội dung của khái niệm giá í lị một
cách khái quát nliẫt. Tuy nhicn, Irong triết học cũng có nhiều quan niệm khác
nhau về giá trị .
Chủ nghĩa duy tâm ticn nghiệm coi giá trị là sự tổn tại của những hán
chất ticn nghiệm, những chuẩn mực lý tưửng tồn tại hèn ngoài sự vật, không
phụ thuộc vào nhu cầu và ham muốn của con người. Tương tự như vậy, quan
điểm tôn giáo cũng quy mọi giá trị của cuộc sống vào nguồn gốc lliẩn bí, đo
Thượng đế sắp đặt.
Trái lại, chủ nghĩa duy lâm chủ quan và chủ nghĩa tương dối lại phủ
nhận yếu tố khách quan của giá trị, coi giá trị là hiện tượiìg của ý thức, là biểu
hiện thái độ chủ quan củ I con người đối với khách thể mà người dó đang đánh
giá. Giá trị chỉ là ý nghĩa mà con người gán ghép, áp dặt một cách võ đoan

vào sự vật mà thôi.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh bản chất xã hội, tính lịch sử, tính
nhận thức được và tính thực tiễn của giá trị. Giá trị là nhũng hiện tượng xã hội
đặc thù và mọi giá trị đồn có nguồn gốc từ lao động sáng tạo của quần chúng.
Theo Giáo sư Vũ Khicu, “dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lcnin, chúng (a
quan niệm giá trị là những thành tựu của con người góp vào sự phát triển di
lên của lịch sử xã hội, phục vụ CỈIO lợi ích và hạnh phúc của con người. Giá trị
xuất hiện từ mối quan hệ xã hội giữa chủ thể và đối tượng, nuliĩa là từ thực
liễn và chiến đấu của con người xã hội. Giá trị vì thế được xác định bởi sự
đánh giá đúng đắn của con người, xuất phát từ lliực ticn và được kiểm neliiậm
qua thực tiễn” [ 19, tr. 10).
19
Giá trị phải được xác định từ hai phía: phía khách I lie - bả.1 lliân sự vậl
(với nhũng phẩm chất khách quan của I1Ó) và chủ the - sự đánh giá của cọn
người.
Về mặt khách thả, giá trị mang tính khách quan bừi vì chính những
khách thể, những đối tượng, những quá trình, những quan hệ mang trong
mình chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu da dạng của con người, mang
lại lợi ích nhiều mặt cho con người dược chính COI1 người đánh giá.
vé mặt chủ thổ, dỏ là sự đánh giá của con người dổi với khách lliể
mang giá trị. Theo sự đánh giá này lliì giá Irị pluìi được xác định là lấl cá
những gì đem lại sự phát triển, sự ticìi bộ, lốt dẹp cho con người và cho xã hội.
Sự đánh giá của con người luôn mang tính lịch sử - cụ thể. Mỗi thời đại, mỏi
dân tộc, mỗi cộng đồng xã hội có những quan niệm khác nhau vé giá trị và
cũng có những chuẩn mực giá trị khác nhau. Vì vậy, thang bậc giá trị trong xã
hội nói chung luôn vận dộng, biến dổi và lịch sử của loài người cũng chính la
lịch sử của quá trình tìm kiếm, nhận thức không ngừng các chân gia trị, là lịch
sử của quá trình tích luỹ, chọn lọc, kế thừa và không ngừng lìm ra các giá trị
mới ngày càng phù hợp hơn cho sự phát Iricn tiến bộ của con người.
Vc khái niệm giá trị cũng dã có nhiều định nghĩa khác nhan. Chúng la

hãy cùng Iham khảo một số định nghĩa đó đổ có the rút ra được những đặc
trưng cơ bản của phạm Irù này.
Từ điển bách khoa loàn thư Xô Viết định nghĩa: “Giá trị là sự khẳng
định hoặc phủ dinh ý nghĩa của các đối tượng tluiộc thô giới xung quanh đói
với con người, giai cấp, nhóm hoặc loàn xã hội nói chung. Giá trị được xác
định không phải bởi bản ihân các thuộc tính tự nhicn, m a là bởi tính chất CUOI1
hút (lôi cuốn) của các thuôc tính ấy vào phạm vi hoại dỏng sống của con
người, phạm vi các hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các cliuấn
mực và các phương thức đánh giá ý nghĩa nói trcn dược bicii hiện trong các
nguyên lắc và chuẩn mực đạo đức, Irong lý tirởns, tâm thổ và mục đích” [Dẫn
theo 60, tr. 51 - 52J.
20
Trong từ điển triếl học do M.M Rodcntan chủ hiển, giá trị đã được định
nghĩa: “Giá trị - nhũng định nghĩa về mặt xã hội của các khách thể trong the
giới chung quanh, nhằm I1CU bật lác dụng lích cực hoặc liêu cực của các klnkii
the ấy đối với con người và xã hội (lợi, thiện và ác, cái đẹp cái xấu nằm trong
những hiện tượng của dời sống xã hội hoặc lự nhicn). Xct bc ngoài, các giá trị
là các đặc tính của sự vậl hoặc của hiện lượng, luy nhiên, chúng không phái la
sái vốn có do thiên nhicn ban cho sự vật hiện tưựng, không phải dơn thuần do
kết cấu bên Irong của ban ihàn khách lliè, mà do khách ihể bị thu hút vào
phạm vi tồn tại xã hội của con người và trớ thành cái mang những quan hệ xã
hội nhất định. Đối với chu thê (con người), các giá tiị là những dổi tượng lợi
ích của nó, còn đối với ý Ihức của nó thì chúng (.lóng vai trò những vật định
hướng hàng ngày trong thực tại vậl thể và xã hội, những biểu thị các quan hệ
thực tiễn của con ngưừi đối với các sự vậl và hiện tượng chung quanh” [ỊỊ7, tr.
206].
Theo G.H.Phíchtơ , nhà xã hội học Hoa Kỳ, “tâì cả cái gì có ích lợi,
dang ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đêu có một
giá trị” [Dần Iheo 60, Ir. 53].
L.Dramalicp (Bungari) coi giá lí Ị là “một phẩm chất khách quan, một

dặc tính, mội khá năng thoả mãn những nhu cầu đã trở thành rõ rệt trong quá
Irình quan hệ qua lại có tính chất xã hội giữa người với nguùi Irons hành vi
thực tế của họ. Với lư cácli là mội khách thể xã hội, giá trị không thể lách kliềi
những như cầu, những mong muốn, những Ihái độ, những quan điểm và những
hành dộng của con ngưưi với tư cách là một chủ thể của các quan hệ xã hội"
[Dẫn theo 60, tr. 54J.
Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu Irong nước cũng đã nhất Irí cho rằn í,
giá Irị chính là nhũng bail the vậl chất hay tinh thẩn có kha năiiíi thoa infill
những nlui cầu nào đó của con người.
Tuy có những định nghĩa khác nhau Iilur liên, nhưng cluing ta vẫn tìm
thấy một số điểm chung Irong quan niệm về giá trị như Si.il!:
21
Thử nhất, giá Irị là ý nghĩa của những sự vậl, hiện lượng vật cliál hay
tinh thần có khả năng tlioà mãn những nhu cầu tích cực của ro 11 1111 ười và tóp
phần vào thúc đẩy sự phát Iriển của xã hội.
Thứ hai, giá Irị luôn mang lính lịch sử khách quail, nghĩa là sự XIUÌI
hiện, tổn lại hay mất đi của một giá trị nào đỏ không phụ lliuộc vào ý lluic con
người mà nó phụ thuộc vào sự xuất hiện, tồn tại hay mill di của mộl nhu cầu
nào dỏ của con người do yêu cầu của lioạt (lộng, của Ihực tiễn liong dó con
người sống và hoạt dộng.
Thứ ba, giá li ị chứa đựng các yếu lố nhận llníc, tình cám và hanh vi cua
chủ thể Irong mối quan hệ với sự vật, hiện lượng mang giá trị, the hiện sự lựa
chọn, đánh giá của chủ lliể.
Thứ tu', giá trị được xác định trong mối quan hệ lliực liễn với COIÌ người,
được xác định bởi sự đánh giá (túng đắn cua con người, xuất pliál từ llìựe tiin
và được kiểm nghiệm qua lliực liến. Thực liỗn được coi vừa là liêu fill mill cùa
chân lý VC bân chất khách thổ. vừa là liêu chuẩn cua chân lý vé giá trị mà
khách lliể dó có được.
Giá trị đóng vai trò rấl quan trọng trong cuộc sốim của con tmười. Nó là
cái mà con người dựa vào để xác clịnli mục đích, plurơnu hướng cho hoạt clôniỊ

của mình, là cái mà con người mong muốn được theo tluổi. Giá li ị là cơ sò'
đánh giá lliái độ, hành vi đúng sai, nôn có và không IICIÌ có của con nsười. Cìiá
trị là cư sớ của các chuẩn mực, quy tắc xác định cách lluíc hành động cùa con
người. Mõi người đều phai dựa vào các giá (l ị cìuực xã hội chấp nhận đe lựa
chọn cách tlníc suy nghĩ và hành dộng pliìi hợp lìliấl. Các giá trị làm hình
lliành động cơ, lliái độ, quycì lầm và sức mạnh giúp con người virợi qua khó
khăn, vươn lới mục đích, thúc đẩy hoại động con người. Theo Giáo sư Nguyen
Trọng Chuẩn, “nói đến giá trị tức là muốn khẳng định mặl lích cực, mặl chính
diện, nghĩa là dã bao hàm quail điểm coi giá trị gắn lien với cái đúng, cái tôl,
cái hay, cái dẹp; là nói đến cái cỏ khả năng thôi thúc con người nỗ lực hành
động và nỗ lực virưn tới” |6, Ir. 161
22
Hình thức biéu hiện của giá Irị là vô cùng phong pluì, da dạng phụ
lliuộc vào tính đa dạng trong nhu cầu của con người, cỏ những giá Irị vậi diâl,
có những giá trị tinh lliần; cổ những giá trị chung cho toàn nhãn loại, có
những giá trị ricng của mỗi dân tộc, cộng đổng hay cá nhãn; cỏ những gi;í Irị
thiết yếu và có những giá trị cao đẹp; cỏ những giá trị láu hổn tlược giữ gìn, kè
thừa qua nlìicu thố hệ nhưng lại cỏ những giá ti ị chỉ lổn lại Irong mộl ilìời gian
ngắn rồi sẽ bị mờ nhạt thin và bị mâì đi klii lioàn cánh lịch sử dã biến đoi vù
lliay ihế vào đó là nhũng giá trị mới điiực hìnli lliành.
Mỏi dan tộc có một hệ tliống chuẩn mực giá trị khác nhau, và 111ỘI hệ
thống chuẩn mực giá trị nào đó khi dã dirực xã hội cliâp nhận lliì sẽ trơ ihànli
cư sở dể hình thành nên truycn ihống của chính dân lộc đó.
Truyền tlìôiií> vốn là một từ Hán - Việt và hiện nay dang dược sử dụi)”
phổ biến trong tiếng Việt. Đã có nhiổu định nghĩa khác nhau về khái niệm
này, tuv nhiên, nói đến truyền thống người ta nghĩ ngay đến nhữnu thói quen
dược lặp lại nhiều lần và truyền qua nliiểu 1 hê' hệ.
Trong ngôn ngũ' nhiều nước phương Tây, lừ trnxêiì tlìô)ì\> lức Iradiiion
bát nguồn từ chữ tnuìitio trong tiếng La - linh có nghĩa là “giao, chuyên giao".
Bách khoa thư Pháp định nghĩa: ‘Truyền thống theo nghĩa lổng quát là Uìl cá

những gì người ta biết và thực hành bằng sựchuvén giao lừ thế hệ này den the
hộ khác, thường là truyền miệng, hay hang sự bíio lốn và noi theo nhữnu lại')
quán, những cách ứng xứ, những mẫu hình va tâm gương” [Dẫn tlico 21. li.
10J.
Từ điển bách khoa Xô Viết định nghĩa: Truyền thống, “dó là nlìững veil
tố của di lổn văn hoá, xã hội truyền tu' dời này qua đừi khác và được Ill'Ll II!ữ
trong các xã hội, giai câp và nhóm xã hội trong mội quá trình lâu tlài. TriiYcn
thống được thể hiện trong chế định xã hội, chuẩn mực hành vi, các líiá trị, lu'
tưởng, phone tục, tập quán và lối sống Truyền thòng lác dộng không chế (lén
mọi xã hội và tất cả mọi lĩnh vực trong dời sống xã hôi” [Dẫn llico 2 1, tr. I I |.
23
Cỏ thể coi truyền lliông của một dân tộc là plnic họp những tư 1ƯOÌ1 ị.
tình cam, tập quán, thỏi quen, phong tục\ lối sống, cách ứng xử, ý chí cua
một cộng đổng ngirời dã được liìnli lliànli trong lịch su, đã Irứ nên oil định và
được truyền từ thê hệ này sang thê hệ khác. Tính di tổn, tính ổn định, YÌI lính
cộng đồng là nhũng đặc Irưng, nliững thuộc tính của truyền iliống. Dĩ nhiên,
những đặc Irưng và thuộc tính dó chí mang tính tương đui.
Như vậy, truyền lliống là mộl bộ phận của ý lliức xã hôi, mà V thức xã
hội lại luôn chịu sự quy định của tồn lại xã hội, vì vậy, truyền thốim cũ a Hint
dân tộc không phái tự nhiên mà có, cũng không phái do con người lự lựa chọn
cho mình, mà I1Ỏ được hình thành, dược quy tlịnli bơi chính những (lieII kiện
lịch sử, kinh lế, xã hội mà dân tộc dó đã phái trái qua. Con người la, ngay lu
buổi đầu sơ khai trong quan hệ với lliiên nliiên và xã hội, dã dan lích 111)
những kinh nghiệm trong sản xuấl, chiên đấu và sinh hoại hàng ngày nham
phục vụ dời sống của mình. Những kinh nghiệm quý được giũ' lại dã dấn thín
ăn sâu vào tâm lí của con người và truyền từ dời này qua dời khác, trờ thành
truyền thống, c. Mác khắng định: “Cíi một kiến Irúc lliượng tầng những cám
íiiác, những ảo tưởng, những lỏi suy nghĩ và quan niệm sống kluíc nhau và line
đáo đã mọc lên !rên những hình thức khác nhau, Iren các điổu kiện sinh hoạt
xã hội. Toàn thổ giai cấp tạo ra và hình lliàiih liễn tâì cá những cái đỏ trên uí

sử những diều kiện vật chát của mình và liên những quan hệ xã hội lương ÚIHI.
Một cá nhân, qua truyền thống hoặc qua giáo dục mà liếp 111 LI đưực những tình
cam và quan điểm ấy ” 139, li . 179 - 180].
Do tồn tại xã hội luôn vận động, bic'n đổi ncn những truyền llìống được
hình thành Irên dó cũng không lliể nhất thành, bàl biên. Tuy nhiên, lie'll Irụvcn
thông luôn luôn biến đổi thì nó kliõne còn dược gọi là Imyền thống nữa mà
trong quá trình vận động, truyền thống v;ìn giữ lại nlnìim yêu lô nhân lõi bên
trong của I1Ó.
Phải thừa nhận rằng, truyền lliống là mộl Irong những yếu ló' vững bón
nhất, khỏ thay dổi nhất trong ý lluic xã hội cho du lổn Uii xã hội tin llinv (loi.
Chính vì lính ổn dịiih và bao lliii của truvén Ihống mà (rong mỏi iliời đióni

×