Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nhóm xã hội đa nghề và vai trò của nó trong sự phát triển nông thôn đồng bằng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.14 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
Lê Thị Mai
NHÓM XÃ HỘI ĐA NGHỂ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG S ự PHÁT TRIEN n ô n g t h ô n
ĐỔNG BẰNG SÔNG HỔNG.
Chuyên ngành : XẢ HỘI MỌC
Mã số : 50109
Người hưóng dẩn khoa học:
PGS.PTS NGUYỄN AN LỊCH
V- L i / í ĩ
MỤC LỤC
PHẨN MỞ ĐẨU 4
1. Tính cft'p thiết của dề lài. 5
2. Mục đích, dối íưựng, phạm vi nghiên cứu. 6
3. Khung lý thuyết. 7
4. Lịch sir vấn dò. 10
5. Đỏng góp của luân văn. 14
Cl IƯƠNG I: MÂY VẦN ĐỂ lý luận . 15
I. Phân tíing và phân tầng theo nghề nghiệp 15
II. Phân tầng và sự di dộng xã hội. 19
III. Phân tầng ở nước ta hiện nay. 22
Cl IƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ
CỦANHỚM XÂ HỘI ĐANƠIIỂ. 28
14
I. Quá trình phân hóa xã hội ở nông thôn đồng bằng Sông Hồng
và sự phát triển nhóm xã hội đa nghề. 28
1. Quá (rình phân cực giầu nghèo về mức sống. 28
2. Chênh lệch về mặt xã hội - văn hóa ỉrên cơ sở vẽ mức sống. 33
3. Các khả năng chuyển dổi cư cấu lao đông nghề nghiệp. 36
4. Xu lurớng phổ biến của nhóm xã hội đa nghề 40


II. Guơng mặt nhóm xã hội da nghề. 42
1. Những cư sở kinh lô’ - xã hội của nhóm xã hôi đa nghề. 42
2. Vị Ihế xã hội của nhóm xã hội đa nghề. 45
III. Vai trò của nhóm xã hội đa nghề. 50
1. Kliíl năng tạo việc làm. 50
2. Khả năng lạo lẠp lliị (rường vốn tại chỗ. 53
3. Khá năng 11 Ang cao sức liôu lliụ hàng hóa. 55
4. Tạo dộng lực cho sự chuyển đổi cư cấu kinh lố tại chỗ. 56
5. Giảm sức ép di dan từ nông thôn ra dỏ thị. 58
2
6. Là lực lượng nòng cốt cho công ngliiCp hóa, hiộn dại hóa. 59
7. Là lực lưựng tiên tiến vé văn hóa. 61
IV. Khả năng phát triển của nhóm xã hội da nghề. 63
1. Khả năng chuyổn dổi cơ câu lao dộng nghổ nghiCp. 63
2. Khả năng đầu tư cho lĩnh vực xã hội - văn hóa. 70
3. Khả nâng Ihu hút, lan tỏa của nhóm trong làng - xã 72
CHƯƠNG III: NMŨNG Dự BÁO VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO sự PHÁT TRlỂN
NI IỚM XẢ IIỘI ĐA NGIIỂ ở ĐỒNG BẰNG SÔNG I lỔNG. 77
I. Những dự báo về nhóm xã hội da nghề đồng bằng Sông Hống. 77
1. Xét lừ góc đọ nguổn lực tài nguyên đất đai. 77
2. Xél lừ góc dô lịch sử và văn hóa Iruyén lining. 80
3. Xét từ góc độ nguồn lực và chấl lirựng lao động. 86
4. Từ góc độ khoa hục kỹ Ihuậl và hợp tác quốc lố. X7
II. Một số định hướng cần thiết cho sự phát triển nhóm xã hội đa 88
nghề.
1. Định liướng vổ công lác cán bộ và quán lý xã hội nông 89
thổn.
2. Những định hưởng về kinli tế. 90
3. Định hướng phát triển dựa vào cộng đổng và đảm bảo công 97
bằng xã hội.

KẾT LUẬN VẢ KI IƯ1ÍĨN NGIIỊ 1 ()()
TÀI LIỆU TI 1 AM KHẢO 103
3
I
PHẦN MỞ ĐẦU
Quâ Irìnli đổi mới cơ chế quản lý kinh lô' lừ cơ chế lẠp trung quan liêu
bao cílp sang cơ chế lliị Irường có sự định hướng, quán lý của Nhà nước đã
dẫn dèn những lliay đỏi quan Irọng Irong đời sống xã hội ử nirức ta hiện nay,
Irong dó có khu vực nỏng Ihôn đổng bằng Sông Hồng.
0 khu vực nỏng Ihôn đổng bằng Sông Hổng, quá Irì 11 h đổi mới (rong
lĩnli vực san xuAI nông ngliiCp dược chính lliức hắl đàu lừ năm 19X1 với Chí
thị 100 CT/TW của Ran B í (hư Trung ương f)dng (khóaIV) thực hiện
khoán sán pltẩnt cuối cùng đên nhóm và người lao động, và đặc biệl vào
năm 1988 khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vé đôi mói quán l\ kinh tế
nông nghiệp (gọi lấỉ là Ngliị quyết 10). Hộ nông dân được xác dịnh là đơn vị
kinli lổ (ự chủ có quyển sử dụng ruộng đấí và điỂu hành sản xuấl kinh doanh
đã tạo ra mộ( sự năng động Irong các hoạt dộng sản xuâì và sinh hoạt hàng
ngày của cư chín nông thôn, mức sống của người dân dược cải thiện một bước
đáng kế so với Irirớc. Sự phân hóa xã hội diẽn ra ngày một mạnh mẽ hơn, xuất
liiẹn những sự Ihay đổi ử các nhóm xã hôi có địa vị kinh (ế - xã hội khác nhau.
Ở nỏng Ihổn đồng bằng Sông Hồng XL1 hướng phổ biến nhóm xã hội đa nghề
với (inh cách là một ỉrong những bộ phận vượt trội có vai trò như một nhân tỏ
tiên tiến thúc dấy loàn bộ các công đồng nông thôn phát triển, bôn cạnh xu
hướng chuyển han sang nghé phi nông nghiệp của một nhỏm cư dân khác. Họ
là ai với nliững năng lực, vi Ihế như thế nào cũng nhu kliá năng llúic đáy của
họ dríi với công đổng vượt ra khỏi nên kinh lố truyền Ihống lự cấp lự túc, một
xã hôi nồng nghiệp - nông thôn sang I11ÔI xã hội có nền kinh tốsíln XIIAt hàng
hóa, mội xã liôi công nghiệp, đô thị hóa và hiện dại hóa?
4
PHẦN Mỏ ĐẦU

Quả trình đrti mới cơ chế quản lý kinh lổ' (ìr cơ chế lẠp trung quan liÊu
hao cấp sang cơ ch ế thị Irưừng có sự định hướng, quản lý của Nhà
11
ƯỚC đã
dẫn đôn những Ihay dổi quan trọng Irong đời sống xã hội ờ nước la liiện nay,
Irong dó có khu vực nồng lliôn đồng bằng Sổng Hồng.
ơ khu vực nông Ihôn đồng bằng Sông Hổng, quá trình đổi mới Irong
lĩnh vực sán XIIAI nông nghiệp được chính llìức bắt đầu lừ năm 1981 vởi Chỉ
thị 100 CT/TW của Rau B í thu Trung ương Đảng (khóaIV) thực hiện
khoán sấn plidm ctiòi cùng đến nhóm và người lao động, và dặc biệt vào
năm 19KX khi có Nghị quyốl 10 của Bộ Chínli Irị vẻ đối mói qtiảìì lý kinh té
nông nghiệp (gụi lắt là Nghị quyốl 10). Hô nông díìn được xác định là đơn vị
kinh lô’ lự chủ có quyổn sử dụng ruộng đất và điều hành san xuất kinh doanh
dã tạo ra mộ( sự năng động Irong các hoại dộng sản xuấl và sinh hoại hàng
ngày của cư tlím nông Ihôn, mức sống của người dân được cải lliiện mội bước
đáng kể so với trước. Sự phân hóa xã hội diẽn ra ngày một mạnh mẽ hơn, xuấl
liiCn những sự thay đổi ử các nhóm xã hội có địa vị kinh lế - xã hôi khác nhau.
0 nông lliôn đồng bằng Sông Hổng xu hướng phổ biến nhóm xã hội đa nghề
với lính cách là mỏ! trong những hộ phận vưựt trội có vai trò nlur một nhân tở
tiên tiên íliúc dáy loàn bộ các công đồng nông Ihôn phát triển, bCn cạnh xu
hướng chuyển han sang nghé phi nỏng nghiệp của một nhóm cư dân khác. Họ
là ai với những năng lực, vị thế như Ihế nào cũng ninr khả năng thúc đẩy của
hụ đối với cộng đổng vượt ra khỏi nén kinli lế Iruyền lliống lự cấp lự lúc. ìnộl
xã hội nông nghiộp - nông Ihôn sang một xã hội có nền kinh lố Síiii xuAÌ hàng
hóa, mội xã hội công nghiệp, đô lliị hóa và hiện đại hóa?
4
Từ lliực liẽn của nổng Ihồn đổng bằng sỏng Hổng, lnẠn văn nghiCn cứu
nhóm xã hội đa nghé và vai trò của nó Irong quá trình phái triển Iiồng thổn
vùng đổng hằng Sông Hồng trong thời gian tới. Từ góc dỏ liếp cẠn xã hội học,
qua viỌc nghiCn cứu nhóm xã hội đa nghé và vai Irò của nó trong quá (rình

phát Iriển nông thôn dồng bằng Sông Hồng, luân văn sẽ phán nào đóng góp
vào việc ghi nhẠn những biến đổi xã hôi của một vùng kinh tế quan Irọng cùa
dất nước, dự háo XII liướng phái triển của nhóm xã hôi đa nghé nông lliổn
vùng đồng bằng Sồng Hổng trong những năm liếp llieo.
1. TÍNH CÂÌ’ THIẾT CỦA ĐỂ TÀI.
Trong công cuộc Đổi mới, sự phân hóa xã hội đã diõn ra Irên các mặt
của đời sông xã hôi. Ở nông lliỏn dã xuất liiỌn mội bộ phận nông d An gi Âu lôn
do làm ăn giỏi, sớm thích ứng với cơ chế mới, sản xuấl theo mô hình sán xuất,
kinh cloanli (ỏng liựp Irỏn cơ sử tận dụng lao đông và liồn vốn cùa hô gia đinh,
hoặc llieo phương án chuyển han sang các ngíìnli ngliổ phi nông ngliiệp. Sự
chuyến dổi cơ câu lao dộng - nghe nghiệp đang là XII hướng phổ biến (V khu
vực kinh lố nông thôn. Qua nliiồu cuộc khảo sát dã cho thấy người nông dân
ngày nay không chỉ có Ihu nhập lừ nông nghiệp mà dần dần chuyến sang
hướng hỏn hợp các nghé phi nông nghiệp, cỏ thể có xu hướng cluiyển sang
phi nòng ngliiộp hoàn toàn, nhưng phổ biến là nliiéu hộ gia đình nông Ihôn
đang lìm đến một sự hỏn hợp đa nghề để lăng thu nliập. Xu Ihế cluiyéYi sang
phi nông nghiỌp hoặc hỏn hựp da nghề dang lỏ rõ Ihế mạnli của nó (rong việc
cải lliiộĩi đời sổng, nAng cao mức thu nhập của người nông dân nông tliôn
dồng bằng Sông Hổng hổm nay. Nlurng hiện lại, XII lurớng cluiyén hán sang
phi Hỏng nghiệp đang gặp nhiéu khó khăn. Khá năng hồn hợp ngliò lõ ra có
nhiều lợi lliố hơn do plùi hựp với trình dộ phái triển kinh lố - xã hội cùa hô
cũng nlur các điéu kiện và tiổn đé cho sự chuyến nghẻ vần còn Iihiòu hạn chế.
Việc chuyển đổi cư cấu nj;hề nghiệp đó đã lạo diồu kiện cho nhóm xã hội da
5
nghé pliál triOn. Việc nhận diCn, lìm hióu gương mặl của nhóm xã hôi này là
diẻu dáng phải quam lâm, ngliiCn cứu. Qua luân văn này. (ôi hy vọng sẽ lìm
hiểu sAu hơn, ngliiCn cứu cụ thể litrn vé nhóm xã hội đa nghé (V nông thổn
đóng hằng SAng Hồng hiện nay: cư sở kinh lế - xã hội, vị lliế xã hội của nhôm
đa nghé ngliiCp, dự báo xu (liố pliál triển của nhóm xã hội đa ngliồ trong quá
trinh clniyôn lừ kinh tổ' lự cung lự cấp sang kinh lế hàng hóa và vai trò của nó

Irong sự ngliiCp phái Irión nông 1I1Ổ11 llico lurớng công ngliiỌp hóa. đỏ thị hóa
và hiện đại hóa. Trôn cư sơ này, luận văn birớc đẩu đưa ra I
11
ÔI sô Iilũrng
khuyến nghị góp phần làm cơ sơ cho vice hoạch định nliững chính sách phát
Iriển nống nghiệp - nông Ihổn vùng đổng hằng Sông Hổng, trong dó có các
vAn đề vẻ phftn hóa, phan lầng xã hội cùng như các chính sách xã hỏi cần
thiết để điêu chính các quan hẹ xã hội đang náy sinh dưới lác dồng của XII
hướng cluiyổn đổi cơ cấu nghé (rong nông lliỏn - mội Irong những mục liêu
cần dại lới của các ngliiỏn cứu khoa hục xã hôi, Irong đó có ngành xã hội học.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỒI TƯỢNG, l’HẠM VI NCỈHIÉN c ứ u .
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Nhận diện gương mặt nhóm xã hội đa nghé nghiệp Imng quá 1 rình
phát triển ở đổng hằng Sông Hồng (năng lực, khá năng vồ mặl kinh (ế - xã
hội), cũng như vai trò và vị Ihế của nhóm trong sự phái triển xã hội nông lliôn
Irổn con dưừng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xfty dirní; mội sô cơ sử khoa học, khuyến ngliị cho các cấp lãnh đạo
và nhân dAn địa plurưng nhằm hỗ Irự cho sự phái Iriôn vồ số lượng và chất
lượng nhóm xã hội da ngliổ nghiỌp đd nó đóni> vai Irò là I11ỎI Irong những
nhăn íỏ liên liến đưa nồng thôn dồng bằng Sông Hồng liến lổn công nghiệp
hóa, dổ lliị hóa và hiện dại hóa.
6
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Mộl số nhóm xã hội đa nghề nghiôp ử nông Ihôn vùng đồng hằng
sỏng Hổng với các mô hình kết hựp: nông nghiệp - công nghiệp ( ITCN) -
thưưng ngliiCp - dịch vụ; nồng nghiệp - công nghiệp - thương nghiệp; nông
ngliiCp - lliương ngliiCp - dịch vụ; nồng nghiệp - công nghiệp: nông nghiệp -
(hương nghiệp; nổng ngliiCp - dịch vụ.
2.3. Phạm vi kháo sút:
- Đé lài Iftp Irung nghiên cứu một số nhóm xã hội đa nghề ở dồng hằng

sỏng Hổng Irong khoảng chờí gian 10 năm trở lại đay (1986 - 1996) với cỏng
cuộc Đổi mới được kliửi xướng từ Đại hôi VI. Theo cách phAn loại của các tác
giẩ công Irình: Vãn hóa và cư dân đồng bằng Sông Hồng, được chúng tôi chọn
làm cơ sơ khoa học cho các nghiên cứu của mình, coi đổng bằng Sông Hồng
là một khu vực hành chính - địa lý - kinh lổ’ bao gồm các lính Thái Nguyôn,
Pliíi Thọ, Vĩnh Phúc, Bác Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Hái Hưng, Hưng
Yên, Hái Phòng, Thái ửnh, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Tuy nhiên,
Irong các línli Irổn, chỉ có 71 huyện là được coi như lluiộc đồng bằng, trừ 1Ĩ1Ộ1
sơ huyện vùng vcn có nhiều đồi núi xen kẽ.
3. KHUNÍỈ lý t h u y ế t .
3.1. Một số khái niệm công cụ:
- Nhóm xá hội đa nghề : Trước hốl ở đây nhóm xã hội đưực hiểu như
I
11
ỘI sự qui ƯỚC của nhà nghiôn cứu với mục đích pliAn loại (phân nhóm) các
cá nhftn, họ Iheo một đặc điểm, mội liêu chí nào đó. Trong luận văn, nhóm xã
hội đa Iigliổ được lẠp hựp llieo nhóm liộ. Nhóm xã hội đa nghé là mội nhóm y;
111) gia dinh có cơ cấu kinh lô’hỗn hựp nhiêu Iigliề với llui nhập lừ nhiêu nguồn
khác nhau.
7
lịiiyCI clịnli cho XII hướng phổ biến các nhóm xã hội da nglié như là inộl hộ
pliẠn virựl (lỏi ở nông lliôn dồng bằng Sông Hổng. Sự pliál IriCii của bọ pliận
vượl Irội hằng hướng hỗn hựp đa ngliề ử vùng dồng hằng Sông Hồng không
chỉ dơn IhuÀn dựa vào lợi thế kinh lế của cá nhân, hộ mà cỏn dựa vào các lợi
Ihc vó quy én lực và uy tín mà họ dã hội lụ được. Tuy nhiên đô lài coi sự hỗn
liựp da nghé là con dường phổ biến vù illicit liựp cho các năng lực vượt Irội ở
nông lliôn. Trong mội vùng (cộng đồng) dang có sự phân hóa, các cá nhân
(hô) có mức sống cao sẽ là động lực "đàu làu" kéo cho sự pliál Iriổn cua các
cộng đồng Irong phạm vi kinh lố (hỗ Irự vốn, tạo cổng ăn việc làm cho các
nhóm xã hội khác trong cộng đồng, hình ỉliành thị (rường nội hộ ) cũng nlur

phạm vi văn hóa xã hội (có cơ hội và điồu kiộn kinh lế tham gia vào các quá
Irìnli văn hỏa, sự đáu lư học hành, lnrửng lliụ văn hóa ). Chúng lạo liên mội
sức lan lỏa, 111 LI Ill'll của các nhóm xã hội k h á c Irong làng - xã.
- Tăng cưởng cho sự phái triển các hộ pliận vưựl tlội llico lurớng hỏn
hợp đa nghé (cá nhan, hô và làng - xã) là một Irong những khâu Irọng yếu đưa
Iiỏng thổn vùng dồng bằng Sông Hổng bước vào quá (rình công nghiệp hóa,
đỏ lliị hóa và hiện đại hóa, bốn cạnh XII hướng lăng mạnh các (hành phán phi
nông ngliiệp, phái Iriốn nông nghiêp Iheo mô hình traim Irại. Tuy Iiliiôn, vẫn
còn inộl số yếu lô cản trư quá trình này (truyền thống trọng nông, xu hướng
hình quAn chủ nghĩa, các yếu lô hỗ trợ kinh tế - xã hội còn yếu và (hiếu). Sự
phái Iriổn cùa các nliAn lô virợl (lôi (heo hưởng hỗn hợp đa nghổ - ngoài các
nguyCn nil An vổ nội lực còn phụ ỉluiôc rấl lớn vào nlũrng 1 hay đdi có lính
chính sách ờ IÀI11 vì mô.
3.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dã sử dụng các phương pháp iighiOn cứu sau:
9
- Phương pháp quail sál
- Trông hợp, phan tích (ư liôu.
4. LỊCH SỬ VẤN »)Ể.
Các ngliiôn círn xã hôi học về nhóm xã hội da nghề nghiệp (V nirớc la
gÀn đay ìntVi đưực chú ý ngliiủn cứu. Trỏ 11 các lạp chí clniyên ngành, một số
ấn phẩm cliuyCn đổ vổ xã hội học cũng có dồ cập tới nhóm xã hội đa nghề
nghiệp như I11ỘI vấn đc nhỏ trung lổng thô các vân (lổ ngliiủn cứu cluing vé
nỏng lliỏn - nông nghiCp vùng đổng hằng Sông Hồng. Gần đây, luận án cua
Phó (iến sĩ Ngtiyỗn Xuân Mai cố nghiên cứu sâu lới nhóm đa vị (hế nghẻ
nghiệp lại kill! vực đổ thị Hà Nôi, chưa có một công (rì nil nào đi sAu vào
nghiên cứu nhỏm xã hội đa nghé ở khu vực nông lliôn, ngoài mội vài bài lạp
chí có lính ch At gợi mơ vấn dổ được dăng IrOn Tạp clií Xã hội học, Tạp chí
Kinh tế \ì\ mội số lạp chí chuyên ngành khác.
Vổ các cổng trình có liên quan tới nội dung của luận văn, llieo chúng lôi

có hai nhỏm có lính quan Irọng: ]/ Nhóm tài liệu có lính lý Ihuyết làm cơ sở
phưưng pháp luận cho đồ (ài và; 2/ Nhóm các tài liệu di sâu phân tích những
khía cạnh khác nhau của nhóm xã hôi đa nghề nghiệp.
Tnrớc hết phải kể đến các công trình lý luận của các học giá mác xíl và
phi mác xíl về phân hóa và phân lầng xã hội, vé di động xã hội như Karl
Marx, Max Weber, T. Parson, Fichter, Roberlson, nhóm lác giá cuốn Nhập
mòn xã hội học do Nhà xuất bán Macmillan Press LTD xuâì bản lại Mỹ, đưực
Viện Xã hội hục dịch năm 1993.
Bằng cách nhìn tlieo quan điểm C|iiyốl định luận kinh lô đố phíln chia
các vị lliế lr(ing xã hôi, Marx dã cho chúng ta mội cái nhìn vổ sự pliíln lớp xã
hôi Iheo quan điểm giai cáp. Karl Marx nói: "Còn về ban 111 An lôi lliì lôi không
10
có cAng lao là đã phát hiCn ra sự (ổn lại của các giai cAp Irong xã liẠi liiỌn đại,
cũng nliir cuộc diíii Iranh giữa các giai cấp ấy với nhau. Các sử gia Tir sản
Irước lồi rất IAu đã trình bày sự phát Iriốn lịch sử của cuộc dAii Iranh giai câp
ấy, còn các nhà kinh 1C học Tư sản thi đã trình bày giái pliÃu kinh lò của các
giai cAp ấy. Cái mới mà (ôi đã làm là chứng minh rằng: "1- Sự (ồn lại của các
giai cấp chí gắn liền với những giai đoạn pliál triến lịch sử nhất định của sản
xuAt ". Theo Max Wcrber, ngoài yếu tô sỏ hữu, sự thăng, liến Clia COI1 người
(rong xã hội còn phụ lliuộc vào các yếu lố khác như quyổn lực, cơ may, hoàn
cảnh, khả năng thị (rường. Đặc bict chúng la cần chú ý đến các quail điém của
các lác giá cuốn Nhập môn xã hội liọc (1993) cho rằng có mộl kiểu di động
xã hội trong th ế hệ với sự thay đổi trình đọ nghè nghiộp Irong cuộc đời lao
clỌng của mộl cá nhân (trang 87). Tác giả Chie Nakanc Irong cuốn sách nổi
liếng: Xã hội Nhật Ràn đã có một sự phân lích sâu sác vổ quá Irình phân hóa/
phân líìng (rong cơ cấu xã hội Nhại Bản, lừ Iruyền thống cho đôn hiện đại là
một sự pliAn Iilióin dựa Irên các quan hệ được cá nhân hóa với nhóm hợp lác
dựa Irổn công việc - dơn vị có lính sống còn mà xã hội Nliậl Bail lấy đó làm
nguyên lắc cơ han đố xíly dưng xã hội (6: 17). Các mối quan họ cá nhân Irong
nhóm là (heo chiểu dọc với sự bảo trợ được trá giá bằng sự phụ tliuộc và lòng

yêu mến được đổi bằng sự trung thành để hình (hành trong xã hội Nliậl Bản
các nhóm xã hội được phân hóa theo nghề nghiệp. Nlur vậy, nhân lố nghề
nghiệp có mẠI vai trò không nhỏ cho sự thăng liến của con người Irong xã hội.
Ỏ Irirởng hợp Viôt Nam, do những qui định của trình độ cá Ihé' hóa (rong xã
hội, con người Irirớc hcì dược qui nạp Irong phạm vi hộ gia đình, các lliay dổi
vé nghé nghiệp cũng tliõn ra chủ yếu là ử gia đình, phụ thuộc vào gia đình
nhiéu hơn phụ Ihnồc vào năng lực của bán thân cá nhan.
II
ơ ViCI Nam, các ngliiôn cứu xã hội học vẻ phân láng xã hội được liến
hành (t hai (rung (Am nghiên cứu lớn: Viện Xã hội học và Học viên Chính (rị
Qurfc gia Hồ Chí Minli (Tning lâm Xã liôi học) và mỏi vài Irung (Am khác.
Trước liổl pliíỉi kế đến các công (rình nghiên cứu của PGS.PTS Đỗ Nguyên
Phương, PGS Tương Lai như: "Khảo sát xã hội học vé phán tầng xã hội",
'Vé sự phân tầng xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay". Dựa trCn cách
liổp cận của K.Marx và Max Wchcr, các lác giả cho rằng trong xã hôi Việl
Nam liiCn nay, Irong đó có nông thôn vùng đổng hằng Sông Hổng đang diễn
ra quá Irinh phân hóa, pliíln (Àng xã hội dưới lác động của rát nliiổu yếu tố,
Imng đó yếu ló chuyến đỏi cơ cấu ngliổ nghiCp có mội vị 1 rí quan Irọng. Trong
các cổng Irỉnh nghiCn cứu này, các lác giả cũng chỉ ra xu lurớng hỗn liựp nghé
là mội xu hướng phổ biến và có triển vọng trong sự phái (riển kinh lế cua hộ
gia đình, tạo cho các hô Iheo mô hình kinh tế đa nghề khá năng cải tliiện,
nAng cao mức sống, dạt tới mục tiêu gián cỏ. Gác lác giá cũng cho rằng quá
(rinh pliAn hóa, pliAn tầng xã hội ở nông Ihôn đổng bằng sỏng Hồng là môi I At
yếu khách quan, là động lực của phái Iriển.
Bổn cạnh các vấn đổ có tính lý thuyết trong các công Irìnli nghiCn cứu
trổn cũng Iilur các công (rình nghiên cứu của các tác giá nlur Đào Tliế Tuân,
Tô Duy Hợp, Phạm Xuân Nam, Chu Hữu Quý, Nguyỗii Xuân Nguyên, Vũ
Tuấn Anh và nhiều lác giả khác, chúng (a cũng cần quan lâm đến những vấn
đé cụ (hố có liCn quan liạrc liếp lới nội dung nghiên cứu: u Kliá năng chuyển
đổi ngliổ ơ đồng hằng Sông Hồng Iheo kịch bản kếl hợp đa nghề là phổ hiến

và (hícli hựp với trình dô pliál Iriển kinh lế - xã hội của các hộ và các cộng
đổng, lý trong sỏ họ có cơ cáu kinh tế đa ngliổ lừ 50% - 60%; 11 Sức lao động
Irơ thành mỌỈ hàng hóa dỗ lưu chuyển nhấl trôn thị Irường so với các loại hình
khác như lư liệu san xuâì, vốn; 31 Ngliổ nông kliông lạo C(t hội Ihăng liến về
12
inặl mức sồng clu> các nil An và hộ; 4/ Các plurưng án kốl hợp đa nghề là khá
phong phú, Irong đó xu hướng giảm lỷ (rạng nghẻ nông, tăng lý Irọng các
nghẻ phi nỏng nghiệp sẽ tạo cho cá nhân, hộ khá năng có lim nhập cao lum; s/
Điẻu kiCn cho sự chuyển đổi nghé Iheo hướng phi nỏng nghiệp loàn bổ hoặc
nâng tỷ Irụng lliu nliẠp từ nghồ phi nông nghiộp của các hộ đa nghé nghiệp
liiộn nay vAn còn hạn chế, cần có những chính sách thay dổi ở lầm vT mỏ và
năng dỏng vi mỏ hơn nữa của các hộ;f,/ Khả năng chuyển đổi cơ cấu nghề của
hô phụ thuộc vào mức độ chuyển dổi cơ cấu lao đông nghé nghiệp của lừng
công đổng. Cộng dồng nào có cư cấu kinh lố (rụng nông lliì hô ít có cơ hội
chuyển sang nghé phi nông và ngược lại, công đồng có cư câu kinh lế trọng
nghé phi nông nghiệp thì hô có cơ hôi hơn đô chuyển đổi CƯ cấu nghề. Đây là
mỏi quan hệ giữa hô/cá nhân với môi trường.
Nlur vẠy là, từ góc dô nghiên cứu về xu hướng phổ biến của nhóm xã
hội đa nglié, vị lliếvà vai (rò của nó Irong quá trình phái triển nỏng Ihôn đổng
hằng sỏng Hồng, qua các cỏng (rình nghiên cứu ở nirỏc ngoài và (rong nước
có trực liếp hoặc gián (iếp liên quan đến đổ lài, chúng la càn lliiếl lúi ra một số
vấn đổ diínli sau:
- Mội sô lý (huyết của các nhà xã hội học kinh điển như Marx hoặc
Weber cũng nlur ITIỘI sô luận điểm khoa học của các lác giả khác sẽ là cơ sở
phương pliáp luận cho việc nghiên cứu quá Irình phân hóa/phân tầng xã hội
nước la liiộn nay. Xu hướng phổ biến của nhóm xã hội đa nghề, vị thế và vai
(rò của nỏ Irong mội xã hội nông lliôn dang có sự chuyển đổi lliực chất là quá
trình pliAn hóa, phAn láng xã hội Iheo yếu tố nghé, mà các Iihíì xã hội học gọi
là sự "Di động xã hội trong thê hệ".
13

- Mỏi quan họ giữa nghé và mức sống đi theo mộl định hướng có tính
phổ biô'n ở drìng hằng Sổng Hồng là: Sự gia lăng lỷ trọng của nghé phi nỏng
nghiệp trong cơ eft'll kinh lế hộ sẽ là tiền đề và điểu kiện cho sự gia tăng mức
sổng của hô.
- Nhóm da ngliổ nghiộp ở nông (hôn đổng hằng Sông Hồng có mộl vị
lliế và vai Irò như Ihố nào (rong quá trình phát triển nông Ihôn đồng hằng Sông
Hổng? Đfty vẫn còn là một câu hỏi bỏ ngỏ, cần cỏ lời giải đáp (ừ những
nghiCn círu sAu: Kliií năng chuyển dổi cư cấu nghé nghiệp? Tăng mức sống?
Đáu lư cho các hoại dộng sán xu Át và liêu dùng? Các định hướng phái Iriển
văn hóa cho các cá nhân (rong hộ? Vai Irò của nhóm Irong sự phát triển kinh
lế - xã hội cồng đổng? Đây vẫn là những vấn dề cần liếp lục làm sáng lỏ trong
luận văn này và các công trình nghiÊn cứu khác. Tuy nhiên, các vấn dề Irên
phải dưực Iigliiôn cứu trôn cư sủ nhận diện rõ diộn mạo nhóm xã hội đa nghé
ngliiỏp mà mội sỏ' cổng trinh đi Irước vẫn còn cliira được cliíi ý quail (Am.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VÃN.
- Cùng với các nghiên cứu đi Irước, luận văn xác định mội cách rõ hơn
diện mạo nlióm xã hội đa nghề ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Hổng Irong
quá Irình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng Iiliir vị Ihế, vai trò của nhóm
Irong sự pliál Iriổn chung của các cộng đổng nông Ihôn vùng đồng hằng Sông
Hồng.
- TrổII cơ sơ phan lích Irên, luận văn bước drill đưa ra mội số khuyến
nghị khoa học góp phần vào viôc xủy dựng các chính sách phái triển nông
nghiệp - nông ỉhôn đang có sự chuyển dổi mạnh mẽ về cơ câu ngliẽ nghiệp
cũng như các kliía cạnh khác của sự phân hóa, phân láng xã hôi.
14
Chưưng I: MẤY VẤN ĐỂ LỶ LUẬN
I. PHÂN TẦNG VÀ 1’HÂN TẦNG THEO NGHỂ ng h iệ p .
Hiộn nay, chúng ta đang sống trong xã hội có sự phan hoá/ phân làng
ngày càng mạnh mẽ. Phân tầng dang là vấn đé xã hội dược các nhà khoa học
xã hôi quan lílm Iigliiổn cứu, Irong đó có hộ môn xã hội học.

Thuật ngữ phân táng dang đưực sử dụng nhiều í rong các cúng trình
khoa học xã hội. Trong xã hội, mỗi cá nhân dổu có mội chỗ đứnu của mình,
dó chính là địa vị của họ. Mỗi ngirừi đều có một vị trí Irôn hán đổ xã hôi cũng
như (ròn bản đổ địa lý. Các cá nhân (rong xã hội được xắp xếp ơ những vị trí
có (hớ lự nhâì định trong các quan họ xã hội mà các nhà xã hội học gụi dó là
cư cAu xã hội. PliAn líỉng chính là một kiểu loại cơ cấu xã hội. Theo I.H
Fichler lliì sự phân lớp xã hội là liên liô đến những (ổng lớp ngang hay lớp
dọc (nấc lliang) llico đó người ta phân phối những người thuộc vổ một tàng
lớp xã hội. Mội làng lớp xã hội dược quan niệm đối cliiếu với những lầng lớp
khác và bao gồm mội sô cá nhân được đặt vào vị trí giống nhan. Cũng theo
Fichler 111! "Đứng trôn phương diện vị Ihế, mỗi đoàn 1 hổ dồn dược phân lớp, và
dứng ỉrÊn phương diện giai cấp thì mỗi xã hội đều dirựe phân lớp. Sự phân lớp
này, dù tluiôc loại nào hay ở mức độ nào đều thấy có khắp mọi nơi trong đời
sống xã hội" (15: 37). Nlur vậy, lù những cách liếp cận trốn có thổ’ thấy phân
liìng là hiện ỉirựiig phổ biến, nó đi liền với sự bất hình đắng xã hội. Và sự hất
bình díing đó llico K.Marx cuối cùng là do sự bítì bình đẳng (rong quan hệ
kinh tế, với yổu lồ quyếl định là quan hệ sử hữu. Marx đi lừ quan hệ kinh tế
đổ’ phân tích vổ phân táng, vé sự pliíìn hoá giai cấp. Từ cách liếp cận lấy quan
liC kinh lổ làm cơ sơ quyết định những quan hệ xã hội khác,Marx chia xã liội
thành những giai câp khác nhau. Với Marx, mọi xã hội không cộng sán đền là
15
xã hội có giai cấp, quyền lợi kinli lế, quyền lực chính trị và uy tín xã hội dèu
hắt nguồn lừ cáu Irúc giai cAp, chúng dưực tạo ra theo cung cách mà nõn sán
xuál đưực lổ chức vể mặt xã hội. Theo Marx, mỏi xã hội đổu hao hàm sự bốc
lọt giai cấp Irên cư sử nliững lực lượng sản xuâì và quan hệ sản xuấl lirưng
ứng, Marx gọi dỏ là phương thức sản xuất. Lịch sử xã hội văn minh, theo
Marx, là lịch sử của những hình thức khác nhau vé sự hóc lội và lliống trị giai
cáp.
BCn cạnh quan điếm của Marx, Max Weber cũng đi sAu pliAn lích vỏ
phan lâng xã hội. Theo Max Weber, phan tầng là mội cách 111 ức mà trong đó

sự phan phối quyẻn lực được thể chế lioá. Ỏng cho rằng sự phân lầng không
chỉ dơn Ihuẩn do kinh tế quyết định. Theo ông, bôn cạnh yếu lõ' vồ sơ luìu còn
những yếu tồ khác lạo nôn sự phân líìng như quyổn lực, uy IÍI1, cư may, khá
năng 111 ị Irường, hoàn cảnh Nhỏm quyổn lực dược coi là nhóm quan Irọng
(có địa vị) không chỉ xác định bửi sở hữu mà còn bơi sự tín nliiệin, cư sư của
sự nhìn nhân IÃI
1
nhau không chỉ từ Irong sản xuíiì mà CỎI
1
là mô hình tiêu
dùng của họ (lối sống). Với Weber, mỏi xã hội vò mặl lịch sử đéu độc nliấl và
phức lạp, ỏng Iin rằng những lư Urởng tôn giáo có ảnh hương dộc lập vò mật
lịch sử. Weber cho rằng bất bình đang (rong xã hội có (hể không dựa Irên cư
sử những mối quan họ kinh tế, nhưng trôn uy lín hoặc quyẻn lực chính ỉ rị
được huy đẠng lliông qua một đáng. Như vậy khác Marx, Weber kliông coi
mỏi cftii Iríic xã hội bâì bình đẳng như một xã hội có giai cấp; đầng câp chẳng
hạn, dựa trôn nlũmg khác biẽl đặc bict về địa vị trên nền lánt> nglii thức tôn
giáo. Òng nhấn mạnh: "Quyổn lực kinh tếcó thó là kết quá lừ sự sơ hữu quyền
lực dựa (rên các liền tảng khác", cho rằng sự phàn tầng xã hôi chủ yếu dựa vào
năng lực hoại dộng kinh tô của các tập đoàn trong xã hội đó. Weber cũng
nhấn mạnh lầm quan (rụng của thị trường trong xã hôi Ur hán như là cư sở
16
kinli 1C cho giai cấp hơn là tài sản. Với ông, nguyổn nhan clÀu liOn cùa bấl binh
dáng Irơng chủ nghĩa (ư bản là khá năitg thị trường. Và cũng lừ đó có Ihế
phan hiẹi những nhóm có khả năng thị trường lương lự và nlũrng nhóm này có
Ihế coi là những lÀng l('fp khác nhau trong CƯ câu phân tàng. Cùng lúc đó có
llié phftn biộl sự phân líìng không đều Irong bán 111 A11 một giai cáp. Từ cách
liếp cân này, Weber pliAn chia xã hội cận đại Ihành bốn lÀng: lÀng (Inrựng lưu,
láng Irung lưu, lÀng công nhân và vổ sản dựa (rên ha căn cử của cải, quyén lực
và uy tín.

Ngoài các C|tian điếm của Karl Marx và Max Weber, các quan điếm của
các nhà lý lluiyếl chức năng cũng dược tham kháo như là những cơ sơ lý
lliuyếl quan Irọng. Còn Iheo các tác giả Tony Billon. Kenvin Bomneh trong
Nhập môn xã hội học cho rằng có ha loại thuận lợi cư hán mà những nhóm
xã liỌi có đặc quyén được hương:
- Những cơ hội trong cuộc sóng : là Iất cá những lluiận lựi vậl cliAI cỏ
thể cải lliiện chất lưựng cuộc sống.
- Địa vị xã h ộ i: là uy lín hay vị trí cao Irọng con mát những thành viên
khác ciía xã hội.
- Ả nh hướng chính (rị : là khả năng của một nhỏm xã hội thống trị
những Iilióni khác nhau hay cố ảnh hưởng mạnh mẽ trong viẹc đé ra
quyếl định hay thu được lợi lừ các quyếl định ấy.
Cũng theo nhóm các lác giả này thì trong xã hội công nghiệp hoá ngày
nay có những hệ thống phAn lầng phản ánh một cách mạnh mẽ những mối
quail họ kinh lố. Những hấl bình đang (rong các cư hội vậl cliâì của cuộc sống
là chủ yếu. Theo cách liô'p cân Irên (hì trong xã hội hiện đại, nglié nghiệp có
vai trò dáng kế lạo nCn sự pliAn láng, hên cạnh các yếu lố khấc nhau nliir
C|uyén lực, vị Ihố của cá nhctn
17
Theo Fichler (111 "Người ta được xếp hạng lũy llico công việc làm Irong
xã hội, và cái này lại vốn tuỳ thuộc xem công việc nào được xã hội coi là việc
dáng làm. Trong môl xã hổi đặt định chế kinh lế lên Irôn liếl thì việc định giá
Irị cá nhfln pliíin lớn sẽ căn cứ vào những lợi tức nghổ nghiỌp của đương sự"
(15: 38).
Nlur vậy công việc làm là yếu tố không nhỏ lạo nôn sự pliân lầng.
Trong các xã hôi (ruyén (hống cũng như hiện đại, ngliẻ nghiệp nlnr là cái dể
clánli giá cá nhftn, uy lín của mỗi cá nhân phụ tluiỡc nliiéu vào công việc làm
của liụ. MỎI người làm quan khác rất nhiều so với những người khác Irong xã
hội phương Đông truyền Ihống. Trong xã hội dang hiện đại hóa khi cỏ sự thay
đổi hc Ihống giá trị và chuẩn mực, trong đó giá Irị kinh lổ được coi trọng thì

nghé nghiệp cũng (ác đông khống nhỏ, chính Ihu nhập của lưng người quyết
định không nhỏ đến vị trí của họ trong xã hội. Nghề nghiệp lạo nôn các cơ hội
dế mỗi cá nhân có 1 hổ’ thăng liến. Khả năng thị Irường của cá nhan tuỳ thuộc
vào loại kỹ năng mà cá nhân có IIiổ mang ra lliị ỉnrờng lao dông với (ư cách
một người làm công. Theo Tony Bilton và các (ác giá cuốn Nhập môn .xã hội
học lliì một khi dã cỏ sự bất bình đanạ,kỹ năng chú yếu là do sự bất hình đẳng
về cư hội giữa các giai cấp dô có được kỹ năng như vậy, (hì sự bâì bình đẳng
Irong llnrửng công là không tránh khỏi. Rõ ràng nghề nghiệp quyết định rất
nhiều đến quyền lựi, cơ may của mỗi cá nhân, quyếl định đến uy tín của cá
nhAn. Mỏl người làm lao động Irí óc đưực sự đánh giá của xã hội khác với
mỏl người lao dồng hằng chân lay và như thê quyền lợi mà anh la được hương
lừ sự đánh giíí đó cũng khác nhau. Vì vây trong xã liộLmộl (rong những cách
để có lliổ’ lliay đổi vị thế của mình là ỉliay đổi nghề nghiệp, (hay đổi công việc.
Bôn cạnh đó, các yổu tu khác cũng ảnh hưửng không nhỏ đốn sư pliftn
làng nlur quyên lực, vị thế Các yếu tô này cúng với ngliổ nghiệp có mối
18
quan hệ với nhau đôi khi lác động đến nhau và cùng lác động lạo nôn sự phân
lÀng. Tlico các nhà lý Ihuyếl chức năng (hì pliAn làng và sự bAÌ bình đáng (hực
liiCn môl chức năng cán thiếl tích cực nào đó cho xã hội, và như vậy theo Ỉ1Ọ
thì sự phan lầng là không Iránh khỏi trong các xã hội loài người. Đố phẩn hác
lại quan (tiếm Iiíìy, các nhà xã hội học cho rằng chính hệ Ihống phan lầng hạn
chế sự phái Iriổn của các Ihành viÊn có tài năng liềm làng của xã hội ơ những
lớp dưới. "Sự pliftn phối không dôu của cải Irong các xã liội phan lổng khiến
cho ke có của, có đặc quyổn lurơng dược dỏ dãi trong giáo dục đó phá) triển
tài năng, Irong khi cùng lúc đó khiôYi cho kc dưới đáy hị bAÌ lợi" (28: 62)
Điổu dó cho llìAy qtiyổn lực có một vị Irí đáng kế trong việc lạo nôn sự
pliAn í.lng và bAÌ binh đẳng xã hội. ngoài ra vị lliô' cá nhân cũng là một lác
nil An lạo nôn b;ìì hình dẳng xã hội, đặc biộl trong các xã hội Iruyổn thống đẳng
cấp. Trong xã hội cổng nghiệp, các yếu lô này thường íl ảnh hương hơn nhưng
mặc dù vẠy, nó khổng hẳn không góp phán lạo nôn những cơ may khác nhau

giữa các cá nil An. Chang hạn, nam giới cố mội ưu lliê lớn liưn ỉrong việc lựa
chọn công việc có lợi (hò' vồ thu nliẠp hơn rát nhiéu so V('íi phụ nữ, Ihạm chí
với cùng một công việc nam giới đôi khi vẫn có (hu nhập cao hơn phụ nữ.
11.1’HÂN TÂNG VẢ s ự x > ì JĐỔNữ XÃ HỘI
Trong các xã hội Iniyền thống, thông thường địa vị ciia cá nliíìn được
xác định và cố định hủi dòng dõi. Thứ bậc xã hội dược cố định cứng nhắc và
dưực Imyổn qua những lliô’ họ.
Nhưng đối với xã hội công nghiệp, địa vị Ihường dược mô lá llieo
những cácli rấl khác nhau. Xã hội hiện đại - xét vổ mặt nguyÊn lý lý lluiyết lổ
chức xã hôi - là ngày càng liến tứi các cư hội hình dẳng cho sự phấn đấu của
các cá nhAn, cô gắng đặl cá nhan vào trong những vận hội phát IriOn giống
19
nhau, cung cấp cơ hội bình đẳng cho mọi ngưởi (rong cuộc cạnh Iranli giànli
các địa vị kliỏng hìnli đẳng. Chính điều dó đã lạo nôn sự năng dộng trong các
xã hôi liiộn đại. Sự di dộng của cá nhân lừ địa vị cao xuống (hấp, lừ thấp ICn
cao hoàn loàn có thế xảy ra, không cứng nhắc, đóng khuôn nliir Irong các xã
hội Iruyổn lliống.
Trong xã hội có sự pliAn (ầng, di động xã hội là vấn đò dược các nhà xã
hôi học quan tâm. Sự di động lừ vị Ihế cao xuống (hấp hay lừ 111 ấp lÊn cao (di
đông dọc) (rong xã hội liiCn đại diỗn ra rất đa dạng.
Thỏng thường Ihco Ficlilcr, cộng đổng Ihôn xã vững chắc lại các làng
không có sự khác hiệt lớn về giai cấp cũng như không có hàng loại vị lliế rộng
lãi dò liirớng llico đó và (ừ đỏ con người cố (hò di đổng. Xã hội Ihành lliị lliuận
lợi cho sự (.li đẠng hơn là lliổn quê. ở đổ lliị, hẹ Ihống pliftn lởp rộng rãi liơn
Iheo nghĩa gổm nhiều tàng lớp hơn và giữa hạ láng với thượng láng có sự cách
bict lớn hơn.
Tlico các lác giả cuốn Nhập môn xã hội học, cỏ 1 hổ phân hiệt hai khía
cạnh của lính di dông đó là lính di động giữa Ihế hệ (nghía là con Irai hay con
gái có một địa vị đặc biệt (cao hay (hấp) hơn địa vị cha mẹ) và lính di động
trong lliế hệ (một người thay đổi trinh độ nghề nghiệp trong cuộc đời lao động

của mình).
Trong xã hôi công nghiệp, nghề nghiệp là yếu lố chính của sự di động
xã hỏi. Vị lliế Iighổ nghiệp là vị thế quan trọng trong cuộc dời của mỗi cá
nhân. Sự thăng liến của cá nhân phần nhiều là sự thăng liến (rong công việc.
Với xã liội hiCn đại, nhờ sự lliay đổi nhanh chóng Irong cấu trúc nghồ nghiệp,
nhờ sự hành Inrớng của giáo dục dã gia tăng những cơ may bước vào ngliồ
nghiệp cao hơn. Nliir vẠy, mội người ử láng lớp IhíYp hơn có Ihé vươn lới láng
20
lớp trôn nhở sự Ihăng tiến trong nghề nghiỌp của mình. Tuy vậy sự Ihăng liến
về nghé nghiCp của cá nhân vẫn phụ íhuôc vào nhiều yếu lố khác nlur giới
lính, uy lín gia đình Cơ may trong sự thăng tiến vé nghề nghiệp cũng không
hoàn loàn hình đẳng giữa các cá nhân. Theo diổu tra ở Anil, người con trai của
giai cấp Irung lưu vẫn cố gấp bốn lần cơ may kiếm dược một công việc quản
lý hay nghiệp vụ so với môi anh con (rai của người lao đông cliAn lay (28: 90).
Như vộy cho ỉliấy, mặc dù do sự mở rộng vổ giáo dục, cơ may hước vào
những nghé nghiệp cao dành cho líìng lớp dưới là nliiổu hưn, nhưng giữa
những láng l('íp khác nhau, cơ hội dổ lựa chọn cồng việc cũng không đổng đều
như nhau. Tầng lớp trôn vẫn có lợi thế hơn (rong việc (im một công việc có
llni nhẠp cao hơn so với láng lớp dưới. Hơn nữa, sự Ihătig liến của cá nil An lừ
lÀng lớp dưởi ICn lổng lớp IrÊn cũng pliíìn nào bị chính lầng lởp Irôn cán ỉ rở,
Weber đã lừng nói dến sự mong muốn của các nhóm cỏ lợi lliế nghề nghiệp
lăng cường sự khép kín và sự an ninh kinh lế của họ. Giai cấp trung lưu có thể
dựa frôn môl sự chuyển giao (hu nhập cho con cái họ đô đáy mạnh nghề
nghiệp và như vậy giữ được vị trí giai cấp của gia đình qua lliời gian. Mặỉ
khác, ở dây lợi lliế giai cãp của cá nhân cũng được phái luiy, các nghề nghiệp
của người làm công thuộc giai cấp trung lưu đã (hay đưực) liên kết với các vị
Ihốcó quyền uy. Và theo dó, lao đông của giai cấp (rung lưu là mang lính sự
ngliiCp còn cùa giai cấp công nhân (hỉ không mang tính sự nghiệp và thường
bAp bổnli hơn. Mỏl người sinh ra Irong một gia đình ở làng lớp IrCn có cơ hôi
nhiều hơn Irong sự lliăng liến so với người sinh ra trong gia đìnli làng lớp

dirới. Vị lliô gia đình có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi thế của cá nhân (rong
quá I rì nil lliăng liến dặc biọi ủ những xã hội đang cấp. Nliiôu khi uy tín của
gia dinh sẽ là cư hội lốt đổ cá nhân có Ihc lựa chọn con dường liến (hân cho
mình. Ngoài ra còn một số yếu tố khác ánh hương đến cơ may trong việc lựa
chọn Iigliô nghiệp ciìa cá nhân như giới tính, (ôn giáo
21
Tấl cả diéu này cho tháy quyổn lực và vị thế có tác động đến sự thăng
liến vé nghé nghiCp của mỗi cá nhân. Khả nãng thăng liến vè nghé nghiệp của
cá nhan khổng hoàn loàn lách rời khỏi sự chi phối của quyển lực và vị thế.
Nlnr lliế, nghé nghiũp, quyẻn lực và vị Ihế là những yếu lố có lác dông tiến
nhau và góp pliÀn lạo nôn sự phíln tầng và 'cdi cãônq xã hội.
Đồng thời, sự di động trong thế hệ chủ yếu thỏng qua sự Ihăng liến về
nghề nghiộp (hông thường ít có dột biến rõ nél. Hiện lượng di động giữa các
tliô he, lức là sự vượt lổn của thế hồ con cái so với ỉliế hệ cha mẹ llurờng được
quan (Am hơn. Sự (Ji đổng trong ihế hệ thường xảy ra íl ngoạn mục hơn.
TliOng llurờng (rong niột đời người, cá nhân pliíỉi đi lừng iiíYc thang một Irong
sự lliăng lie'll vò nghề nghiệp của mình. Khá năng lừ 111ÔI IIAc (hang thấp đi lổn
mội nấc Ihang íưưng đối cao bỏ qua giai đoạn Irung gian là rất íl xáy ra.
Trồn đay là mộl vài vấn đổ lý Ihuyết vé pliíìn lầng xã hội theo ngliổ
nghiộp. Vậy Ilụrc 10 vấn đc này ử Việl Nam ra sao ?
III. PHẢN TẨN(Ỉ XẢ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
ơ Việl Nam, trong Iruyền thống, sự phân tầng đã diẽn ra nlurng nó phản
ánh
111
ỘI xã hội được phân chia Iheo kiểu đẳng cấp, mội xã hội mang đặc lính
cô kếl bổn chặl của các cống xã nông thôn. Trong mội xã hội có sự phân tầng
Iheo kiểu này, sự di động xã hội là không lớn, các cơ hội đo cho con người
Ihăng liến là rAÌ hạn lũru và Ihường diỗn ra Irong phạm vi lừng đáng cấp.
Trước dAy ở nông lliôn, chủ yếu các (hành phần dân cư được chia Iheo
các đẳng cflp sỹ, nòng, còng, thương. Với láng lớp nông (.lân thì sự phân lẩng

chủ yếu là do việc sơ liĩru đấl dai quy định. Sự lliăng tiến của cá nhân lói một
vị Ihế cao hơn là vỏ cùng Idió khăn. Để bước lên bí)c lliang cao h(tn trong xã
22
hội, cá nhan phai bang cách đi Ihỉ và dỏ đổ’ làm quan. Tiến vào con đường
khoa cử IA cách duy nhft't đc’ cải lliiộn vị Irí của minh. Do vẠy cơ liẠi lliiìng liến
là khổng nhiéu. Sự pliAn tầng xã hội trong ihời kì này chi hiếu hiện sự hAÌ bình
đang Irong xã hẠi vì các cá nhân không được có những cư hôi đế (ự lạo nổn sự
tliãng liến cho bail IhAn.
Chuyển sang lliời bao cấp, với việc nhanh chóng xác lAp và đẩy mạnh
chế đọ công hữu, nlufng khuôn mẫu giáo điều cứng nhắc chính là đặc trưng
ciía !liời kỳ này, và chính diéu đỏ dã làm kìm hãm sự pliál Iriển xã hội. Theo
các kếl qua nghiCn cứu của dồ lài K07-05: 'Những đặc trưng và AM hướng biến
(tổi cơ cđu xã hội Việt Nam đang dổi mới" cho thấy chủ nghĩa bình quân chia
dổu sự nghèo khổ mội mặt tạo nÊn mức thu nhập khá đồng dồn trong tuyột đại
bỏ phạn dfln cư, nhưng mặl khác lại tiềm án những hấl hình đang xã liẠi do
chê’ đổ hao cấp. đặc quyén đặc lợi gfly nôn. Sự phan líìng vé kinh lố có vẻ
không có nhưng sự phftn láng theo thứ bậc hành chính kéo llico nó là những
lợi lliế vò mặí đời sống khá nặng nề. Sự phAn láng llieo quyên lực lương đối
nổi Hại. Vào biCn chế nhà nước đưực xem nlnr con đường duy nhíYl đổ lập sự
nghiệp. Như vậy, sự phân tầng xã hội người ta ngờ là không cỏ, không diỗn ra
đối với xã hội xã hội chủ nghĩa nhưng trên thực lế vẫn lồn tại, chí có (liổu sự
phíìn láng fly không lạo ra động lực của sự phái triển kinh lô' xã hội.
Từ khi đui mới, sự pliAn láng xã hội diõn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong
cơ chế lliị trường, cư may và vận hội không phân phối đều cho mọi người.
Mỗi cá nliAn hay mỏi nhóm xã hội trong sự vận dộng, phát Irión của xã hội sẽ
được đặl vào vị Ihế không giống nhau.
PliAn láng xã hội liôn quan mật thiết đến tính di dộng xã hội. Khi
cluiyên sang cư chế thị Inrờng, cá nhân dược giái phỏng, lính nàng động cùa
mỏi cá nhân được phát huy và kéo theo đó là một xã hội với lính di động
23

mạnh mẽ. Cơ chế Ihị Irường cùng với những chính sách mứi đã lạo nôn mộ!
diCn mạo mọi mặ! của <lừi sông xã hôi.
Sự phan lÀng xã liôi ngày càng rõ nét, phân hoá giần nghèo đang xảy ra
mạnh mẽ đặc biệl dỗ nhận thấy ở những nơi kinh tế Ihị Inrờng pliál trie’ll. Phái
chăng chính nổn kinh lố lliị Inrờng tạo nổn sự cơ động xã hội mà biếu hiện của
nó là sự phùn hoá giầu nghèo, phân tầng mức sống. Cư chế mới đã phái huy
lính năng dộng của cơn người, nổn kinh lồ’ mở cho phép cá nhân được quyén
pliál luiy mọi năng lực để có chỏ dứng Irong thị Irường. Tính năng dộng ciia
mỗi cá nhAn góp phàn lạo nôn tính năng động xã hội. Ngược lại lính năng
đông xã hôi cũng đặt những chủ thế sản xuất vào trong guồng máy ciia thị
Irưởng có sự dua Iranli và tự sàng lục. Sự năng động ấy cũng chính là dông lực
lliúc đẩy nền kinh lô'thị Irường phát triển, đặt con người vào Irong những điều
kiCn đế có Ihò bộc lọ lì ỐI những mặl mạnh, mặl yếu Irong cuộc đua Iranh dò
vươn lổn vị lliế cao hơn. Trong cư chế thị tnrờng, mỗi cá nhãn phái hành động
llieo qui luẠI Cling - cầu, sự trao dổi ngang giá các lợi íclrdặl cá nhAn vào
những vận hôi đổ có thể lự pliát Iriển trên CƯ sở các kliií năng của mìnli, điổu
này lạo ra một nhịp sống sôi dông trong toàn xã hội. Nhiều cá nliíìn, nhỏm xã
hôi dã lợi dụng được lliế mạnh của mình trong cư chế thị Irường đổ vưan lổn
chiếm lĩnh những vị thế cao hơn Irong bậc lliang xã hội. Sự vươn lên của
những nhóm xã hội ây, sự hình (hành các nhóm xã hội ƯU lú đó chính là đã lạo
nòng CÔI cho sự nghiệp hiện đại công nghiệp hoá dang được khơi động. Và
như vẠy, có thổ 111 Ay sự pliftn hoá xã hôi cũng gắn lìổn với sự pliáỉ IriòYi xã hội.
Cơ chế Ihị trường và nén kinh lô’ nhiổu thành pliÀn đã dược vận hành trong
lìliiều năm qua đã
111 ấy nổi lòn những nhỏm xã hội vcti ưu lliế liCng của mình,
virựt ICn (rong làm fill kinh lố trở (hành những nhóm tạo đà cho sự phái Irión
xã hội.
24
Ớ ViCI Nam hiCn nay, SỰ pliAn láng diỗn ra rAÌ khác nhau giữa đô Ihị và
lỏng lliỏn. ơ dô lliị, sự phan hoá đang diỗn ra mạnh mẽ và đa dạng hơn,

choảng cách giữa người giầu và người nghèo ngày càng lớn. Với xã hội đổ
liị liiCn nay sự phan líing chủ yếu bị chi phối hởi yếu tố quyổn lực. Quyén lực
Jang là lợi lliế lớn Irong việc lạo ra những cơ liội pliál Iriển kinh lô'của các cá
nhan và các họ gia đình. 0 nông thôn, sự năng dộng xã hội có pliÀn kém xã
họi đỏ thị. Với những làng xã (luiân nông ngliiỌp sự hiến đỏng xã hôi cũng
kliông lớn và không rõ rệl lắm. Sự pliân tầng xã hội chủ yếu IhiYy rõ nél ở
những làng xã ven đỏ, hay những làng xã đang có XII Ihế duiyốii sang phi
nỏng ngliiCp, đỏ thị hoá Sự phân hoá xã hội diỗn ra chủ yếu do năng lực
kinh lổ' lliị Inrừng. Năng lực Ay biếu hiCn ở hai kliía cạnh là năng lực của làng
xã và năìtỊỊ lực của hộ gia đình. Các yếu lố khác chẳng hạn Iilnr quyén lực,
học vân cũng cỏ íl nhiều tác đổng đến sự phân ỉẩng (1 xã hỏi nông Ihỏn
nhưng không rõ I1ỎI và phổ biến như xã hôi đô lliị.
0 nông Ihôn đổng bằng Sông Hổng, sau 10 năm đổi mới cũng có nhiều
lliay đổi. Sự phfln hoá giữa các nhóm dân cư cũng đang diỗn ra ngày mộl rõ
nỏl và mạnh mẽ. Sự (hay đổi vị lliế, cải Ihiện Ihu nhập ở nông Ihôn đồng hằng
Sông Hồng hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào nghề nghiệp. Ưu thế ngliồ nghiệp
đang nổi lên nlur môl yếu tố đổ’ nâng cao mức sống, thăng liến vị lliế cho các
cá nhftn và hô gia đình. Khác với xã hội dô thị, sự Ihăng liến vị Ihế tliẽn ra dẽ
dàng và nhiổu plnrcrng cách hơn, xã hội nông Ihôn sự lliăng liến này dường
như chí có hai con đường dó’ thoái khỏi nghèo đỏi đó là (li cư hoặc chuyến
sang làm phi nông nghiệp (ly nông bất ly hưưng).
Hiôn lại. cliòu kiện dô Ihoát khỏi hẵn môi Inrờng nông thôn (di cư) đặl
ra nhiổu vấn đề xã hôi cÀn phải giai quyếl. Đồng thời, đây cũng không phái là
25

×