1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY NGÂN
NGHIÊN CỨU KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
DẢI VEN BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
HÀ NỘI, 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THÚY NGÂN
NGHIÊN CỨU KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
DẢI VEN BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HẢI
HÀ NỘI, 2013
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành,
sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hải đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn: “Nghiên cứu khai thác tài nguyên du lịch dải ven
biển tỉnh Bình Thuận” tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu hai trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Hà Nội và Đại học Văn hóa TP.Hồ Chí Minh, các Thầy Cô trong
khoa Sau Đại học và toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức và tạo những điều kiện học tập thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chƣơng trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bình Thuận, đồng nghiệp, bạn bè thân hữu và gia đình đã luôn động viên, quan tâm
giúp đỡ, hỗ trợ cho tác giả hoàn thành chƣơng trình học tập và luận văn này.
Xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô phản biện về những nhận xét quý
báu giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của Luận văn
trong tƣơng lai và để áp dụng vào thực tiễn công tác
Do thời gian nghiên cứu và năng lực của bản thân còn có phần hạn chế nên
Luận Văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trân trọng!
NGUYỄN THỊ THÚY NGÂN
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP: Thành phố
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
UNESCO: Tổ chức Văn hóa Thế giới
VH,TT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.1. Lao động ngành du lịch Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 2.1.2. Nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận năm 2010
Bảng 2.1.3. Số lƣợt khách du lịch đến Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2012
Bảng 2.1.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 2.3.1. Kết quả khảo sát tình hình du khách tham gia tắm biển tại các bãi
biển tỉnh Bình Thuận năm 2013
Bảng 2.3.2. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ
tại khu vực ven biển tỉnh Bình Thuận năm 2013
Bảng 3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng khách du lịch quốc tế giai đoạn 2011-
2015
6
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH DẢI
VEN BIỂN 14
1.1. Tài nguyên du lịch dải ven biển 14
1.1.1. Khái niệm 14
1.1.2. Khách du lịch 17
1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch dải ven biển 18
1.1.4. Các loại tài nguyên du lịch dải ven biển 19
1.1.5. Tài nguyên du lịch nhân văn 25
1.2. Khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển 30
1.2.1. Khái niệm 30
1.2.2. Đặc điểm khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển 31
1.2.3. Các nguyên tắc khai thác tài nguyên du lịch 33
1.2.4. Các sản phẩm khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển 35
1.3. Tiêu chí khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển 40
1.3.1. Gìn giữ môi trƣờng 40
1.3.2. Mang lại hiệu quả kinh tế 41
1.4. Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển 42
1.4.1. Các phƣơng pháp đánh giá 42
1.4.2. Ảnh hƣởng của việc khai thái tài nguyên du lịch dải ven biển đến đời sống
kinh tế, văn hóa xã hội 44
1.4.3. Ảnh hƣởng của việc khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển đến môi trƣờng
tự nhiên 45
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU
LỊCH DẢI VEN BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN 52
2.1. Khái quát về du lịch tỉnh Bình Thuận 52
7
2.2. Tiềm năng du lịch dải ven biển Bình Thuận 58
2.2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên 58
2.2.2. Tiềm năng du lịch văn hóa 65
2.3. Thực trạng khái thác tài nguyên du lịch dải ven biển Bình Thuận 79
2.3.1. Các sản phẩm du lịch 79
2.3.2. Những tác động của việc khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh
Bình Thuận 96
2.3.3. Đánh giá tình hình khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh Bình
Thuận trong thời gian qua 100
3.1. Cơ sở đề xuất 106
3.1.1. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về du lịch 106
3.1.2. Chủ trƣơng, chính sách của chính quyền tỉnh Bình Thuận 107
3.1.3. Điều kiện thực tế của tỉnh Bình Thuận 108
3.2. Định hƣớng khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh Bình Thuận 110
3.2.1. Định hƣớng quan điểm 110
3.2.2. Định hƣớng không gian 111
3.3. Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh Bình Thuận 113
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch 113
3.3.2. Giải pháp về đầu tƣ và bảo vệ môi trƣờng ven biển 114
3.3.3. Giải pháp liên ngành 117
3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ hoạt động khai thác tài nguyên du
lịch dải ven biển 118
3.3.5. Giải pháp về thị trƣờng và các hoạt động khuyến khích khách du lịch 123
3.3.6. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng bá du lịch 125
KẾT LUẬN 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
PHỤ LỤC
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với ngành du lịch, tài nguyên du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nó đƣợc
xem là tiền đề cơ bản để phát triển du lịch. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch
càng phong phú, đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao.
Nằm trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ, Bình Thuận đƣợc xem là một
trong những tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú vào loại bậc nhất.
Bình Thuận có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa các trung tâm du lịch lớn ở phía
Nam nhƣ: TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Toàn tỉnh có 192 km
bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh Ninh Thuận) đến Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-
Vũng Tàu). Lợi thế không chỉ ở biển mà còn ở sự tồn tại phong phú về danh lam
thắng cảnh, di tích kiến trúc-lịch sử và các lễ hội truyền thống, trên các địa bàn dọc
theo dải ven biển. Do đó, có thể khẳng định rằng Bình Thuận có tiềm năng rất lớn
để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên dọc theo dải ven biển
này.
Mặc dù trong thời gian qua ngành du lịch tỉnh Bình Thuận đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc. Song, so với tiềm năng tài nguyên du lịch dải ven biển thì việc khai thác
còn có nhiều hạn chế.
Tuy đƣợc nhận định là tỉnh có vùng biển đẹp, khá hoang sơ và quyến rũ
nhƣng đa số du khách lựa chọn đến Bình Thuận chủ yếu là để nghỉ ngơi và tắm
biển vì Bình Thuận chƣa có nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch khác nhƣ vui chơi-giải
trí, chữa bệnh, mua sắm Thời gian lƣu trú của du khách tƣơng đối ngắn.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong thu hút khách du lịch giữa các điểm đến trong vùng
cũng ngày càng gay gắt, đòi hỏi ngành du lịch tỉnh Bình Thuận phải có những giải
pháp phát triển du lịch hiệu quả hơn.
Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp khai thác một cách hiệu quả nguồn tài
nguyên du lịch dải ven biển (vốn là lợi thế của tỉnh Bình Thuận) để vừa phát triển du
9
lịch phù hợp với xu thế chung của thời đại, vừa hạn chế những tác động tiêu cực của
hoạt động du lịch là một việc làm có ý nghĩa thiết thực và cấp bách đối với sự phát
triển của du lịch Bình Thuận hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu khai thác
tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp của mình,
với mong muốn đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch Bình Thuận
trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch dải
ven biển tỉnh Bình Thuận nhằm các mục tiêu sau đây:
- Đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của thị trƣờng.
- Gia tăng hiệu quả kinh tế và đảm bảo các giá trị văn hóa, xã hội, môi trƣờng,…
- Góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Bình Thuận
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận về tài nguyên du lich và khai thác tài nguyên du
lịch dải ven biển
- Khái quát tiềm năng tài nguyên du lịch dải ven biển của tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh Bình
Thuận.
- Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh
Bình Thuận.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
10
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: tiềm năng tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh
Bình Thuận và thực trạng khai thác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian:
Căn cứ các yếu tố địa lý, sinh thái, môi trƣờng tạo vùng, yếu tố tài nguyên du
lịch; tính chất hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch, mối quan hệ hoạt
động kinh tế xã hội gắn với hoạt động du lịch vùng biển và ven biển, giới hạn
nghiên cứu đƣợc xác định đối với vùng biển đảo có tài nguyên du lịch và các
điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch biển theo quy định pháp luật và vùng
đất liền ven biển, có chiều rộng 10-20 Km tính từ giới hạn mực nƣớc thuỷ triều
trung bình vào trong đất liền.
Để thuận tiện cho việc thu thập số liệu, dự báo các chỉ tiêu phát triển và tổ
chức không gian du lịch, giới hạn vùng đất ven biển đƣợc xác định theo ranh
giới các đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố, thị xã có vị trí địa lý tiếp giáp
với biển Đông, gồm 4 huyện: Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Tuy Phong,
thị xã Lagi và thành phố Phan Thiết.
- Thời gian:
+ Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển: giai đoạn 2005-2013
+ Định hƣớng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch dải ven
biển: giai đoạn 2014- 2020.
- Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về khai thác các tài nguyên du lịch thuộc
dải ven biển của tỉnh Bình Thuận, bao gồm: tài nguyên du lịch biển - đảo; tài
nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn nằm trên các địa bàn thuộc dải
ven biển của tỉnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu, bao gồm: Phƣơng
pháp thu thập và xử lý tài liệu; Phƣơng pháp thống kê phân tích tổng hợp; Phƣơng
11
pháp khảo sát thực địa; phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn điều tra
xã hội học.
Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu
Các nguồn tài liệu thống kê đƣợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu quốc gia
và trung ƣơng, tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh, tài liệu của ngành du lịch và các tài
liệu khác có liên quan.
Các tài liệu thống kê luôn đƣợc bổ sung, cập nhật và đƣợc tác giả chọn lọc, tổng hợp,
phân tích tính liên hợp các yếu tố trong mối tƣơng quan, ảnh hƣởng lẫn nhau làm mục
đích nghiên cứu của luận văn.
Phƣơng pháp thống kê phân tích tổng hợp
Các tài liệu thống kê đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lƣu trữ quốc gia
và trung ƣơng, tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch, các tài liệu liên
quan.
Các tài liệu thống kê đƣợc bổ sung, cập nhật và đƣợc tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân
tích liên hợp các yếu tố trong mối tƣơng quan, ảnh hƣởng nhau làm cơ sở cho mục
đích nghiên cứu của luận văn.
Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Thông qua việc khảo sát tình hình thực tế tại các khu du lịch, điểm du lịch và
những nơi có điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú sẽ là những cơ sở cơ bản để
nhìn nhận và đánh giá đƣợc thực tế tình hình phát triển cũng nhƣ những tiềm năng
của lĩnh vực mà mình đang nghiên cứu.
Tác giả đã trực tiếp đi thực tế tại một số điểm du lịch, khu du lịch cụ thể nhƣ: Mũi
Né-Hòn Rơm, Đồi Cát Bay Mũi Né, Hải Đăng Kê Gà, Bãi Biển Đồi Dƣơng -
Thƣơng Chánh,…để kiểm nghiệm trực quan, sinh động và tiếp xúc với các cơ quan
quản lý trong ngành nhƣ Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận để cập
nhật các thông tin, số liệu và chính sách.
12
Phƣơng pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học
Để đánh giá việc khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển của tỉnh Bình Thuận đòi
hỏi phải có những số liệu cụ thể, do vậy tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn
– điều tra xã hội học, thông qua các phiếu hỏi để thu thập ý kiến đánh giá của du
khách trong và ngoài nƣớc.
Phƣơng pháp chuyên gia
Trong quá trình đi khảo sát, nghiên cứu thực tế, tác giả đã tiến hành tham khảo thêm ý
kiến của các chuyên gia về du lịch, các nhà điều hành du lịch của tỉnh cũng nhƣ các
doanh nghiệp lữ hành về mức độ khai thác các tài nguyên du lịch nằm trên dải ven
biển của tỉnh và hiệu quả của nó đối với hoạt động du lịch.
5. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu:
Du lịch Bình Thuận đƣợc mọi ngƣời biết đến với tính chất ngẫu nhiên, vào
ngày 24/10/1995 tại Bình Thuận xuất hiện hiện tƣợng nhật thực toàn phần nên đã
thu hút sự quan tâm của du khách, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. Từ đó,
ngành du lịch Bình Thuận nhƣ đƣợc đánh thức và phát triển nhanh chóng.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tiềm năng tài nguyên du lịch của Bình
Thuận, trong đó phải kể đến là Quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Bình Thuận đến
năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 và đề án phát triển du lịch sinh thái của
tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa hoàn chỉnh, thống nhất.
Vào tháng 6 năm 2006 Thạc sỹ Nguyễn Xuân Lý – Giám đốc Bảo tàng tỉnh Bình
Thuận đã nghiên cứu đề án “Sƣu tầm và nghiên cứu các di tích lịch sử - văn hóa
Chăm phục vụ bảo tồn và phát triển văn hóa du lịch tại tỉnh Bình Thuận”.
Tháng 3 năm 2009 Giáo sƣ, Tiến sĩ Vũ Trung Tạng và tác giả Nguyễn Thành Nam
(Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội) cũng đã từng có
công trình nghiên cứu về vịnh Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận nhƣng cũng chỉ
nghiên cứu dƣới góc độ sinh vật học với đề tài “Nghiên cứu thành phần loài cá san
hô vịnh Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận”
13
Do tiếp cận dƣới các góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu trên đây chƣa đề
cập sâu và toàn diện đến tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn thuộc
dải ven biển của tỉnh, chƣa đề xuất cụ thể định hƣớng và các giải pháp để khai thác
hiệu quả tài nguyên du lịch dải ven biển phục vụ phát triển du lịch dƣới góc độ Du
lịch học. Các nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến việc khai thác, quản lý các giá trị
tài nguyên của địa phƣơng mang tính tổng thể. Hầu nhƣ chƣa có một công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về việc khai thác nguồn tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh
Bình Thuận, trong khi đó đây lại là một trong những lợi thế rất lớn của du lịch tỉnh
Bình Thuận. Vì vậy tác giả đã quyết định chọn đề tài này.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài đã khẳng định đƣợc vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng của
tài nguyên du lịch và việc khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã trình bày một cách có hệ thống tiềm năng và thực
trạng khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển của tỉnh Bình Thuận, giúp cán bộ
quản lý trong ngành nhìn nhận lại thực trạng, những ƣu nhƣợc điểm của việc khai
thác tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh và đề xuất một số định hƣớng, giải pháp
cụ thể để nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên, thúc đẩy hoạt động du lịch tỉnh
Bình Thuận phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2014-2020.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển
- Chƣơng 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch dải ven biển
tỉnh Bình Thuận.
- Chƣơng 3: Giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch dải ven biển tỉnh
Bình Thuận.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH DẢI VEN BIỂN
1.1. Tài nguyên du lịch dải ven biển
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tài nguyên
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức đƣợc sử dụng để tạo ra của cải
vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con ngƣời.
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lƣợng và thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con
ngƣời có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.[10, tr 11].
Nhƣ vậy, tài nguyên là đối tƣợng sản xuất của con ngƣời. Xã hội loài ngƣời
càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lƣợng mỗi loại tài nguyên đƣợc con
ngƣời khai thác ngày càng tăng.
Tài nguyên đƣợc phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự
nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con ngƣời và xã hội.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tại Khoản 4, Điều 4, Chƣơng I – Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”
Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ tiền đề để phát triển du lịch.
Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì
sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, là cơ sở phát triển của ngành du
15
lịch. Tất cả nhân tố có thể kích thích động cơ du lịch của du khách đƣợc ngành du lịch
tận dụng và từ đó sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thì đều gọi là tài nguyên du
lịch. Nói cách khác, hễ là nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã hội có thể thu hút du
khách thì gọi chung là tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch hiện thực tức tài nguyên du lịch
đã khai thác và tài nguyên du lịch tiềm năng còn chƣa khai phá. Tài nguyên du lịch
hiện thực mới có thể cấu thành sản phẩm du lịch, có sản phẩm du lịch mới có thể
chuyển hóa thành hàng hóa du lịch. Do vậy, chỉ có tài nguyên du lịch hiện thực mới có
giá trị du lịch, mới có thể phát triển ngành du lịch [2, tr 127-128]
1.1.1.3. Dải ven biển
Dải ven biển (hay còn gọi là vùng ven biển, đới bờ, dải ven bờ, hoặc dải
bờ biển,…) là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh cấp hành tinh, có đặc trƣng riêng
về nguồn gốc phát sinh, về hình thái, cấu trúc, về cơ cấu tài nguyên và quá trình
phát triển tiến hóa. Tƣơng đƣơng với thuật ngữ “dải ven biển” của Việt Nam,
các tài liệu nƣớc ngoài có các thuật ngữ sau: vùng duyên hải (Nga), vùng ven
biển (Pháp, Anh), vùng duyên hải (Trung Quốc)
1
Đƣờng bờ biển toàn thế giới dài tới 440.000 km, còn ở Việt Nam cũng có
đến 3.200 km đƣờng bờ biển với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ.
Không gian hoạt động du lịch biển là không gian địa lý nơi diễn ra các
mối quan hệ chủ yếu về du lịch giữa đất liền và biển. Đƣợc xác định bởi lãnh thổ
địa lý gồm:
- Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia đƣợc phân định theo luật pháp Việt
Nam và quốc tế.
- Vùng đất liền ven biển tiếp giáp và có mối quan hệ giữa đất liền và biển
về vị trí địa lý, sinh thái, hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch biển.
1
Khái niệm chung về dải ven biển trong báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ Chƣơng trình ĐTCB và ứng dụng
công nghệ biển-KC.09 của Bộ Khoa học và công nghệ năm 2004
16
Trên cơ sở những tiêu chí trên, giới hạn không gian hoạt động du lịch vùng
biển và ven biển Việt Nam đƣợc xác định gồm hai khu vực: vùng biển đảo và
vùng đất liền ven biển, cụ thể nhƣ sau:
- Vùng biển:
Vùng nƣớc có tài nguyên du lịch và các điều kiện để tổ chức các hoạt động
du lịch biển, bao gồm vùng biển, đảo thuộc chủ quyền quốc gia đƣợc phép sử
dụng vào mục đích phát triển du lịch theo quy định pháp luật.
- Vùng ven biển:
Lãnh thổ đất liền giáp biển, có chiều rộng 10-20 Km tính từ giới hạn mực
nƣớc thuỷ triều trung bình vào trong đất liền.
Nhƣ vậy, dải ven biển có thể đƣợc hiểu là dải lục địa ven biển, bất kể đồng
bằng hay vùng núi, tính từ đƣờng bờ trở vào lục địa đến nơi chấm dứt ảnh hƣởng
của biển, tƣơng ứng ranh giới phía lục địa của đới bờ
Dải ven biển của tỉnh Bình Thuận đƣợc xác định bởi địa phận của các xã
giáp biển của tỉnh, bao gồm phƣờng Hàm Tiến, phƣờng Mũi Né, phƣờng Phú Hài,
phƣờng Lạc Đạo,phƣờng Hƣng Long xã Tiến Lợi, xã Tiến Thành (TP.Phan Thiết),
xã Thuận Quý, xã Tân Thành ( huyện Hàm Thuận Nam), xã Tân Hải, xã Tân Bình,
xã Tân Thiện (huyện Hàm Tân), xã Hòa Phú, Hòa Thắng (huyện Bắc Bình), xã
Vĩnh Hảo, xã Phƣớc Thể, xã Bình Thạnh (huyện Tuy Phong),
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch dải ven biển
Ngày nay, dải ven biển vĩ độ vừa và thấp của thế giới phần lớn là điểm nóng
du lịch, các nƣớc đều rất coi trọng tài nguyên du lịch dải ven biển.
Dải ven biển hàm chứa tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là tài nguyên
du lịch tự nhiên.
Bên cạnh tài nguyên du lịch tự nhiên, dải ven biển còn hàm chứa những giá
trị nhân văn thông qua hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc. Các di tích
17
văn hoá lịch sử nhƣ đình, chùa, tháp, nhà thờ…các làng chài ven biển cùng với
những lối sinh hoạt lễ hội độc đáo, đặc sắc nhƣ lễ hội Cầu ngƣ, lễ hội Cá ông, đặc
biệt có giá trị to lớn đối với phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ du lịch sinh thái,
du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dƣỡng.
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Tại Khoản 2, Điều 4, Chƣơng I – Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định:
Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Còn theo nhà kinh tế học ngƣời Áo Jozep Stander thì: “Khách du lịch là loại
khách đi theo ý thích ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên để thỏa mãn sinh hoạt cao cấp
mà không theo đuổi mục đích kinh tế”
Nhƣ vậy, khách du lịch là đối tƣợng phục vụ chính của ngành du lịch.
Khách du lịch là khách đi thăm viếng, lƣu trú tại một quốc gia hoặc một
vùng khác với nơi ở thƣờng xuyên trên 24 giờ và nghi qua đêm tại đó với các mục
đích nhƣ nghỉ dƣỡng, tham quan, tham dự hội nghi, thể thao, Và có du khách thăm
viếng lƣu lại ở một nơi nào đó dƣới 24 giờ và không lƣu trú qua đêm (còn gọi là
khách tham quan.
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ có du khách quốc tế và du khách nội địa
Ở Việt Nam, theo điều 20 chƣơng IV Pháp lệnh Du lịch, những ngƣời đƣợc
thống kê là du khách quốc tế phải có các đặc trƣng cơ bản sau đây:
- Là ngƣời nƣớc ngoài hoặc cƣ dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào
Việt Nam du lịch.
- Là công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam đi ra nƣớc
ngoài du lịch.
18
Du khách nội địa là công dân của một nƣớc đi du lịch (dƣới bất kỳ hình thức nào)
trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
Phân theo loại hình du lịch có: du khách du lịch sinh thái và du khách du lịch văn
hóa.
Du khách du lịch sinh thái đƣợc chia làm ba đối tƣợng cụ thể: khách du lịch sinh
thái cảm giác mạnh, khách du lịch sinh thái an nhàn, khách du lịch sinh thái đặc
biệt
Du khách du lịch văn hóa đƣợc chia thành hai đối tƣợng: du khách du lịch văn hóa
đại trà và du khách du lịch văn hóa chuyên đề.
1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch dải ven biển
Là một loại tài nguyên, qua khai thác lợi dụng, tài nguyên du lịch dải ven
biển có thể tạo ra các giá trị hoặc lợi ích nào đó. Nó vừa có những đặc điểm chung
của tài nguyên du lịch nói chung lại có những đặc điểm khác biệt với các tài
nguyên khác, có thể khái quát thành các đặc điểm nhƣ:
- Tài nguyên du lịch dải ven biển với nhiều hình thức biểu hiện đa dạng bao
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn dọc theo dải ven
biển, có cả những yếu tố hữu hình (nhƣ công trình kiến trúc đền đình, chùa tháp,
bãi cát, phong cảnh,sản vật biển, các hải đảo ) và những yếu tố vô hình (tâm linh
tín ngƣỡng trong đời sống của ngƣ dân làng chài, không khí biển,…). Cùng với nhu
cầu du lịch của con ngƣời phát triển lên từng nấc cao, phạm vi không gian của hoạt
động không ngừng mở rộng, hình thức và nội dung du lịch mới sẽ không ngừng
đƣợc đƣa vào, làm cho tài nguyên du lịch dải ven biển cũng theo đó trở nên phong
phú hơn.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên là do tự nhiên hình thành, hầu hết các tài nguyên du
lịch tự nhiên dải ven biển là những tài nguyên thiên nhiên, chịu ảnh hƣởng của khí
hậu và thay đổi môi trƣờng. Vì lý do đó, đánh giá tác động môi trƣờng có thể gây
19
ra sự chậm trễ trong thực hiện dự án phát triển và nâng cao chi phí môi trƣờng vì sợ
tổn hại môi trƣờng.
- Trong nhiều trƣờng hợp, các điểm tham quan biển cách xa khu vực đô thị,
các thị trƣờng mục tiêu và không dễ dàng tiếp cận.
- Các vùng ven biển dân cƣ thƣờng thƣa thớt không giống nhƣ vùng nông nghiệp
hay ngôi làng miền núi, vì vậy cần phải khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng tham
gia phát triển ngành công nghiệp du lịch trong khu vực trong khi vẫn giữ môi
trƣờng khu vực.
- Nguồn tài nguyên biển có thể đƣợc sử dụng cho một mùa, chủ yếu là vào
mùa hè, vì vậy mùa không hoạt động có thể phát sinh.
- Tài nguyên du lịch biển đóng một vai trò rất quan trọng trong du lịch đảo.
Khu vực đảo phụ thuộc rất nhiều vào khí hậu và rất dễ bị tổn thƣơng do biến đổi
khí hậu. Nói cách khác, sự thay đổi trong môi trƣờng biển do biến đổi khí hậu sẽ
ảnh hƣởng đến sự thành công và tính bền vững của du lịch đảo. Trong số các hiện
tƣợng khí hậu bất thƣờng, tăng nhiệt độ và mực nƣớc biển và thay đổi của hệ sinh
thái biển có thể đƣa khu vực hòn đảo bị đe dọa mất khả năng cạnh tranh trong du
lịch biển. Vì vậy, các vùng đảo nhạy cảm và dễ tổn thƣơng với biến đổi khí hậu cần
tăng cƣờng sức hấp dẫn và tìm kiếm cả hai cách để giảm thiểu và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
1.1.4. Các loại tài nguyên du lịch dải ven biển
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tại khu vực dải ven biển có rất nhiều loại tài nguyên du lịch tự nhiên có thể
phục vụ khai thác phát triển du lịch nhƣ:
Hệ thống địa hình núi kéo dài từ đất liền ra bờ biển, kết hợp với địa hình các
cửa sông, các vịnh và hệ thống đảo trên 2.700 hòn đảo tạo nên nhiều cảnh quan
biển, đảo vùng biển, cảnh quan núi, vịnh tại khu vực ven bờ hấp dẫn khách du
20
lịch.
Khu vực các tỉnh duyên hải Đông Bắc có vùng núi ven biển Quảng Ninh
với hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau kéo dài thành hình vòng cung song
song với ven bờ biển, các đảo lớn nhƣ: Cái Bầu, Cái Bàn, Vĩnh Thực, Vĩnh
Trung, Cái Chiên quần đảo Cô Tô, đảo Quan Lạn, Cát Bà, và các vịnh biển,
trong đó nổi bật là các vịnh Cái Lân, Hạ Long, Bái Tử Long,
Các tỉnh duyên hải Nam Bắc Bộ từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có vùng
Nga Sơn-Hoằng Hoá, Quỳnh Lƣu, Cửa Lò, Hà Tĩnh với hệ thống đảo, các vịnh-
bãi biển, trong đó nổi bật đảo Hòn Mê, Mắt, Hòn Ngƣ các vịnh biển, bãi biển
nhƣ Hải Tiến, Sầm Sơn, Hải Hoà, Thiên Cầm, Vũng Áng…
Khu vực các tỉnh Bắc Trung Bộ có các đèo Ngang, đèo Hải Vân, tạo
nên các vịnh
Chân Mây, Đà Nẵng.
Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có hệ thống các núi, đèo, đảo và vịnh
biển có giá trị cảnh quan hấp dẫn du lịch trong đó nổi bật các đảo Cù Lao
Chàm, Phú Quý; đèo Cả, vịnh Văn Phong, Cam Ranh, Nha Trang (đƣợc công
nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới),…
Khu vực duyên hải tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ có cảnh
quan các đảo nổi tiếng nhƣ Côn Đảo, Phú Quốc,
Với chiều dài trên 3.000 km bờ biển đƣờng bờ biển, nƣớc ta có nhiều bãi biển có
giá trị du lịch, trải đều từ Bắc chí Nam với khoảng trên 250 bãi cát lớn nhỏ khác
nhau. Bãi biển dài nhất đạt đến 15-18 km, bãi nhỏ cũng có chiều dài tới 1 km.
Đặc điểm cấu tạo, tính chất bãi cát, chất lƣợng nƣớc biển; địa hình, chế độ hải
văn, của các các bãi biển phần lớn đạt yêu cầu để tổ chức các hoạt động du lịch
biển nhƣ nghỉ dƣỡng, tắm biển, thể thao biển. Nhiều bãi biển đạt tiêu chuẩn
quốc tế, trong đó có bãi biển Đà Nẵng năm 2005 đƣợc các tổ chức du lịch quốc
tế đánh giá là một trong 6 bãi biển đẹp nhất thế giới.
Ngoài ra còn có hệ thống hang động, hình thành tại các đảo trong đó nổi bật là khu
21
vực Quảng Ninh với các vịnh nổi tiếng nhƣ vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long với
32 đảo lớn có dân và gần 2.000 đảo nhỏ, là nơi tập trung hơn 2.000 đảo đá vôi lớn
nhỏ là hình thái địa hình karst ngập nƣớc với cảnh quan đặc biệt hẫn dẫn đã đƣợc
UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới; hang động tại các
vùng núi ven biển Thanh Hoá, Quảng Bình; các tài nguyên địa chất khác nhƣ cảnh
quan đá đĩa, đã chồng, ở ven biển các tỉnh Quảng Ngãi, Phú Yên
Đảo đất liền vốn từng là một phần của lục địa, về sau do vỏ trái đất lún
xuống, nƣớc biển tràn lên chia cắt nó khỏi đất liền. Đảo núi lửa là do núi lửa dƣới
đáy biển phun trào, tích tụ lại mà thành, địa thế cao dốc, có đảo còn có núi lửa hoạt
động. Đảo san hô là do xác san hô trong biển nhiệt đới tích tụ lại nhô lên mặt biển,
hình thành đảo,
Do hoàn cảnh tự nhiên của các đảo khác nhau, cảnh quan tự nhiên của các
đảo khác nhau đều có nét đặc sắc riêng, là nơi lý tƣởng để phát triển du lịch. Ngày
nay, trên thế giới đã có rất nhiều hòn đảo đã phát triển thành địa điểm du lịch nổi
tiếng nhƣ đảo Hawaii (Mỹ), đảo Bali (Indonesia), đảo Jechu (Hàn Quốc).
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều hòn đảo đã đƣợc đầu tƣ khai thác và bƣớc đầu mang
lại thƣơng hiệu riêng nhƣ: đảo Tuần Châu (Quảng Ninh), đảo Vinpearl (Nha
Trang), đảo Cát Bà (Hải Phòng), đảo Phú Quốc (Kiên Giang),…
Các hải đảo với địa mạo độc đáo, hình thành cảnh quan khác nhau về địa chất, khí
hậu và biển cả, tạo thành khu phong cảnh du lịch đặc biệt, các khu phong cảnh này
lại dung hòa giữa cảnh quan thiên nhiên với cảnh quan nhân tạo, biển, bãi cát,
phong cảnh hòa với các truyền thuyết thần kỳ về đảo kết hợp với hàng hải, du lịch
ngắm cảnh, vui chơi giải trí, săn bắt cá, sẽ tạo thành sản phẩm du lịch độc đáo, thu
hút khách
22
1.1.4.2. Khí hậu
Khí hậu rất quan trọng trong hoạt động du lịch, nó là một nhân tố quyết định mức
hấp dẫn của địa bàn đối với khách du lịch, là nguyên nhân chính làm nên tính mùa
trong du lịch. Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt: bão, gió mùa, lũ lụt, mùa mƣa ảnh
hƣởng xấu đến hoạt động du lịch.
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho nhu cầu an dƣỡng, chữa bệnh nhƣ khí hậu ven hồ,
ven biển, vùng núi, cao nguyên hoặc triển khai một số các hoạt động du lịch nhƣ
thể thao mùa hè, mùa đông, vui chơi giải trí.
Tài nguyên khí hậu phục vụ du lịch là tổng hợp các yếu tố: nhiệt độ, lƣợng
mƣa, độ ẩm, gió, ánh nắng mặt trời…
Các nhà khí hậu học đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để xác định
mức độ thích nghi của khí hậu đối với con ngƣời. Dựa trên các chỉ tiêu này ngành
du lịch khai thác tài nguyên khí hậu từng vùng cho du lịch cho từng loại hình du
lịch nhất định
Nói chung những điểm du lịch có khí hậu ôn hoà, không quá nóng hay
không quá lạnh, quá ẩm, quá khô hay quá nhiều gió thƣờng thu hút đƣợc nhiều
khách du lịch. Tuy nhiên mỗi loại du lịch đòi hỏi khí hậu khác nhau.
- Đối với khách đi du lịch biển thì thời tiết đƣợc coi là thuận lợi khi:
+ Số ngày mƣa tƣơng đối ít
+ Số giờ nắng trung bình ngày cao (từ 10 -12 giờ).
+ Nhiệt độ trung bình ngày không cao lắm, nhiệt độ nƣớc biển khoảng 20-25
0
C
- Đối với các loại hình du lịch thể thao vui chơi giải trí nhƣ nhảy dù, tàu lƣợn,
khinh khí cầu, thả diều, thuyền buồm… hƣớng gió, tốc độ gió, quang mây, không
có sƣơng mù là cần thiết.
Nhƣ vậy, khí hậu ở các vùng ven biển trong lành, mát mẻ, lại thêm tác dụng
điều tiết của biển cả, sự chênh lệch nhiệt độ thấp, mùa đông ấm, mừa hè mát rất
thích hợp với thân nhiệt và sự lƣu thông khí huyết trong cơ thể con ngƣời, làm tăng
23
năng lực hoạt động của cơ thể là điều kiện lý tƣởng cho các loại hình du lịch tắm
biển, du lịch thể thao biển,…
1.1.4.3. Tài nguyên nước
Đối với hoạt động du lịch, tài nguyên nƣớc đƣợc xem nhƣ một dạng tài nguyên
quan trọng. Các đối tƣợng nƣớc chính sau đây đã đƣợc khai thác nhƣ tài nguyên
du lịch:
- Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ
Bao gồm biển, sông, hồ, suối, thác nƣớc, suối phun là nơi hoạt động nhiều loại
hình du lịch. nƣớc mặt là nhân tố t ạo cảnh quan, có giá trị đặc biệt trong du lịch,
nhất là các hồ, dòng sông, thác nƣớc…. Nƣớc mặt còn có tác dụng gián tiếp qua
các thành phần khác ven bờ, các bãi biển hoặc bãi ven hồ khí hậu mát mẻ, có thể
sử dụng để tắm khí trời, dạo chơi, và các hoạt động thể thao nƣớc nhƣ bơi lội, đua
thuyền, lƣớt ván. Ở nƣớc ta, dòng sông Hƣơng thơ mộng, các sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt ở đồng bằng sông Cửu Long; các hồ nƣớc thiên nhiên và nhân tạo rộng
lớn và nhiều phong cảnh đẹp nhƣ hồ Ba Bể, hồ Tây, hồ Hòa Bình, các bãi biển
đẹp nhƣ Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Non Nƣớc, Nha Trang,…đều là những điểm
du lịch có sức hấp dẫn rất cao đối với khách du lịch.
- Nước khoáng
Các điểm nƣớc khoáng, suối nƣớc nóng là tài nguyên thiên nhiên rất quý giá để
triển khai các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh. Tài nguyên
này ở nƣớc ta cũng rất phong phú và nhiều nơi có nguồn nƣớc đạt chất lƣợng
cao đƣợc sử dụng trực tiếp làm nƣớc uống, nƣớc giải khát và đáp ứng đƣợc
nhiều nhu cầu an dƣỡng, chữa bệnh cho khách du lịch, đặc biệt với một số bệnh về
hệ vận động, thần kinh, tiêu hóa, da liễu và nội tiết.
Nƣớc khoáng thiên nhiên là một loại hình tài nguyên tự nhiên có giá trị cao về du
lịch nhƣ mỏ nƣớc khoáng Tiền Hải (Thái Bình), Thiên Tân, Vĩnh An (Thừa Thiên-
24
Huế), Thác Bà (Nha Trang), Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu), đang đƣợc đầu tƣ
khai thác phục vụ phát triển các loại hình du lịch chữa bệnh, nghĩ dƣỡng.
1.1.4.4. Hệ sinh thái biển và ven bờ
Hệ sinh thái biển ở vùng biển và ven biển nƣớc ta đƣợc hình thành bởi hệ
thống đầm phá, cửa sông, vùng ngập mặn ở hầu hết các khu vực ven bờ biển nƣớc
ta, từ vùng duyên Hải Bắc Bộ (Quảng Ninh, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh
Hoá, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Bộ đến ven biển vùng Đông, Tây Nam Bộ
nhƣ Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quy Nhơn, Khánh Hoà, Quy Nhơn, Bà Rịa
Vũng Tàu, đến Long An, Cà Mau, Kiên Giang, Với hệ thống các rạng san hô tại
các vùng đảo khu vực phía Bắc, miền Trung, Côn Đảo, Phú Quốc, hệ sinh thái
ven biển và vùng biển nƣớc ta rất phong phú, có tính đa dạng sinh học rất cao, là
những tài nguyên có giá trị lớn để phát triển du lịch sinh thái vùng ngập nƣớc.
Ngoài hệ sinh thái vùng ngập nƣớc ven bờ và vùng biển, giá trị sinh thái
còn đƣợc hình thành tại các rừng đặc dụng, rừng quốc gia tập trung chủ yếu ở hệ
thống 13/28 vƣờn quốc gia; 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, cụ thể nhƣ: vƣờn quốc
gia Bái Tử Long, có mối liên hệ mật thiết với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ (Nam Định), Di sản thiên nhiên
thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), vƣờn quốc gia Bạch Mã (Thừa
Thiên - Huế); vƣờn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận), vƣờn quốc gia Tràm Chim
(Đồng Tháp), vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng( Kiên Giang), vƣờn quốc gia Phú
Quốc (Kiên Giang); 02 khu bảo tồn biển là Hòn Mun (Khánh Hoà) và Cù Lao
Chàm (Quảng Nam); 17/34 khu rừng văn hoá lịch sử và môi trƣờng ở vùng ven
biển và hải đảo ven bờ, trong đó tiêu biểu là vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
đƣợc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới; rừng ngập mặn Cần Giờ là Khu dự
trữ sinh quyển thế giới,…
25
1.1.5. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.5.1. Di tích
Bên cạnh giá trị tự nhiên, các yếu tố nhân văn giàu bản sắc văn hoá truyền
thống tập trung với mật độ cao ở vùng ven biển. Hiện nay có tới 915/2509 di tích
lịch sử văn hoá đƣợc xếp hạng quốc gia nằm ở vùng ven biển, đặc biệt trong số
đó có 4 di sản văn hoá thế giới đƣợc UNESCO công nhận.
Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc và Tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ là
nơi tập trung nhiều nguồn tài nguyên du lịch nhân văn, vật thể và phi vật thể
nhƣ: Đền Cửa Ông, Bãi cọc Bạch Đằng, cửa Lục Triều, núi Bài Thơ nhà thờ
đá Phát Diệm (Ninh Bình); Chùa Keo (Thái Bình), thành Nhà Hồ, Lam Kinh
(Thanh Hoá) các di tích văn hoá lịch sử đặc biệt quan trọng nhƣ di tích Nguyễn
Du, di tích Kim Liên.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, là vùng rất giàu nguồn tài nguyên du
lịch nhân văn. Số lƣợng di tích xếp hạng cho đến nay ở vùng du lịch Bắc Trung
Bộ là 157 di tích, trong đó có các di sản văn hoá Thế giới, gồm quần thể di tích
Huế, phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn; nhiều di tích về hai cuộc kháng chiến
thần thánh của dân tộc, tiêu biểu là đƣờng mòn Hồ Chí Minh, địa đạo Vĩnh Mốc,
thành cổ Quảng Trị, khu chứng tích tội ác Sơn Mỹ, Nghĩa trang Trƣờng Sơn
Những đặc thù về lịch sử, văn hoá của vùng dải ven biển miền Trung kéo dài
suốt từ Bình Định đến Bình Thuận đã đƣợc phản ánh trong sự đa dạng và phong
phú của hệ thống các di tích lịch sử văn hoá, trong đó có văn hoá Chăm nổi tiếng
với một loạt các tháp Chăm từ lâu đã nhƣ biểu trƣng cho dải đất này. Hiện nay
vùng du lịch này có khoảng 362 di tích, chiếm 14,4% số di tích đƣợc xếp hạng
trong cả nƣớc.
Điều đặc biệt là tại địa bàn ven biển và hải đảo đã hội tụ, lồng ghép một cách
nhuần nhuyễn giữa những giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn thông