Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thảo luận QTNH TM thẩm định và đánh giá tính hiệu quả khả thi phương án kinh doanh ngắn hạn của công ty cổ phần sài gòn intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.33 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một ngân hàng có thể khơng bao giờ hiểu biết một cách đầy đủ về người vay, bởi
vậy để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra và kiểm sốt được nó trong
phạm vi có thể, ngân hàng cần thiết phải tiến hành phân tích và thẩm định cho vay. Việc
thẩm định được tiến hành dựa trên các yếu tố cơ bản trong cho vay, đó là: uy tín, khả
năng hồn trả, vốn và tài sản thế chấp.
Q trình phân tích, thẩm định được thực hiện kể từ khi ngân hàng nhận bộ hồ sơ
xin vay vốn của khách hàng. Mục đích là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng
nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của một phương án sản xuất/ dự án đầu tư từ đó
đánh giá tính chính xác, trung thực, khả thi của phương án/ dự án và khả năng trả nợ của
khách hàng. Trước thực trạng đó nhóm 6 đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thẩm định và
đánh giá tính hiệu quả khả thi phương án kinh doanh ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sài
Gịn Intimex năm 2008”.
1. Mục đích nghiên cứu:
Qua việc phân tích, thẩm định và đánh giá tính hiệu quả khả thi của phương án kinh
doanh ngắn hạn giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro về tín dụng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Q trình phân tích, thẩm định và đánh giá tính hiệu quả khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh ngắn hạn. Từ đó vận dụng vào thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
ngắn hạn của Cơng ty Cổ phần Sài Gịn Intimex năm 2008.
3.Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập, xử lý thơng tin

-

Phương pháp phân tích

-


Phương pháp thống kê, tổng hợp

4. Kết cấu đề tài


Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 2 phần sau:
Phần I : Những vấn đề chung về phân tích thẩm định cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín
dụng.
Phần II: Vận dụng vào phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn của Cơng ty Cổ phần Sài
Gịn Intimex năm 2008 để thẩm định và đánh giá tính hiệu quả khả thi của phương án
kinh doanh đó.

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
I. Cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng
1. Khái niệm
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn khơng q 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc đáp ứng nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn áp
dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại, phương thức cho vay mà ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định, thông thường không quá 12 tháng. Điểm cơ bản của loại cho
vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.
Hạn mức tín dụng được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với loại vay thơng thường, ngân hàng khơng xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay
mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư



nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ khơng phát
tiền vay cho khách hàng.
Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả kỳ hạn có thể là
quý hoặc năm. Đến cuối kỳ hạn, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu kỳ sau,
khách hàng muốn vay phải nộp bộ hồ sơ xin vay mới.
2.Phạm vi áp dụng :
Áp dụng cho khách hàng truyền thống (có nhu cầu vay vốn thường xuyên) được
ngân hàng tín nhiệm và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù
hợp với phương thức cho vay từng lần. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng khơng
u cầu đảm bảo tín dụng.
3.Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm: Thủ tục cho vay đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn
vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp.




Nhược điểm: Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp,

ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay.

4.Cách xác định hạn mức tín dụng
Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản
lưu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có như
vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng cho vay quá mức cần
thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ. Mặt khác, khơng vì thế mà xác định q khắt
khe dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.



Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NH và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức
tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Về bản
chất, xác định hạn mức tín dụng là trả lời các câu hỏi : Khách hàng cần gì? Cần bao
nhiêu tiền? Ngân hàng có đáp ứng được khơng? Tài sản thế chấp có đủ khơng? …



Xác định hạn mức tín dụng theo cơng thức:

HMTD =

-

Vốn chủ sở
hữu

-

Các khoản vốn
hoạt động khác

Trong đó:
Vịng quay vốn lưu động = (Doanh thu thuần kì t / Tài sản ngắn hạn bình quân kì t) +(-)
Mức điều chỉnh

Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong
đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính
có thể liệt kê ở bảng dưới đây:
Tài sản

Tài sản lưu động
- Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng

Nợ và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn


- Chứng khoán ngắn hạn

- Phải trả người bán

- Khoản phải thu

- Phải trả công nhân viên

- Hàng tồn kho

- Phải trả khác

- Tài sản lưu động khác.

- Vay ngắn hạn ngân hàng

Tài sản cố định

- Nợ dài hạn

Đầu tư tài chính dài hạn


Vốn chủ sở hữu

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu

Bảng 2.1. Bảng minh họa liệt kê kế hoạch tài chính của doanh nghiệp

Nguồn: Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng – TS. Nguyễn Minh Kiều

Ngoài cách xác định nhu cầu vay vốn như trên, nhu cầu hạn mức tín dụng có thể xác
định theo công thức sau :

HMTD =

Giá trị tài
sản ngắn
hạn (1)

-

Nợ ngắn hạn phi
ngân hàng (2)

-

Nguồn dài hạn có thể
sử dụng (3)



Trong đó:
(2) Bao gồm : Phải trả người bán, Phải trả công nhân viên, Phải trả khác.
(3) Là giá trị tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn dài hạn (vốn chủ, nợ dài hạn nếu có)


Khả năng nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.



Giá trị tái sản thế chấp cầm cố (nếu phải là tài sản thế chấp)
Giới hạn mức cho vay tối đa theo từng phương án, dự án là giá trị tài sản thế chấp,

cầm cố cho khoản tín dụng đó.
II. Phân tích và thẩm định cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng
1. Quy trình cho vay.
Ngân hàng ln tìm kiếm và khai thác tối đa các thông tin về khách hàng, để có thể
làm rõ năng lực sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả để đưa ra quyết định cho vay.
Việc ngân hàng không nắm vững các thông tin về khách hàng là nguyên nhân chính dẫn
đến những rủi ro trong hoạt động cho vay của mình. Do đó để có thể giảm thiểu những
rủi ro này, các ngân hàng thường xây dựng cho mình một quy trình cho vay chặt chẽ,
gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo một trình tự nhất định kể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Mỗi ngân hàng sẽ có những quy trình cho vay khác nhau, với nội dung cụ thể như
sau:
1 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay.

Đây là giai đoạn quan trọng để xác định thông tin và đánh giá về khách hàng. Tùy
theo mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại vay khách hàng yêu cầu và quy
mô vay vốn mà cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo những thông tin
yêu cầu. bộ hồ sơ thường yêu cầu những thông tin sau:

- Thông tin về năng lực pháp lý và hành vi dân sự của khách hàng.


- Thơng tin về năng lực sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về đảm bảo tín dụng.

Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng lập và nộp những loại giấy tờ:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy chững minh tư cách pháp nhân của khách hàng,
- Phương án SXKD hoặc dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ kiên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp.
- Giấy tờ liên quan khác nếu cần.
2 Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ.

Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính
của khách hàng, từ đó xem xét được những rủi ro và dự kiến được các biện pháp phịng
ngừa
Thơng thường có 2 cách phân tích và thẩm định hồ sơ:
Thứ nhất, giao cho một hoặc một nhóm người thực hiện tồn bộ q trình thẩm
định. Cách này chỉ phù hợp với những món vay nhỏ, yêu cầu về chất lượng và tính phức
tạp của q trình thẩm định khơng cao.
Thứ hai, q trình phân tích tín dụng được chun mơn hóa theo đó sẽ có những
bộ phận chun mơn cụ thể thực hiện các khâu trong q trình phân tích tín dụng.
- Bộ phận phân tích đảm bảo tín dụng.
- Bộ phận phỏng vấn.
- Bộ phận dự báo.
- Bộ phận rủi ro: đánh giá các rủi ro các món cho vay.
- Bộ phận tín dụng.
3 Quyết định và kí hợp đồng tín dụng.


Căn cứ vào kết quả q trình phân tích và thẩm định ngân hàng sẽ đi đến quyết
định có cho vay hay khơng. Có hai vấn đề cần phải chú ý:
- Ngồi nguồn thơng tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng, ngân hàng cần dựa vào nhiều

nguồn thơng tin khác nhau như từ các công ty nghiên cứu thị trường, chính sách tín dụng
của ngân hàng , các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN.


- Nên trao quyền tín dụng cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân

4

tích và phán quyết theo quy mô vốn vay.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp nhận cho vay, khách hàng ký kết hợp đồng tín
dụng. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời. Hồ sơ vay vốn là cơ sở pháp
lý quan trọng chứng minh sự hình thành, tồn tại và kết thúc quan hệ tín dụng với khách
hàng
Giải ngân.
Đây là hình thức cấp pháp tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hạn tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Tùy theo hình thức và quy mô mà ngân hàng sẽ áp dụng hình
thức giải ngân phù hợp. Có 2 cách giải ngân:
- Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng vào đầu kỳ hạn vay tiền. Cách này

áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn ngắn.
- Giải ngân nhiều lần: tiền vay được phát nhiều lần cho khách hàng thành nhiều đợt.
Phương pháp này áp dụng món vay lớn, thời hạn dài hoặc khách hàng sử dụng vốn vay
cho hoạt động kinh doanh có tính phức tạp.
5 Tổ chức kiểm tra giám sát thu nợ gốc và lãi
6 Thanh lý hợp đồng

2.Phân tích, thẩm định và cho vay.
Việc phân tích được thực hiện từ khi ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng . Mục đích là phát hiện các sai sót, những điểm đáng nghi ngờ của dự án. Từ đó
đánh giá tính chính xác, trung thực, khả thi của dự án và khả năng trả nợ của khách
hàng. Xét về nội dung, quá trình phân tích và thẩm định cho vay tập trung vào những
vấn đề sau:
2.1Đánh giá năng lực pháp lý và năng lực hoạt động của người vay.
Năng lực pháp lý và năng lực hoạt động của người vay là tiêu chí quan trọng đầu
tiên khi thiết lập quan hệ tín dụng.
Năng lực pháp lý và năng lực hoạt động của người vay được thể hiện qua năng lực hành
vi dân sự hay tư cách cá nhân, các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…
Năng lực hoạt động khách hàng được thể hiện qua:
- Mơ hình tổ chức hoạt động, cơ cấu lao động.
- Khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường và uy tín của người đi vay.
- Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, thương hiệu sản phẩm trên thị trường…


- Uy tín của người vay với ngân hàng cho vay và các tổ chức tín dụng khác.

2.2Đánh giá năng lực tài chính của người vay.
Nếu doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có nghĩa là hiệu quả sử dụng
vốn cao, thì việc hồn trả nợ vay sẽ đúng hạn. Để có thể đánh giá được đầy đủ và chính
xác về năng lực tài chính của khách hàng, ngân hàng nên lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
cho phù hợp với điều kiện thực tế của khách hàng.
Các nhóm chỉ tiêu bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản: hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán

nhanh nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán tức thời…
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh: vòng quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu.

- Nhóm chỉ tiêu sinh lời: tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA), tỷ suất doanh lợi VCSH
(ROE), tỷ suất doanh thu (ROS).
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển.
2.3Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn.
Phương án sản xuất kinh doanh nằm trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Do đó ngân hàng cần tìm hiểu kỹ những vấn đề sau:
- Cung cầu sản phẩm trên thị trường, uy tín, danh tiếng, chu kỳ sống của sản phẩm.
- Khả năng cung cấp đầu vào của khách hàng: giá cả, phương thức thanh toán, thời gian

giao hàng…
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: trình độ lao đơng, dây truyên công nghệ…
- Khả năng tiêu thụ: số lượng hợp đồng của doanh nghiệp, hệ thống bán hàng, giá bán,
phương thức thanh toán…
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG VÀO PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CPSG INTIMEX NĂM 2008 ĐỂ PHÂN TÍCH
THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ, KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN TẠI
VIETCOMBANK


Sơ đồ tóm lược cơng tác thẩm định vay vốn của công ty CPSG Intimex tại
Vietcombank

Thẩm định hồ sơ vay vốn
của Cty CPSG Intimex

Phân tích năng lực

Phân tích tình

pháp lý khách hàng


hình tài chính

Thẩm định phương

Quyết định phê duyệt

án sản xuất kinh

cấp hạn mức tín dụng

doanh

cho khách hàng

Phân tích kết cấu

Phân tích các chỉ số

nguồn vốn và tài sản

tài chính

I. Giới thiệu chung về công ty CPSG Intimex và Vietcombank
1.Giới thiệu cơng ty cổ phần Sài Gịn Intimex
-

Tên doanh nghiệp: CƠNG TY CỔ PHẦN SÀI GỊN INTIMEX.



-

Tên tiếng Anh: INTIMEX SAIGON JOINT STOCK COMPANY.

-

Tên viết tắt: INTIMEX SAIGON JSC.

-

Địa chỉ: Số 1 Trần Quang Diệu, Phường 14, Quận 3, TP.HCM.

-

Điện thoại: 8.438286.

-

Ngành nghề kinh doanh:

Fax: 8.439366.

+ Tổ chức, sản xuất gia công hàng xuất nhập khẩu
+Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, lương thực, lâm sản, hải sản
+Kinh doanh vận tải, máy móc thiết bị phụ tùng, giao nhận kho vận.
+ Kinh doanh nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, mặt hàng điện, điện tử.
+Kinh doanh các loại rượu, hoá chất (theo quy định của Nhà nước), phân bón, nhựa và
các sản phẩm bằng nhựa, cao su và các sản phẩm bằng cao su.
-


Vốn điều lệ

: 2.800.000.000 VNĐ.

-

Vốn kinh doanh hiện tại: 2.800.000.000 VNĐ.

-

Người đại diện pháp luật:
+ Chức danh: Giám đốc.
+ Họ và tên: ĐÀO VĂN LÂN.
+ Sinh ngày: 15/07/1957.
+ Dân tộc: Kinh.
+ Quốc tịch: Việt Nam.
+ Số CMND: 022583211.

+ Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 1E Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, Q1,
TPHCM


2. Giới thiệu Vietcombank.
2.1. Sơ lược về Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện
thí điểm cổ phần hố, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành cơng kế hoạch cổ phần hóa thơng

qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khốn VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay
đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động
truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ:
VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ
tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an tồn, hiệu quả, tạo
thói quen thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán
bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phịng đại diện/Đơn vị thành
viên trong và ngồi nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm
Đào tạo, 79 chi nhánh và hơn 330 phịng giao dịch trên tồn quốc,2 cơng ty con tại Việt
Nam, 2 cơng ty con và 1 văn phịng đại diện tại nước ngồi, 6 cơng ty liên doanh, liên
kết. Bên cạnh đó, Vietcombank cịn phát triển một hệ thống Autobank với gần 2.000 máy
ATM và trên 43.500 điểm chấp nhận thanh tốn thẻ (POS) trên tồn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại trên 120 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
2.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng của Vietcombank.
1

Hạn mức tín dụng (hạn mức tín dụng ngắn hạn):



Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó doanh nghiệp được quyền rút theo hạn mức
tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian nhất định (tối đa không quá 12 tháng).
Đặc điểm của sản phẩm:
Doanh nghiệp chỉ phải lập 01 hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một chu kì kinh
doanh (tối đa khơng q 12 tháng) của mình.
• Chỉ giới hạn dư nợ, khơng giới hạn doanh số. Tổng doanh số cho vay trong thời
gian cho vay có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nếu doanh nghiệp thường xun trả
nợ.


Lợi ích:
Thủ tục vay đơn giản, tiện lợi có thể rút vốn vay nhiều lần với 01 bộ hồ sơ vay.
Doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn vay khi đã được cấp hạn mức tín
dụng.
• Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động nhanh và có uy tín đối với Vietcombank.
2
Quy trình cho vay


1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
• Hồ sơ pháp lý.
• Hồ sơ khoản vay.
• Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2. Thẩm định các điều kiện tín dụng.
• Đánh giá chung năng lực pháp lý của khách hàng
• Tình hình tài chính của khách hàng. Cụ thể là: đánh giá về tính trung thực, sự chính xác
của “Báo cáo tài chính”, phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phân tích các
tồn tại nguyên nhân .
• Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.

• Bảo đảm tiền vay.
• Xác định phương thức nhu cầu vay (trong trường hợp cho vay theo hạn mức).
• Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay
• Xem xét điều kiện thanh tốn (hình thức thanh tốn)
3. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
• Cán bộ tín dụng lập tờ trình cho vay sau khi đã nghiên cứu thẩm định các điều kiện vay
vốn kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phịng tín dụng.
• Trưởng phịng tín dụng thẩm định lại, ghi lại ý kiến vào Tờ trình rồi trình Lãnh đạo


ngân hàng xem xét.
• Lãnh đạo Ngân hàng xem xét lại rồi quyết định. Lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra
quyết định: duyệt đồng cho vay ; duyệt cho vay có điều kiện ; khơng đồng ý; đưa ra hội
đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức
tạp; trình Hội sở chính đối với trường hợp vượt thẩm quyền của chi nhánh (nội
dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải ghi rõ: số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn vay, và
các điều kiện khác (nếu có)
• Hồn chỉnh lại các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào quyết
định của lãnh đạo để tiến hành: yêu cầu bổ sung giấy tờ còn thiếu; hoặc thẩm định lại, bổ
sung tờ trình chưa đạt yêu cầu; hoặc soạn thảo văn bản báo cho khách hàng đối với các
khoản vay bị từ chối. Sau đó, trưởng phịng tín dụng sẽ kiểm tra lại, ghi ý kiến của mình
vào và nộp lại cho lãnh đạo.
• Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đầu tiên, cán bộ tín dụng sẽ soạn
thảo hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm, trưởng phịng tín dụng sẽ kiểm tra, nếu đúng
thì kí trình lãnh đạo, lãnh đạo thấy đúng thì kí duyệt; nếu sai sẽ u cầu chỉnh sửa lại cho
phù hợp .
• Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
• Thời gian thẩm định xét duyệt cho vay: tính từ khi khách hàng hoàn
tất hồ sơ
4. Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.

A - Giải ngân :
** Chứng từ của khách hàng :
• Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
• Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm
thu...
• Đối với hóa đơn, chứng từ thanh tốn, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh có thể yêu
cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách
nhiệm về tính trung thực của bản liệt kê ) để đối chiếu trong q trình sử dụng vốn vay
sau khi giải ngân.
• Thơng báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những khoản vay thanh tốn
với nước ngồi (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).
** Chứng từ của ngân hàng :
• Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp Bước 3 chưa hoàn thành thủ tục đảm bảo
tiền vay.
• Bảng kê rút vốn ( Nhận nợ vay ).
• Giấy lĩnh tiền mặt, Ủy nhiệm chi.
** Trình duyệt giải ngân :


** Nạp thơng tin vào chương trình điện tốn và luân chuyển chứng từ:
• CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính các thơng
tin dữ liệu của khoản vay, hạch tốn theo chứng từ nhận nợ qua mạng máy tính.
• CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các phịng nghiệp vụ có liên
quan như : Phịng Kế tốn, Phòng Quản trị vốn, Phòng Kinh doanh ngoại tệ (nếu có ),
Phịng Thanh tốn quốc tế (đối với trường hợp thanh tốn với nước ngồi ).
B - Theo dõi, kiểm tra các khoản vay: theo đúng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay do
Tổng Giám Đốc ban hành.
5. Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng:
-


Theo dõi trả nợ gốc
Theo dõi trả lãi
Theo dõi trả phí đối với các khoản có phí
Theo dõi những nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng

6. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế
toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất tốn khoản vay.
Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản
- Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
- Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký
kết: Khi bên này trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng xem như hết hiệu lực và
các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Trường hợp bên vay yêu cầu. CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD
kiểm sốt và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
7. Hồn thiện và lưu hồ sơ

* Quy trình cấp tín dụng:

Hình 1 - Lưu đồ quy trình tín dụng của Vietcombank


Trách nhiệm
CBTD

Trình tự thực hiện
Tiếp cận khách hàng


CBTD
Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục
CBTD
Thẩm định hồ sơ
Trưởng phòng
nghiệp vụ

Kiểm tra

Hội đồng thẩm định
Phê duyệt
CBTD
Hoàn thiện các thủ tục bảo đảm tín dụng
Lãnh đạo NH
Ký kết các hợp đồng
CBTD
Phịng kế tốn

Cấp tín dụng

CBTD
Giám sát khoản vay và thu nợ, thu lãi
CBTD

Thanh lý hợp đồng

KH



CBTD

Hoàn thiện và lưu hồ sơ

II. Thẩm định năng lực pháp lý của công ty CPSG Intimex
1. Hồ sơ pháp lý công ty cung cấp cho ngân hàng
Bảng hồ sơ pháp lý của công ty
Stt

Hồ sơ

Ngày

Nơi ban
hành

Nội dung

1

Quyết định
27/06/2005
số 1745/QĐBTM

2

Bản điều lệ
công ty

25/04/2006


3

Biên bản
họp hội
đồng quản
trị Cty
CPSG
Intimex

26/04/2006

4

Giấy chứng 30/05/2006
nhận đăng kí
kinh doanh
số:
4103004821

Sở kế
hoạch- Đầu

TP.HCM

Bản sao
cơng chứng

5


Giấy chứng 30/06/2006
nhận đăng kí
thuế số:
0304422525

Thủ trưởng
cơ quan
thuế

Bản sao
công chứng

Bộ thương Thực hiện
mại (BTM) cổ phần hóa
xí nghiệp
kinh doanh
tổng hợp
Intimex

Loại văn bản
Bản sao có
con dấu của
BTM

Đại hội đồng Bản sao có
cổ đơng
con dấu của
BTM
Hội đồng
quản trị

Cty CPSG
Intimex

Bầu chon
chủ tịch
HĐQT,
giám đốc,
phó chủ tịch
HĐQT

Bản sao có
con dấu của
công ty


7

Quyết định
số
01/INTSGHĐQT

01/07/2006

Hội đồng
quản trị

Bổ nhiệm
ông Đào
Văn Lân giữ
chức vụ

giám đốc

Bản gốc

8

Quyết định
số
02/INTSGHĐQT

01/07/2006

Chủ tịch
hơi đồng
quản trị

Bổ nhiệm
ơng Đinh
Ngọc
Trường giữ
chức vụ kế
tốn trưởng

Bản gốc

9

Bản đăng ký
mẫu dấu và
chữ ký giao

dịch

Mẫu dấu
của công ty
CPSG
Intimex và
chữ ký mẫu
của Giám
đốc và kế
toán trưởng

Bản gốc

Nguồn: Bộ hồ sơ vay vốn của công ty CPSG Intimex cung cấp cho Vietcombank
Đánh giá:
- Trước ngày 01/07/2006 Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Intimex trực thuộc Cty
Xuất nhập khẩu Intimex (Bộ Thương Mại) có đầy đủ tính pháp lý của một doanh nghiệp
nhà nước.
- Sau ngày 01/07/2006 Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Intimex chuyển đổi thành
CÔNG TY CỔ PHẦN SÀI GỊN INTIMEX. Cơng ty đã bổ sung đầy đủ các văn bản
pháp lý để chứng minh được tư cách pháp nhân mới của mình. Bao gồm các hồ sơ liệt kê
bên trên.
Như vậy sau khi cổ phần hoá Cty CPSG Intimex xét về mặt pháp lý bảo đảm được
những yêu cầu của bên cho vay.


2.Hồ sơ tài chính
Báo cáo tài chính năm 2006 và 2007gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.Hồ sơ vay vốn
- Đơn xin vay vốn với hạn mức là 25.000 trđ
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Phương án sử dụng vốn vay
4.Hồ sơ về tài sản thế chấp
Hồ sơ nhà và quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của công ty Intimex.
Giá trị tài sản thế chấp được đánh giá tại thời điểm xin vay vốn là 50.000 trđ

III.Phân tích năng lực tài chính của cơng ty CPSG Intimex
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Chỉ tiêu

31/12/2006

30/09/2007

1.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

1,0192

1,0181

2.Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn

0,5741

0,2105


3.Hệ số thanh toán tức thời

0,0149

0,0176

4.Hệ số thanh toán lãi vay

1.4745

_


 Nhận xét
1 Từ bảng trên ta thấy, công ty có hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn cả hai năm đều > 1

– điều này cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty là khá tốt. Mặc
dù hệ số của thời điểm 30/09/2007 có giảm nhẹ so với năm 2006 ( giảm 0,0011)
nhưng vẫn đảm bảo cơng ty có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả nợ vay.
2 Từ chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn ta thấy khả năng thanh tốn của
cơng ty cịn phụ thuộc nhiều vào việc bán hàng tồn kho. Cơng ty cần có các chính
sách để thúc đẩy bán hàng, giảm lượng hàng tồn kho, đưa chỉ số này tiến tới 1 là lý
tưởng nhất.
3 Hệ số thanh toán tức thời thời điểm 30/09/2007 cao hơn thời điểm 31/12/2006
(0,0027). Đây là chỉ tiêu bổ sung cho hệ số thanh toán ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng thanh tốn nhanh, mang tính chất tức thì, ngay lập tức các khoản nợ
ngắn hạn của người vay mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu
và bán hàng tồn kho. Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số này của cơng ty cịn hơi
thấp ( vì hệ số này trong khoảng 0,3 – 0,5 là tương đối đảm bảo). Cơng ty cần có
các giải pháp để nâng cao hệ số này.

4 Hệ số thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trả lãi hàng năm của công ty đối với
ngân hàng. Hệ số này càng lớn càng tốt, nó tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn
vay. Từ kết quả bảng trên ta thấy Cơng ty Cổ phần Sài Gịn Intimex có hệ số thanh
toán lãi vay là 1,4745 – tương đối cao, điều đó cho ta thấy cơng ty sử dụng vốn
vay khá hiệu quả, hay nói cách khác, tình hình kinh doanh của cơng ty khá tốt.
 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty

Chỉ tiêu

31/12/ 2006

30/09/2007

Hệ số nợ

0,971

= 0,951


Hệ số tự tài trợ

0,029

= 0,049

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố
định

= 277,69%


= 153,96%

Tỷ suất đầu tư

= 1,048%

= 3,189%

Nhận xét:
1. Hệ số nợ của công ty năm 2006 và năm 2007 là khá lớn, nên nhận thấy khả năng trả nợ
của công ty trong những năm 2006 và 2007 là không tốt. Năm 2006 từ 0,971 đến năm
2007 giảm xuống còn 0,951 và giảm đi 0,02 → Năm 2007 công ty đã cải thiện được khả
năng trả nợ nhưng hệ sộ nợ vẫn ở mức khá cao.
2. Hệ số tự tài trợ tỉ lệ nghịch với hệ số nợ. Nhân thấy từ năm 2006 là 0,029 đến năm
2007 tăng lên tới 0,049 và tăng 0,02 → Mức độ độc lập và tự chủ về nguồn vốn ở năm
2007 của công ty đã được cải thiện hơn so với năm 2006 vì đã biết áp dụng các biện pháp
và cơng tác quản lí phù hợp.
3. Nhận thấy tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của năm 2006 và năm 2007 đều >1
→ khả năng tài chính của cơng ty vững vàng, ổn định. Từ năm 2006 là
277,69% đến năm 2007 giảm xuống còn 153,96% và giảm 123,73%. Tuy năm
2007 có sự suy giảm về tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định nhưng vẫn giữ được ở
mức >1.
4. Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2006 là 1,048% đến năm 2007 tăng lên là 3,189% và
tăng 2,15%. Từ đó có thể thấy tỉ suất đầu tư của cơng ty là khá thấp, năm 2007 có tăng so
với năm 2006 nhưng tăng khơng đáng kể → tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của công ty những năm này chưa được
tốt.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty



Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

1.Vòng quay vốn lưu động

0,872

2,091

2.Số ngày một vòng quay vốn lưu động

412,8

172,16

3.Vòng quay tổng vốn

8,03

5,32

4.Vòng quay các khoản phải thu

6,17


7,48

5. Kì thu tiền bình qn

58,35

48,13

6.Vịng quay khoản phải thu

5,98

7,24

7. Kì nhập hàng bình quân

60,2

49,72

Từ bảng số liệu ta thấy


-

-

Vòng quay vốn lưu động tăng lên từ 0,872 (năm 2006) lên 2,091 (năm 2007) cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp khá tốt.
Tỷ số vòng quay tổng vốn giảm dần từ 8,03 (2006) còn 5,32 (2007) cho thấy dấu

hiệu sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp chưa tốt.
Bình quân doanh nghiệp mất khoảng 58 ngày (2006) và 48 ngày (2007 ) để mất
cho một khoản phải thu. Kì thu tiền bình quân của doanh nghiệp khá cao điều này
cho thấy doan nghiệp cho bán chịu hàng hóa khá nhiều ,tuy nhiên năm 2007 kì thu
tiền bình quân giảm nhưng vẫn ở mức cao ,thời hạn bán chịu trên 30 ngày.
Kì nhập hàng bình qn giảm từ 60,2 (2006) cịn 49,72 (2007) cho thấy doanh
nghiệp đã tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

 Nhóm chỉ tiêu sinh lời của cơng ty

Chỉ tiêu
ROA

ROE

ROS

Năm 2007

308.519
38.001.975

308.519
1.597.813

= 0.82%

= 19.3%

308.519

113.181 .975

= 0.27%

Năm 2006

0.31%

235.161
45.680 .803

235.161
714.970,5

Chênh lệch

= 0.51%
-13.6%
= 32.9%

235.161
95.522.373

0.02%
= 0.25%

Nhận xét:
-

Qua bảng trên ta thấy cứ 100 đồng tài sản năm 2007 tạo ra 0.82 đồng lợi nhuận

ròng, 100 đồng tài sản năm 2006 tạo ra 0.51 đồng lợi nhuận ròng, tức tăng 0.31
đồng. Vậy một đồng tài sản bỏ ra năm 2007 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2006,
chứng tỏ năm 2007 công ty làm ăn hiệu quả hơn năm 2006.


-

100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2007 tạo ra 19.3 đồng lợi nhuận sau
thuế, năm 2006 là 32.9 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy 1 đồng vốn chủ sở hữu
năm 2006 tạo ra nhiều lọi nhuận hơn năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng

-

tăng chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ hữu.
Năm 2007, tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) là 0.27%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu sẽ đem lại 0.27 đồng lợi nhuận sau thuế. Một trăm đồng
doanh thu năm 2006 tạo ra 0.25 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy một đồng
doanh thu năm 2007 tạo ra nhiều lợi nhuận ròng hơn năm 2006. Chứng tỏ năm

-

2007 cơng ty quản lý chi phí hiệu quả hơn năm 2006
ROA, ROS của cơng ty cịn khá thấp, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn chưa sinh lợi cao. Tuy nhiên tỷ suất doanh lợi tổng tài sản và tỷ suất
doanh lợi doanh thu đang dần được cải thiện cho thấy hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng hiệu quả.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng và phát triển.

Chỉ tiêu


Năm 2007

Năm 2006

Tốc độ tăng trưởng tài sản

-16.81%

302,07%

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

18.49%

864.25%

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng

31.19%

167.77%

Nhận xét:
Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng và phát triển năm 2007 đều thấp hơn năm 2006.
Nguyên nhân là do tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006, doanh thu và lợi nhuận
sau thuế năm 2007 đều tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng chậm hơn năm 2006.


Tóm lại, qua phân tích tình hình tài chính chứng tỏ Cty CPSG Intimex vẫn hoạt

động bình thường. Tuy nhiên, khả năng tự chủ nguồn vốn của đơn vị là thấp, phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn của các TCTD và nguồn vốn chiếm dụng của các bạn hàng. Là
doanh nghiệp hoạt động thương mại nên tài sản lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng tài sản. Trong thời gian vừa qua, khả năng thanh toán của đơn vị bảo đảm; các chỉ số
cho thấy đơn vị hoạt động ngày càng hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng. Đơn
vị sử dụng nguồn vốn phù hợp.

IV. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh và thị trường của Cty CPSG Intimex
năm 2008
Bảng 4.11. Phương án, kế hoạch kinh doanh của Cty CPSG Intimex năm 2008

I. KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU

500.000 USD

1. Doanh số bán:

Thành tiền
Giá trị 1 đ.vị Tỷ giá
SL
(USD)
USD/VNĐ (triệu VNĐ)

Cà phê (tấn)

200

1.402

16.060


4.503,0

Hạt tiêu (tấn)

100

2.269

16.060

3.644,0

Cộng

8.147,0
Giá trị 1 đ.vị
(triệuVNĐ)

2. Giá mua:
Cà phê (tấn)

200

22,2

4.440,0

Hạt tiêu (tấn)


100

36,0

3.600,0

Cộng

8.040,0


×