Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng tỉnh Khánh Hòa trong hoạt động du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 145 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







ĐỖ PHƢƠNG QUYÊN





BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HÓA - DANH THẮNG TỈNH
KHÁNH HÒA TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH


)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH










HÀ NỘI – 2014

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







ĐỖ PHƢƠNG QUYÊN





BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HÓA - DANH THẮNG TỈNH
KHÁNH HÒA TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH



Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY ANH





HÀ NỘI – 2014

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
6. Đóng góp của luận văn 16
7. Bố cục luận văn 17

CHƢƠNG 1: CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH TIÊU
BIỂU CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN 18
1.1. Vấn đề bảo tồn văn hóa và việc bảo tồn văn hóa trong du lịch 18
1.1.1. Khái niệm bảo tồn 18
1.1.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa 18
1.1.3. Các nguyên tắc bảo tồn văn hóa 20
1.1.4. Bảo tồn văn hóa trong du lịch 25
1.2. Vấn đề bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tại Khánh Hòa để
phục vụ du lịch 26
1.2.1. Vai trò của các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trong du lịch
Khánh Hòa 26
1.2.2. Những tác động của du lịch tới các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh Khánh Hòa 27
1.2.3. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh
thắng trong hoạt động du lịch Khánh Hòa 29
1.3. Những bài học kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về phát triển du lịch và bảo tồn
di sản 30
1.4. Giới thiệu chung về tỉnh Khánh Hòa 32
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Khánh Hòa 32
1.4.2. Điều kiện tự nhiên 34
1.4.3. Điều kiện xã hội 38
1.4.4. Các di tích lịch sử và danh thắng tiêu biểu của tỉnh Khánh Hòa 39
Tiểu kết chƣơng 1 52
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ BẢO TỒN DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA VÀ DANH THẮNG Ở KHÁNH HÒA 53
2.1. Thực trạng du lịch Khánh Hòa 53
4

2.1.1. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 53
2.1.2. Nhân lực du lịch 61

2.1.3. Loại hình và sản phẩm du lịch 64
2.1.4. Thị trường khách 66
2.1.5. Công tác quản lý nhà nước về Du lịch 66
2.1.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch 67
2.1.7. Doanh thu từ hoạt động du lịch 72
2.2. Thực trạng khai thác và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở
Khánh Hòa 75
2.2.1. Vấn đề trùng tu, tôn tạo di tích 75
2.2.2. Vấn đề khai thác các di tích trong du lịch 78
2.2.3. Kết quả bảo tồn di tích 80
2.3. Vai trò của du lịch trong bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
Khánh Hòa 82
2.3.1. Vai trò của các cơ quan quản lý du lịch trong bảo tồn di tích 82
2.3.2. Vai trò của các doanh nghiệp du lịch trong bảo tồn di tích 83
2.3.3. Vai trò của cộng đồng cư dân địa phương trong bảo tồn di tích 84
2.3.4. Vai trò của du khách trong bảo tồn di tích 85
2.3.5. Nhận xét chung 86
2.4. Vai trò của du lịch trong phát huy di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
Khánh Hòa 86
2.4.1. Giới thiệu, quảng bá di tích với du khách trong và ngoài nước 86
2.4.2. Thu hút các hoạt động phát huy giá trị di sản 87
2.4.3. Tăng cường nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng đối với di tích 87
Tiểu kết chƣơng 2 89
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI TÍCH LỊCH
SỬ - VẮN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH Ở KHÁNH HÒA 91
3.1. Giải pháp về chính sách nhà nƣớc trong tổ chức quản lý gắn với bảo tồn 91
3.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch gắn với
bảo tồn 93
3.3. Giải pháp về xây dựng sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn 94
3.4. Giải pháp về khai thác sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn 99

3.5. Giải pháp về đào tạo nhân lực du lịch gắn với bảo tồn 101
3.6. Giải pháp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh du lịch đối với bảo
tồn 104
3.7. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá du lịch gắn với bảo tồn 105
5

3.8. Giải pháp tăng cƣờng vai trò của chính quyền địa phƣơng và cộng đồng cƣ dân địa
phƣơng trong bảo tồn 108
3.8.1. Giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền địa phương 108
3.8.2. Giải pháp tăng cường vai trò của cộng đồng cư dân địa phương 109
3.9. Một số kiến nghị 112
3.9.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 112
3.9.2. Kiến ghị đối với chính quyền địa phương 113
3.9.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp du lịch 113
3.9.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương 114
3.9.5. Kiến nghị đối với khách du lịch 114
Tiểu kết chƣơng 3 115
KẾT LUẬN 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 125



6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CĐ Cao đẳng
- DLTC Danh lam thắng cảnh
- DTLSVH Di tích lịch sử - văn hóa
- DT Di tích

- DV Dịch vụ
- ĐH Đại học
- HĐND Hội đồng nhân dân
- ICOMOS International Council on Monuments and Site
Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ
- KDL Khu du lịch
- MICE Meetings – Incentives – Conventions –Exhibitions
Gặp gỡ - Khen thưởng - Hội nghị - Triển lãm
- SPSS Statistical Package for the Social Services
Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội
- TCN Trƣớc công nguyên
- TTQLDT-DLTC Trung tâm quản lý di tích – danh lam thắng cảnh
- TUE Tewntyfoot equivalent units
Đơn vị tương đương 20 foot
- UBND Ủy ban nhân dân
- UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc
- VHTT và DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch




7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Đánh giá của khách du lịch về chất lƣợng dịch vụ du lịch Khánh Hòa…58
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo khối kinh doanh ngành du lịch Khánh Hòa từ năm 2006
đến năm 2010 59

Bảng 2.3. Trình độ đào tạo khối hành chính sự nghiệp du lịch Khánh Hòa từ năm
2006 đến nă 2010 60
Bảng 2.4. Đánh giá của khách du lịch về hình ảnh điểm đến sau khi tham quan điểm
du lịch ở Khánh Hòa 63
Bảng 2.5. Hoạt động Festival Biển Nha Trang qua các năm 67
Bảng 2.6. Lƣợt khách du lịch đến Khánh Hòa từ 2008 đến 2012 71
Biểu đồ 2.6. Lƣợt khách du lịch đến tỉnh Khánh Hòa từ 2008 đến 2012 71
Bảng 2.7. Doanh thu du lịch Khánh Hòa từ năm 2008 đến 2012 72
Biểu đồ 2.7. Mức tăng doanh thu du lịch Khánh Hòa từ 2008 đến 2012 73
Bảng 2.8. Đánh giá của khách du lịch về vấn đề khai thác và bảo tồn di tích tại
Khánh Hòa 75
Bảng 2.9. Nguồn thu tại Tháp Bà và Hòn Chồng – Hòn Đỏ từ năm 2008 đến năm
2012 77
Bảng 2.10. Kết quả trùng tu, tôn tạo di tích, danh thắng 79









8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới không phân biệt quốc gia giàu hay nghèo, nếu có sự hoạt động
của ngành kinh tế du lịch đều khai thác dựa trên hai nguồn tài nguyên là: tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch tự nhiên đƣợc

phát triển thành sản phẩm du lịch nhờ vào sự kỳ vĩ, độc đáo và duy nhất của chúng,
nhƣng những tài nguyên này thƣờng ít có khả năng phát triển thêm theo thời gian;
trái lại dễ bị hao mòn hoặc suy thoái do sự biến đổi của thiên nhiên cũng nhƣ quá
trình khai thác của con ngƣời. Tài nguyên du lịch nhân văn thƣờng dồi dào hơn về
số lƣợng và cũng rất đa dạng, nó tồn tại và phát triển cùng với hoạt động của con
ngƣời. Tính đa dạng của tài nguyên du lịch nhân văn bắt nguồn từ sự khác biệt giữa
các cá nhân, các cộng đồng, các dân tộc và các quốc gia với nhau; bên cạnh đó là
khả năng biến đổi của tài nguyên du lịch nhân văn theo thời gian, theo những chuẩn
mực mới của từng thời đại, từng xã hội, qua tiếp xúc giao thoa. Chính sự khác biệt
và khả năng tự lớn lên của tài nguyên nhân văn đã giúp nó trở thành nguồn vốn quý
giá cho phát triển du lịch. Do đó, cần có sự quan tâm đặc biệt đối với nguồn tài
nguyên này.
Ngành Du lịch ở Việt Nam đến nay khá phát triển và có vị trí tốt trên bản đồ
du lịch thế giới, Việt Nam hấp dẫn khách du lịch quốc tế không chỉ bởi vẻ đẹp của
thiên nhiên mà còn do yếu tố văn hóa, với nhiều di sản văn hóa đƣợc Unesco công
nhận. Tuy nhiên, sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam đối với việc bảo tồn các cổ
tích đã tiến hành từ trƣớc đó, trong sắc lệnh 65 ngày 23 tháng 11 năm 1945 nêu rõ:
“Xét rằng việc bảo tồn cổ tích là việc rất cần trong công cuộc kiến thiết nƣớc Việt
Nam”, Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII nêu: “văn hoá là nền tảng của xã hội, là
mục tiêu, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế”, Nghị quyết cũng xác định 10 nhiệm
vụ để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, trong đó nhiệm vụ thứ tƣ chỉ rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng
đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và
giao lƣu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa
9

truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể
và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha
ông để lại”, ngày 18 tháng 12 năm 2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
2406/QĐ-TTg: Ban hành “Danh mục các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn

2012 – 2015”, trong đó có văn hóa. Điều này khẳng định khai thác và bảo tồn văn
hóa trong phát triển kinh tế không chỉ là mối quan tâm của ngành du lịch mà là vấn
đề Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân coi trọng.
Nhìn chung, vấn đề khai thác các DTLSVH và DLTC trong du lịch, cũng
nhƣ vấn đề bảo tồn DTLSVH, DLTC trong du lịch ở các địa phƣơng hiện còn nhiều
bất cập: khai thác quá mức, khai thác không hiệu quả; bên cạnh đó, cũng còn không
ít những quan niệm sai lầm về bảo tồn. Đầu tƣ cho tài nguyên du lịch nhân văn về
cơ chế, tài chính chƣa đƣợc thỏa đáng do đó có nhiều DT sau khi đƣợc xếp hạng
tiếp tục trong tình trạng hoang hóa, không có kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di
sản để tham gia vào sự phát triển của địa phƣơng; nhiều di sản phi vật thể chƣa
đƣợc chăm lo gìn giữ truyền dạy, phục hồi nên đứng trƣớc nguy cơ bị mai một. Một
số nơi DT bị lấn chiếm, hoặc cho phép xây dựng nhiều lều quán dịch vụ nhếch nhác
làm mất cảnh quan chung của điểm du lịch, các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng xung
quanh khu vực DT. Có những DT đƣợc trùng tu, tôn tạo theo hƣớng làm mới đã
đánh mất giá trị thực tế và giảm sức hấp dẫn đối với khách du lịch, đặc biệt là khách
du lịch quốc tế. Bảo vệ, tôn tạo DTLSVH và DLTC phải nhằm mục đích giới thiệu
đến với công chúng, tuy nhiên hiện nay việc chuẩn bị nội dung giới thiệu về các giá
trị văn hóa cho khách du lịch vẫn còn nhiều bất cập. Có nhiều bản giới thiệu thay vì
diễn giải, phân tích thì lại nặng về phần ca ngợi chung chung, khi giới thiệu về danh
thắng nổi tiếng chỉ tập trung vào yếu tố huyền thoại với những chuyện kể mang sắc
màu cổ tích mà quên đi nhiệm vụ cung cấp những thông tin mang tính khoa học về
quá trình kiến tạo địa chất, niên đại… Những bản giới thiệu này thƣờng không đem
lại sự hài lòng cho du khách, không giúp nâng cao ý thức bảo vệ di sản từ phía du
khách và cộng đồng.
10

Với sự ƣu đãi của điều kiện tự nhiên cùng kho tàng DTLSVH và DLTC tuyệt
đẹp đã đem đến cho Khánh Hòa một tiềm năng lớn để phát triển du lịch, dịch vụ.
Nha Trang – Khánh Hòa hiện đƣợc xác định là một trong 10 trung tâm du lịch –
dịch vụ lớn của cả nƣớc.

Tuy nhiên trong những năm qua việc phát triển du lịch ở tỉnh Khánh Hòa còn
tồn tại một số bất cập. Đó là hoạt động du lịch mới chỉ tập trung khai thác nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên nhƣ: biển, đảo, các rạn san hô, nguồn suối khoáng, bùn
khoáng. Việc khai thác nguồn tài nguyên thế mạnh này đã đem lại cho tỉnh Khánh
Hòa những thuận lợi nhất định trong quá trình phát triển du lịch nhƣng cũng kéo
theo một số hệ quả tiêu cực. Do khai thác quá mức nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên; kèm theo là các hoạt động nhƣ: xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng - kỹ
thuật phục vụ du lịch đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên và môi trƣờng tự nhiên
có nguy cơ bị ô nhiễm, các hệ sinh thái biển tại khu vực các đảo, rạn san hô đứng
trƣớc nguy cơ bị suy thoái hoặc huỷ diệt do hoạt động du lịch.
Trong khi đó với lịch sử hơn 350 năm khai phá và phát triển, Khánh Hoà là
mảnh đất giàu tài nguyên du lịch nhân văn với nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể có khả năng khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch nhƣ: các công trình
kiến trúc, các phong tục tập quán, các tín ngƣỡng, các lễ hội truyền thống, làng nghề
thủ công, văn hóa ẩm thực; nhiều DT và danh thắng đang đƣợc khai thác khá hiệu
quả nhƣ Tháp Bà Ponagar, chùa Long Sơn, Hòn Chồng, vịnh Nha Trang, Đầm Nha
Phu… Tuy nhiên hoạt động du lịch gần đây gây ra một số tác động tiêu cực đến giá
trị của DT và danh thắng. Nếu tỉnh thực hiện tốt công tác nghiên cứu, bảo tồn kết
hợp với khai thác nguồn tài nguyên du lịch văn hóa này không chỉ góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng mà nó còn góp phần bảo tồn và phát
huy giá trị văn hoá quí báu, đem lại sự phát triển bền vững cho ngành du lịch của
tỉnh nói riêng và cho cộng đồng nói chung. Hiện nay ở tỉnh Khánh Hòa chƣa có
công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về vấn đề này. Vì vậy tác giả lựa chọn
đề tài: “Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng tỉnh Khánh
Hòa trong hoạt động du lịch” để nghiên cứu. Bản thân tác giả luận văn là ngƣời
11

đang sinh sống tại tỉnh Khánh Hoà và công tác trong ngành du lịch nên có những
thuận lợi nhất định cho việc nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích: góp phần nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa gắn với việc bảo
tồn DTLSVH và DLTC tỉnh Khánh Hòa.
- Nội dung:
Đề tài hƣớng tới giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo tồn tài
nguyên du lịch nhân văn. Nghiên cứu thực tế khai thác du lịch gắn với bảo tồn các
DTLSVH và DLTC tại tỉnh Khánh Hòa, từ đó đánh giá để rút ra những nhƣợc điểm
và đề xuất giải pháp điều chỉnh hợp lý hơn, góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh
Khánh Hòa.
Những nghiên cứu trong luận văn cũng tập trung tìm kiếm và nêu lên các
phƣơng pháp giữ gìn và phát huy giá trị của các DTLSVH và DLTC, góp phần bảo
tồn văn hóa trong kinh doanh du lịch.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ khi ngành du lịch Việt Nam ra đời cho đến nay các công trình nghiên cứu
về khai thác di sản trong du lịch nhìn chung vẫn chƣa nhiều. Một số công trình
nghiên cứu có giá trị liên quan đến vấn đề này đã đƣợc thực hiện nhƣ:
- Trong cuốn “Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Thị Chiến đã nêu quan điểm: yêu cầu cao nhất của phát triển du lịch là phát
triển bền vững và phân tích cách phát triển du lịch bền vững theo hƣớng nhấn mạnh
yếu tố văn hóa;
- Trong “Giáo trình Quản lý di sản với phát triển du lịch bền vững” của Lê
Hồng Lý chủ biên. Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về du lịch bền vững;
- Theo Nguyễn Thị Minh Lý trong cuốn “Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể -
Quá trình nhận thức và bài học thực tiễn”. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về bảo
vệ di sản văn hóa phi vật thể, khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao nhận
thức của cộng đồng về giá trị di sản;
12

- Trong “Bảo tồn di tích trong phát triển không gian đô thị” tác giả Doãn
Minh Khôi đã phân tích mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển không gian đô
thị, đồng thời nêu lên kinh nghiệm của một số nƣớc đã tiến hành quy hoạch đô thị

theo quan điểm tạo ra sự hài hòa giữa kiến trúc mới và kiến trúc cũ. Tác giả cũng
khảng định cần phải làm cho các công trình DT gần gũi và rộng mở hơn đối với các
hoạt động đô thị ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về bảo tồn di sản và phát
triển du lịch đƣợc tiến hành ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam; tiêu biểu là công trình: Quảng Nam và hành trình
bảo tồn các di sản văn hóa (Mỹ Châu), Bảo tồn giá trị di sản gắn với phát triển du
lịch: Góc nhìn từ cố đô Huế (Tổng cục du lịch). Các công trình cho thấy nhận thức
và hành động thực tiễn của Nhà nƣớc về vấn đề bảo tồn di sản và phát triển du lịch.
Năm 2005, Tổng cục Du lịch phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về
“Chủ trƣơng và giải pháp để bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị các di sản văn hóa
phục vụ phát triển du lịch” đã xây dựng các nhóm giải pháp chung để bảo tồn và
phát huy di sản phục vụ du lịch.
Một số bài báo trên tạp chí Du lịch Việt Nam và các báo cáo trong các cuộc
hội thảo về du lịch của Việt Nam nhƣ: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn
hóa phục vụ phát triển du lịch thủ đô (Bùi Thanh Thủy, Tạp chí nghiên cứu văn hóa
Trƣờng ĐH Văn Hóa Hà Nội), Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa - thiên
nhiên thế giới phục vụ phát triển ở nƣớc ta (Nguyễn Quốc Hùng, Cục di sản văn
hóa)…
Từ cuối thế kỷ XX những cảnh đẹp và văn hóa Khánh Hòa đã đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu tìm hiểu và viết thành tác phẩm có giá trị về mặt khoa học, tiêu biểu
là các tác giả nhƣ: Quách Tấn, Nguyễn Văn Khánh, Ngô Văn Doanh, Vũ Ngọc
Phƣơng, Nguyễn Công Bằng. Nhƣng hầu hết mới đi vào nghiên cứu về giá trị văn
hóa, lịch sử tiêu biểu và miêu tả một số danh thắng của tỉnh Khánh Hòa.
Trong những năm qua có một số công trình nghiên cứu về du lịch của Khánh
Hòa, nhƣng chỉ dừng lại ở các luận văn thạc sĩ chủ yếu nghiên cứu về: môi trƣờng
13

tự nhiên, môi trƣờng kinh doanh từ đó đƣa ra các định hƣớng và chiến lƣợc cho
phát triển ngành du lịch của tỉnh nói chung. Tiêu biểu nhƣ: Thu hút vốn đầu tƣ

phát triển du lịch Khánh Hòa đến năm 2020 (Võ Văn Cần, 2008), Các giải pháp
phát triển ngành du lịch Khánh Hòa đến năm 2020 (Phan Xuân Hòa, 2011), Du
lịch Khánh Hòa: tiềm năng, thực trạng và giải pháp (Thân Trọng Thụy, 2012).
Năm 2010 có luận văn thạc sĩ với chủ đề Bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa tháp Bà Pô Nagar của tác giả Nguyễn Thị Hồng Tâm, nhƣng đi sâu nghiên
cứu về vấn đề quản lý DT và lễ hội ở DT tháp Bà để từ đó đặt ra giải pháp giữ gìn
và khai thác có hiệu quả những giá trị văn hóa, lịch sử của DT này.
Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ thực tiễn về bảo tồn di sản và phát
triển du lịch của các tác giả nêu trên sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả luận văn
vận dụng vào nghiên cứu đề tài thạc sĩ của mình. Đề tài “Bảo tồn và phát huy các
di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng tỉnh Khánh Hòa trong hoạt động du lịch”
là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này trên phạm vi của tỉnh Khánh Hòa nhƣ
một công trình độc lập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Hoạt động khai thác du lịch tại các DTLSVH và DLTC ở Khánh Hòa.
- Công tác bảo tồn DTLSVH và DLTC ở Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung đánh giá tiềm năng DTLSVH và DLTC phục vụ
cho việc phát triển du lịch và công tác bảo tồn tài nguyên này từ hoạt động du lịch.
Về phạm vi không gian: nghiên cứu tại tỉnh Khánh Hòa, tập trung vào các địa
phƣơng có DTLSVH và DLTC cấp quốc gia là thành phố Nha Trang, thị xã Ninh
Hòa, huyện Vạn Ninh, huyện Diên Khánh.
Về phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu tài liệu: đề tài tập trung thu thập, phân tích thông tin
chủ yếu từ năm 2008 đến tháng 6/2013.
+ Thời gian nghiên cứu thực địa: từ tháng 8/2012 đến tháng 10/2013.
14

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ nhiều nguồn khác nhau: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh, TTQLDT và DLTC tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Thƣ viện
tỉnh, Internet, báo và tạp chí chuyên ngành, đài truyền hình, sách, giáo trình, văn
bản pháp luật (Luật du lịch, Luật di sản…), Văn bản của tỉnh Khánh Hòa về du lịch
và vấn đề bảo tồn DT… tác giả đã có đƣợc một hệ thống tài liệu toàn diện về chủ đề
nghiên cứu và là dữ liệu phục vụ cho phân tích, dẫn luận tại chƣơng 1 và chƣơng 2.
Các tài liệu thống kê luôn đƣợc bổ sung, cập nhật và đƣợc tác giả chọn lọc, tổng
hợp, phân tích tính liên hợp các yếu tố trong mối tƣơng quan, ảnh hƣởng lẫn nhau làm
mục đích nghiên cứu của luận văn.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các công trình liên quan của các tác giả đi
trƣớc, sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu với những tài liệu thu đƣợc trên thực
địa, rút ra những điểm chung.
5.2. Phƣơng pháp quan sát
Thông qua những chuyến điền dã tại các KDL, điểm du lịch, nơi có tài
nguyên du lịch nhân văn đa dạng sẽ là cơ sở cơ bản để đánh giá đƣợc thực tế tình
hình phát triển cũng nhƣ những tiềm năng của lĩnh vực mà mình đang nghiên cứu.
Từ đó, cho phép tác giả tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sâu sắc, có điều kiện
đối chiếu, bổ sung các thông tin cần thiết, cũng nhƣ thẩm nhận đƣợc giá trị của tiềm
năng du lịch, hiểu đƣợc những khía cạnh khác nhau của thực tế, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp hợp lý có tính chất khả thi, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Các chuyến điền dã gồm:
Đợt 1: 4/8/2012 – 6/8/2012
Đợt 2: 10/4/2013 – 12/4/2013
Đợt 3: 28/4/2013 – 2/5/2013
Đợt 4: 2/9/2013 – 8/9/2013
Đợt 5: 22/9/2013 – 29/9/2013
Đợt 6: 1/10/2013 – 4/10/2013
15


5.3. Phƣơng pháp điều tra
5.3.1. Phương pháp bảng hỏi
Phƣơng pháp bảng hỏi nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng cụ thể những
yêu cầu của hoạt động điều tra.
Bảng hỏi đƣợc thiết kế dành cho khách du lịch (khách du lịch quốc tế và nội
địa) đi du lịch Nha Trang, số lƣợng gồm 220 bản trong đó 160 bản điều tra khách
du lịch nội địa, 60 bản điều tra khách du lịch quốc tế nhằm nghiên cứu về ba vấn đề:
Một là, đánh giá về chất lƣợng dịch vụ du lịch ở Khánh Hòa
Hai là, cảm nhận của du khách về hình ảnh điểm đến sau khi tham quan
Ba là, đánh giá, góp ý về vấn đề khai thác và bảo tồn di tích tại Khánh Hòa
Bảng hỏi đƣợc điều tra tại Khánh Hòa từ tháng 5/2013 đến tháng 10/2013.
5.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là công cụ điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập các thông
tin mong muốn và phù hợp với từng đối tƣợng phỏng vấn mà bảng hỏi chƣa đáp
ứng đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với cộng đồng địa phƣơng, cơ quan
quản lý về du lịch, Ban quản lý DT địa phƣơng, doanh nghiệp du lịch, du khách.
Mỗi đối tƣợng đƣợc phỏng vấn theo những tiêu chí phù hợp với mục đích điều tra.
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc chính thức tiến hành nhƣ sau:
Hai cuộc phỏng vấn đại diện cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh là
cuộc phỏng vấn đối với ông Trƣơng Đăng Tuyến, Giám đốc Sở VHTT và DL và bà
Phan Thanh Trúc, Phó Giám đốc Sở VHTT và DL tỉnh Khánh Hòa.
Bảy cuộc phỏng vấn ban quản lý các di tích là: Quỳnh phủ hội quán, Đình
Phƣơng Sài, Đình Lƣ Cấm, miếu Thiên Hậu thánh mẫu Hải Nam, Am chúa, văn
miếu Diên Khánh, miếu Trịnh Phong.
Hai mƣơi cuộc phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng ở thị trấn Diên Khánh, thị
xã Ninh Hòa, thành phố Nha Trang.
Phỏng vấn đại diện các doanh nghiệp lữ hành: Nha Trang Trẻ, Á Châu, Sao
Biển, Long Phú, Sanest.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2013
16


5.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng pháp quan trọng đƣợc vận dụng thông
qua việc xin ý kiến chỉ đạo, góp ý về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham khảo ý kiến của các cán bộ, các nhà nghiên
cứu trong vấn đề khai thác và bảo tồn giá trị văn hoá trong hoạt động du lịch tỉnh
nhà từ các cơ quan: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, TTQLDT và danh thắng tỉnh
Khánh Hòa, cán bộ quản lý tại khu du lịch, điểm du lịch trong tỉnh.
5.5. Phƣơng pháp bản đồ
Luận văn có sử dụng các bản đồ hành chính, bản đồ kinh tế để nhận định vai
trò của du lịch trong cơ cấu nền kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
Sử dụng bản đồ du lịch xác định phạm vi phân bổ của tài nguyên du lịch nhân
văn, hỗ trợ cho công tác khảo sát thực tế, trên cơ sở này đề xuất các phƣơng án nối
kết các điểm có khả năng khai thác du lịch thành tuyến du lịch mới, góp phần đa
dạng sản phẩm du lịch tỉnh Khánh Hòa.
5.6. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình lựa chọn, sắp xếp dữ liệu,
thông tin từ nguồn sơ cấp và thứ cấp nhằm định lƣợng chính xác phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm có
cái nhìn tổng thể về đối tƣợng nghiên cứu. Tác giả đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ
phân tích và tổng hợp dữ liệu là phần mềm EXCEL, SPSS.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành từ tháng 8/2013 đến tháng 10/2013.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần khẳng định giá trị văn hóa nổi bật qua các DTLSVH và DLTC tỉnh
Khánh Hòa, giúp chính quyền địa phƣơng và các doanh nghiệp du lịch định hƣớng
sản phẩm du lịch mới nhằm hoàn thiện hệ thống sản phẩm du lịch tỉnh Khánh Hòa;
đồng thời có nhận định đúng mức đối với giá trị các di sản trong tỉnh nhằm hoạch
định những chủ trƣơng, giải pháp bảo tồn phù hợp.
Kiến nghị một số giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn DTLSVH và
DLTC Khánh Hòa nhằm khai thác hiệu quả và bền vững di sản văn hóa của tỉnh.

17

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu
của tỉnh Khánh Hòa và vấn đề bảo tồn
Chƣơng 2. Thực trạng khai thác và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa -
danh thắng ở Khánh Hòa trong hoạt động du lịch
Chƣơng 3. Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các
di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng ở Khánh Hòa

18

CHƢƠNG 1: CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM
THẮNG CẢNH TIÊU BIỂU CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ VẤN ĐỀ
BẢO TỒN

1.1. Vấn đề bảo tồn văn hóa và việc bảo tồn văn hóa trong du lịch
1.1.1. Khái niệm bảo tồn
Khái niệm bảo tồn hiện nay trong giới nghiên cứu khoa học ở Việt Nam chƣa
nêu ra một nhận định thống nhất, vì vậy giải thích theo từ điển nhƣ sau:
Bảo tồn: “Giữ cho không hƣ hỏng, mất mát” [15, tr.35]
Liên quan đến vấn đề bảo tồn còn có các hoạt động là:
Tôn tạo: “Sửa chữa chỗ hƣ hỏng để bảo tồn một di tích lịch sử” [15, tr.720]
Trùng tu: “Sửa chữa lại công trình kiến trúc” [15, tr.826]
1.1.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa
Từ khi xuất hiện cho đến nay con ngƣời trên hành tinh này không ngừng
thích nghi, lao động sản xuất, chiến đấu và xây dựng xã hội. Tất cả các hoạt động
trên đã để lại một kho tàng văn hóa đồ sộ, trong đó các DTLSVH chiếm tuyệt đại đa

số. Qua nghiên cứu giá trị DTLSVH cho phép thế hệ sau lĩnh hội đƣợc rất nhiều về
tinh hoa, trí tuệ, tài năng, văn hóa nghệ thuật của tiền nhân; và vấn đề đặt ra là làm
sao bảo tồn, khai thác, sử dụng những di sản văn hóa phục vụ cho quá trình phát
triển của xã hội.
Văn hóa nhân loại muốn ngày càng đa dạng và phát triển thì chỉ có một
phƣơng pháp đó là con ngƣời phải luôn luôn sáng tạo ra văn hóa, đồng thời tích cực
gìn giữ những tài sản văn hóa vốn có. Từ thời cổ đại xa xƣa đến thời kì hiện đại
ngày nay, con ngƣời đã rút ra bài hoc quý giá là: không thể thiếu di sản văn hóa
trong quá trình phát triển tri thức. Lênin cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc bảo tồn và khai thác di sản văn hóa nhƣ sau: “Phải tiếp thu toàn bộ nền văn hóa
do chế độ tƣ bản để lại và dùng những nền văn hóa đó để xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Phải tiếp thu toàn bộ nền khoa học kỹ thuật, tất cả những tri thức, tất cả nghệ
thuật, không có cái đó chúng ta không thể xây dựng cuộc sống xã hội cộng sản
đƣợc” [55, tr.67]
19

Ở nƣớc ta, trong pháp lệnh bảo vệ và sử dụng DTLSVH và DLTC, công bố
ngày 4/4/1984 thì DTLSVH và DLTC đƣợc quy định nhƣ sau:
“DTLSVH là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các tác
phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng nhƣ có giá trị văn hóa khác, hoặc
liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa xã hội”.
“Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp, hoặc công
trình xây dựng cổ nổi tiếng”.
Từ những đoạn văn bản quy định về DTLSVH và DLTC trích dẫn trên đây,
có thể rút ra nhận định chung là cả DT và danh thắng đều do bàn tay con ngƣời làm
nên, đồng nghĩa chúng đều là sản phẩm văn hóa. DT – danh thắng là sản phẩm do
cá nhân hoặc tập thể để lại, đã đƣợc lịch sử khẳng định vai trò và giá trị, chúng tồn
tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của thế hệ sau. Vì vậy, chúng ta chỉ có
thể tiến hành bảo tồn sao cho đúng với đối tƣợng khách quan đó.
Hoạt động bảo tồn văn hóa bao gồm hai chức năng:

Thứ nhất, chức năng gìn giữ: chức năng này bắt đầu bằng công việc nghiên
cứu, phát hiện các giá trị văn hóa, lựa chọn gìn giữ những yếu tố góp phần chứng
minh đƣợc đặc trƣng của văn hóa dân tộc, của địa phƣơng, của đất nƣớc qua từng
thời kỳ lịch sử. Tiếp đến phải xác định các tiêu chuẩn nhằm gìn giữ các DT. Cuối
cùng là sự kết hợp giữa nhà nƣớc và nhân dân để bảo tồn văn hóa.
Thứ hai, chức năng khai thác: muốn thực hiện hiệu quả chức năng này ngƣời
khai thác phải hiểu rõ nội dung giá trị của DT. Đối với cán bộ giới thiệu về DT phải
vừa là ngƣời thuyết minh, vừa là ngƣời nghệ sĩ đồng thời là một ngƣời thầy. Có nhƣ
vậy mới chủ động dẫn dắt khách tham quan cảm nhận sâu sắc, từ đó có ấn tƣợng đủ
và đúng về giá trị văn hóa. Một cách khai thác khác cũng phát huy hiệu quả đáng kể
đó là kết hợp với những ngày kỉ niệm, dịp lễ tết gắn với DT để tổ chức trƣng bày
giới thiệu, các hoạt động lễ hội, hoạt động sân khấu hóa.
Tóm lại, bảo tồn văn hóa là giữ lại những không gian vật chất và tinh thần do
các thời kỳ trƣớc tạo lập, điều này có nhiều ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng xã
hội hiện đại. Đây là mâu thuẫn tất yếu trong quá trình đi lên, tuy vậy không thể vì
20

bảo tồn mà cản trở sự phát triển xã hội, nhu cầu xây dựng khu dân cƣ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng nơi có DT; ngƣợc lại cũng không quá đề
cao lợi ích hiện tại mà sao lãng hoặc coi nhẹ công việc bảo tồn văn hóa.
1.1.3. Các nguyên tắc bảo tồn văn hóa
Di tích tồn tại trong điều kiện bình thƣờng của sự phát triển xã hội vẫn có thể
bị mất đi trong một hoàn cảnh nào đó: do yếu tố tăng dân số cơ học và nhịp độ phát
triển vũ bão của nền kinh tế toàn cầu, do con ngƣời xã hội hiện đại nhận định rằng
những công trình đƣợc xây dựng thay thế DT có lợi hơn về mặt kinh tế - xã hội; có
những trƣờng hợp DT bị phá hủy bởi nguyên nhân không cho phép khả năng bảo vệ
mặc dù nó có giá trị nhƣ: thiên tai, chiến tranh; có nhiều nơi việc phá bỏ DT diễn ra
dần dần và chỉ khi nó biến mất ngƣời ta mới nhận ra sự cần thiết của vấn đề bảo tồn
văn hóa. Vậy, nếu không có một kế hoạch và chƣơng trình bảo tồn dài hạn thì việc
mất đi DT sẽ ngày càng trầm trọng hơn.

Tầm quan trọng của bảo tồn văn hóa đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới chú ý
từ lâu, thậm chí đi đến thống nhất quan điểm trong các văn bản chung nhƣ: Hiến
chƣơng Venice năm 1964 về Bảo tồn và Trùng tu Di tích và Di chỉ, Công ƣớc 72
UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới. Tất cả đều đi đến
khẳng định bảo tồn di sản là việc làm cấp thiết của nhiều thế hệ.
Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành
những văn bản pháp lý làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo vệ DT.
Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 65/SL “ấn định
nhiệm vụ của Đông phƣơng Bác cổ học viện”. Sắc lệnh đã nhấn mạnh việc bảo tồn
cổ tích là việc cần thiết của nƣớc Việt Nam. Sắc lệnh khẳng định toàn bộ DTLSVH
là tài sản của nhân dân, nghiêm cấm việc phá hủy đình, chùa, đền, miếu và những
nơi thờ tự khác cùng những DT khác chƣa đƣợc bảo tồn. Cấm phá hủy bi ký, văn
bằng có ích cho lịch sử. Đây là sắc lệnh đầu tiên của Nhà nƣớc ta về việc bảo tồn di
sản văn hóa dân tộc. Sắc lệnh này đƣợc coi là tiền đề của Ngày Di sản văn hóa Việt
Nam đƣợc tổ chức hàng năm (bắt đầu từ ngày 23/11/2005).
21

Tiếp theo là Nghị định 519/TTg ban hành ngày 29/10/1957 về bảo tồn DT,
gồm 7 mục và 32 điều khoản.
Mục I xác định: “Tất cả những bất động sản và động sản có giá trị lịch sử
hay nghệ thuật (kể cả bất động sản còn nằm dƣới nƣớc hay dƣới đất), bất cứ thuộc
quyền sở hữu của ai nay đặt dƣới chế độ bảo vệ của nhà nƣớc”;
Mục II nói về vấn đề Liệt hạng;
Mục III về sƣu tầm và khai quật;
Mục IV những quy định liên quan đến vấn đề xuất khẩu di vật có giá trị;
Mục V về việc Khen thƣởng và kỷ luật.
Đây là văn bản pháp lý mang tính lý luận cao đƣợc sử dụng suốt từ năm
1957 đến năm 1984, Nghị định đã trở thành cơ sở để phát triển sự nghiệp bảo tồn
bảo tàng ở nƣớc ta, đồng thời ngăn chặn đƣợc các hiện tƣợng do vô tình hay hữu ý
phá hoại DT.

Ngày 4/4/1984, Hội đồng nhà nƣớc tiếp tục ban hành Pháp lệnh số 14LCT/
HĐNN về bảo vệ và sử dụng DTLSVH và DLTC, gồm 5 chƣơng và 27 điều. Phần
mở đầu của Pháp lệnh khẳng định: “DTLSVH và DLTC là tài sản vô giá trong kho
tàng di sản văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam” và cần sử dụng các DT này nhằm
“Giáo dục truyền thống dựng nƣớc, giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Phục vụ nghiên
cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân làm giàu đẹp
kho tàng di sản văn hóa dân tộc, và góp phần làm phong phú văn hóa thế giới”.
Pháp lệnh 14LCT/HĐNN có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp bảo tồn ở nƣớc
ta. Nội dung pháp lệnh phản ánh đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc kế
thừa di sản văn hóa, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa. Pháp lệnh cũng là
điểm mốc đánh dấu sự trƣởng thành của ngành bảo tồn bảo tàng Việt Nam.
Ngày 6/2/2003 Bộ trƣởng Bộ Văn hóa – Thông tin đã ban hành quyết định số
05 về việc ban hành quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi DTLSVH, DLTC. Trong
điều 5 chƣơng I quy định nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi DT, gồm 6 mục:
1. Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi DT trong trƣờng hợp cần thiết
và phải lập thành dự án (Trƣờng hợp tu sửa cấp thiết DT thực hiện theo quy định tại
22

Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này). Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ và phục
hồi DT hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết DT phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm tính nguyên gốc, tính chân xác, tính toàn vẹn, sự bền vững của DT.
3. Ƣu tiên cho các hoạt động bảo quản, gia cố DT trƣớc khi áp dụng những
biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi khác.
4. Việc thay thế kỹ thuật hay chất liệu cũ bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải
đƣợc thí nghiệm trƣớc để bảo đảm kết quả chính xác khi áp dụng vào DT.
5. Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng một bộ phận mới của DT khi có đủ những
chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay
thế với những bộ phận gốc.
6. Bảo đảm an toàn cho bản thân công trình và khách tham quan.

Trên cơ sở các văn bản pháp lý của quốc tế và quốc gia mà trong những năm
qua việc bảo tồn di sản văn hóa ở nƣớc ta ngày càng đạt đƣợc những kết quả tốt.
Trong thực tế, vấn đề bảo tồn văn hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ: nhận thức về lý thuyết và thực hành của các nhà bảo tồn, trạng thái của DT,
điều kiện môi trƣờng, nhƣng có thể rút ra một số nguyên tắc chung về bảo tồn văn
hóa cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc Luật Di sản văn hóa trong bảo tồn, tôn tạo
DT: nguyên tắc này đƣợc tiến hành bằng việc nâng cao vai trò quản lý của các cơ
quan công quyền, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn và ý thức pháp luật của công dân, đặc biệt là những ngƣời đang trực
tiếp thực hiện công việc bảo tồn – bảo vệ di sản. Có nhƣ vậy mới huy động và phát
huy đƣợc các nguồn lực trí tuệ và nguồn lực vật chất một cách hiệu qủa nhất trong
công tác bảo tồn, tôn tạo DTLSVH và DLTC.
Thứ hai, giữ nguyên các yếu tố gốc:
Yếu tố gốc (yếu tố nguyên gốc) phải đƣợc hiểu trên nhiều phƣơng diện:
“trƣớc hết có thể hiểu là phải giữ lại tất các yếu tố nhƣ khi bắt đầu xây dựng, cố
gắng không thay thế cái mới, mặc dù cái mới ở đây cũng tuân thủ nhƣ trƣớc về các
23

yếu tố cơ bản nhƣ: chất liệu, kích thƣớc, kỹ thuật chế tác, màu sắc, mỹ thuật, độ
bền ”. [17, tr.180]
Trong trƣờng hợp một yếu tố cũ đã bị phá hủy hoàn toàn và không còn khả
năng duy trì chức năng, thì cần thiết phải sử dụng yếu tố mới để thay thế. Nếu cần
sử dụng vật liệu khác phải lựa chọn cẩn thận, và chắc chắn nhân tố này sẽ in lên DT
dấu ấn của thời đại ngày nay. Điều khó khăn nhất cần cân nhắc là khi các thế hệ sau
nhìn lại quá khứ có tán thành cách sử dụng vật liệu này, họ có thể phân biệt đƣợc
yếu tố gốc và các thành phần mới đƣợc thêm vào.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu chất liệu gốc của DT cần bảo tồn, nếu nhận thấy
công trình có một số loại gỗ kém sức bền và dễ bị tác động của thời tiết, côn trùng
thì nhà bảo tồn có xu hƣớng thay thế bằng loại gỗ tốt hơn; cũng có trƣờng hợp

ngƣời ta đặt vào trong những tấm gỗ các dầm bê tông ứng lực để giữ dáng vẻ bên
ngoài của bản gốc. Dù áp dụng phƣơng pháp nào cũng cần tôn trọng dấu ấn lịch sử -
văn hóa vốn có của DT, nghĩa là không đƣợc làm trẻ hơn hoặc cũ đi.
Thứ ba, phải nghiên cứu toàn diện trước khi tu sửa DT: “để tiến hành tu sửa
DT phải nghiên cứu toàn diện mọi mặt DT, nghiên cứu các loại DT cùng thời với
nó để thấy đƣợc kiểu dáng thời đại, đó cũng là những tƣ liệu bổ sung so sánh bổ ích
cho việc lập đồ án tu sửa DT”. [17, tr.181]
Thứ tư, phải chú ý thận trọng đối với các lớp làm thêm sau này nếu chúng có
giá trị lịch sử hoặc giá trị thẩm mỹ. Có nhiều quần thể DT chứa những công trình
đƣợc xây dựng và hình thành trong nhiều thời đại khác nhau. Do đó một nguyên tắc
đặt ra không vội vàng gạt bỏ mọi yếu tố không cùng thời đại song có giá trị về mặt
khoa học, lịch sử, nghệ thuật; mà phải giữ gìn để duy trì tỷ lệ thích ứng và môi
trƣờng lịch sử quanh DT, góp phần đảm bảo tính nguyên gốc. [17, tr.181 – tr.182]
Thứ năm, khi lập kế hoạch bảo tồn cơ quan chỉ đạo tu sửa DT không được
phụ thuộc vào các nguyên nhân khách quan nhƣ: vấn đề hạn chế tài chính, khả năng
kinh doanh từ DT sau khi trùng tu mà cần dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học và
tính cấp thiết phải bảo tồn DT.
24

Bên cạnh những nguyên tắc chung về bảo tồn văn hóa, còn có các nguyên tắc
riêng khi tiến hành bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn
hóa phi vật thể là cái không thể nhìn thấy mà chỉ cảm nhận đƣợc, đồng thời rất dễ bị
hao mòn theo thời gian. Do đó cần thiết phải tìm ra nguyên tắc bảo tồn hợp lý và
hiệu quả nhất cho thành phần văn hóa này.
Nguyên tắc đầu tiên là vật thể hóa di sản văn hóa phi vật thể. Nguyên tắc
này sẽ triển khai thông qua công tác điều tra, sƣu tầm, ghi chép lại các kỹ năng, kỹ
thuật, nghệ thuật, những bí quyết và kinh nghiệm do nghệ nhân sử dụng trong chế
tác các sản phẩm thủ công hoặc trình diễn các loại hình nghệ thuật truyền thống
bằng việc ghi chép, ghi âm và ghi hình. Ngày nay có thể sử dụng các thiết bị khoa
học hiện đại vào việc lƣu giữ di sản văn hóa phi vật thể giúp đem lại những hiệu

quả vƣợt trội, từ đó cho phép hình thành các kho lƣu trữ, các ngân hàng dữ liệu, bảo
tàng, trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu không chỉ phục vụ công việc bảo tồn
mà cả việc nghiên cứu lâu dài.
Nguyên tắc bảo tồn sống: lƣu giữ các hiện tƣợng văn hóa phi vật thể ngay
trong môi trƣờng sản sinh ra chúng. Đây cũng là nguyên tắc đƣợc UNESCO và
nhiều quốc gia trên thế giới đề xuất. Nguyên tắc này chính là thƣớc đo tốt nhất
nhằm chứng minh hiệu quả của công tác bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
Cần lưu giữ di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng bằng cách tái lập
môi trường sống cho di sản. Có thể tiến hành bằng cách thành lập các câu lạc bộ
sinh hoạt tại địa phƣơng, các tổ truyền nghề, các cuộc thi tìm hiểu và trình diễn di
sản dân tộc. Không thể bỏ qua các nghệ nhân, những ngƣời giữ trọng trách nuôi
dƣỡng di sản văn hóa phi vật thể, cũng đƣợc xem nhƣ là báu vật nhân văn sống. Do
đó, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cũng đồng nghĩa với việc khích lệ
và tạo điều kiện để các nghệ nhân tiếp tục kế thừa di sản. Thực tế ở nƣớc ta đã
chứng minh rằng: “chỉ cần những ngƣời kế thừa di sản văn hóa phi vật thể vẫn còn
sống thì những di sản văn hóa truyền thống sẽ không bị biến mất; chỉ cần những
ngƣời kế thừa di sản văn hóa phi vật thể vẫn còn tràn đầy sức sống thì di sản văn
hóa phi vật thể sẽ không ngừng đƣợc sáng tạo trong quá trình trao truyền và kế
25

thừa; chỉ cần những ngƣời kế thừa di sản văn hóa phi vật thể vẫn thu nhận đồ đệ để
truyền nghề, thì di sản văn hóa phi vật thể có ngƣời kế thừa, kéo dài mãi mãi”. [10,
tr.2004]
1.1.4. Bảo tồn văn hóa trong du lịch
Văn hóa di sản và du lịch luôn có mối quan hệ cộng sinh. Những năm gần
đây du lịch đã trở thành hiện tƣợng kinh tế xã hội ở hầu hết các nƣớc trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Nhiều chƣơng trình du lịch văn hóa ra đời là một minh
chứng cho tầm quan trọng của di sản văn hóa và mối quan hệ giữa du lịch với văn
hóa. Du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần giới thiệu về văn
hóa và con ngƣời với cộng đồng quốc tế, góp phần bảo tồn văn hóa.

Nghiên cứu và phát triển du lịch đang là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm vì xác định đây là ngành kinh tế mũi nhọn, điều này đƣợc khẳng định
thông qua các chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Phát biểu tại lễ kỷ niệm lần thứ 45
ngày thành lập ngành du lịch Việt Nam và đón Huân chƣơng Hồ Chí Minh, đồng
chí Vũ Khoan đã chỉ rõ: “Du lịch Việt Nam đã thực sự trở thành ngành kinh tế ngày
càng quan trọng đem lại hàng tỉ đô la cho đất nƣớc, tạo nên hàng triệu việc làm
cho ngƣời lao động. Hơn thế nữa, du lịch là một cách xuất khẩu tại chỗ, góp phần
nâng cao kim ngạch xuất khẩu, là ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế đất nƣớc. Đặc
biệt, thông qua con đƣờng du lịch làm cho bạn bè thế giới hiểu biết về văn hóa, về
phong tục tập quán con ngƣời Việt Nam; do đó, du lịch Việt Nam còn làm cho bạn
bè gần xa trên thế giới hiểu biết hơn về đất nƣớc con ngƣời, về lịch sử văn hóa, văn
minh Việt Nam; từ đó nâng cao vị thế Việt Nam trên chính trƣờng thế giới”.
Công tác bảo tồn văn hóa phải gắn liền với việc phát huy giá trị di sản bởi
chỉ có nhƣ thế di sản mới có sức sống bền vững. Theo đó, phát triển du lịch văn hoá
là sản phẩm cốt lõi, vừa phát huy đƣợc thế mạnh địa phƣơng, vừa là công cụ để bảo
tồn các giá trị di sản. Hoạt động du lịch vừa khai thác văn hóa đồng thời nuôi dƣỡng
và truyền bá văn hóa. Vậy, hoạt động bảo tồn văn hóa không chỉ diễn ra trong cộng
đồng mà còn là hoạt động gắn liền với ngành kinh doanh du lịch.

×