Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ Long Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 133 trang )


Đại học Quốc gia Hà Nội
Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn



NGUYN TH PHNG LOAN




NGHIấN CU PHT TRIN DCH V VUI CHI
GII TR PHC V KHCH DU LCH TI
H LONG - QUNG NINH





Chuyờn ngnh: Du lch
(Ch-ơng trình đào tạo thí điểm)



Luận văn thạc s du lịch







Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. PHM Lấ THO







H Ni, 2011

Hà Nội, 2010



1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 06
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………… 06
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài………………………………………… 06
3. Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận văn………………… 08
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………… 08
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………… 08
6. Kết quả nghiên cứu………………………………………………… 09
7. Kết cấu của Luận văn……………………………………………… 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
VUI CHƠI GIẢI TRÍ………………………… 11
1.1. Khách du lịch và dịch vụ du lịch ………………………………… 11
1.1.1. Khách du lịch……………………………………………………… 11
1.1.2. Dịch vụ du lịch………………………………………………………… 13
1.2. Dịch vụ vui chơi giải trí………………………………………………… 17

1.2.1. Khái niệm vui chơi giải trí và dịch vụ vui chơi giải trí…………… 17
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ vui chơi giải trí………………………………………… 19
1.2.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí………… …20
1.2.4. Phân loại dịch vụ vui chơi giải trí……………………………………… 20
1.2.5. Vai trò của dịch vụ vui chơi giải trí ……………………………………… 23
1.2.6. Các nhân tố cơ bản tác động đến hoạt động vui chơi giải trí 26
1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải trí……………… 29
1.2.8. Qui trình và phương pháp đánh giá sự phát triển của dịch vụ VCGT…… 32

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch
trên thế giới và Việt Nam………………………………………………….34
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch trên thế giới 34
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch ở Việt Nam 36
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Hạ Long ……………………………………… 43
1.4. Tiểu kết chƣơng………………………………………………………………44

2
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ
KHÁCH DU LỊCH TẠI HẠ LONG………………………………………….….46
2.1 Tổng quan về du lịch Hạ Long …………………………… ………….…….46
2.1.1. Khái quát về Hạ Long …………………………………… ………… … 46
2.1.2. Tài nguyên du lịch Hạ Long …………………………………………… …52
2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch………………………………… 60
2.1. 4. Hiện trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Hạ Long………………… …65
2.2. Dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long……………………………………… 74
2.2.1. Các dịch vụ vui chơi giải tri ở Hạ Long……………………… ………… 74
2.2.2. Doanh thu từ dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long……… …………………80
2.2.3. Quản lý dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long……………………… 81
2.2.4. Điều tra thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long ……….……………81
2.3. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch tại Hạ Long…………………… 86

2.3.1. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Á đến Hạ Long… …86
2.3.2. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Úc đến Hạ Long… 87
2.3.3. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Mỹ đến Hạ Long……87
2.3.4. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Âu đến Hạ Long… 88
2.4. Đánh giá chung……………………………………………………………….89
2.4.1. Những lợi thế cho phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ Long………….89
2.4.2. Nguyên nhân và những tồn tại của dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ Long 92
2.5. Tiểu kết chƣơng…………………………………………………………… 95
Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ Ở HẠ LONG 97
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp…………………………………………………… 97
3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch trong nước và quốc tế ……………………… 97
3.1.2. Chiến lược và định hướng phát triển du lịch của địa phương…………… 101
3.2. Định hƣớng phát triển sản phẩm dịch vụ vui chơi giải trí……………….104
3.2.1. Phát triển khu vui chơi giải trí ven bờ…………………………… 104
3.2.2. Phát triển vui chơi giải trí vùng mặt nước di sản vịnh Hạ Long………… 106
3.3. Giải pháp thực hiện…………………………………………………………107
3.3.1. Giải pháp vĩ mô

3
3.3.1.1.Giải pháp phát triển nguồn nhân lực…………………………… 108
3.3.1.2 Giải pháp về nghiên cứu thị trường khách, xúc tiến quảng bá … …… 109
3.3.1.3. Giải pháp về tạo vốn đầu tư phát triển …………………………… ……… 110
3.3.2. Giải pháp vi mô……………………………………………………………111
3.3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm ….………………………….……… 111
3.3.2.2. Giải pháp về giáo dục ý thức khách du lịch và cộng đồng dân cư địa phương 112
3.3.2.3.Giải pháp về bảo vệ môi trường…… ……………… …………………… 113
3.3.2.4. Giải pháp về điều kiện đảm bảo an ninh, an toàn………………………… 114
3.4. Khuyến nghị…………………………………………………………………115
3.5. Tiểu kết chƣơng…………………………………………………………… 116

KẾT LUẬN 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 118
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 120
























4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1.Các hoạt động phục vụ nhu cầu VCGT tại Nha Trang-
Khánh Hoà…………………………………………………………… 38
Bảng 1.2. Các hạng mục VCGT tại Thiên đường Bảo Sơn……………………….40
Bảng 2.1. Thống kê cảnh quan du lịch Hạ Long………………………………… 52
Bảng 2.2. Hệ sinh thái Hạ Long………………………………………………… 54
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động ngành du lịch Hạ Long theo trình độ……………… 70
Bảng 2.4. 5 thị trường tiêu biểu khách quốc tế đến Quảng Ninh giai
đoạn 2006 - 2009………………………………………………………… 72
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch Hạ Long giai đoạn 2005 - 2010………………….….73
Bảng 2.6. Cơ cấu doanh thu du lịch Hạ Long 2005 - 2010……………………… 73
Bảng 2.7. Kết quả điều tra khách du lịch nội địa và quốc tế……………………….82
Bảng 2.8. Một số thị trường khách lớn đến Hạ Long giai đoạn 2005 - 2010…… 91
Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đến Hạ Long giai đoạn 2005 - 2010………………… 71
Biểu đồ 2.2. Mức chi tiêu trung bình của khách du lịch đến Hạ Long giai
đoạn 2005 – 2010…………………………………………………………….74
Biểu đồ 2.3. Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long ………………… ….80
Sơ đồ 1.1. Qui trình đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải trí………… 32














5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




TP : Thành phố
TTLL : Thông tin liên lạc
VCGT : Vui chơi giải trí
NLN : Nông - Lâm - Nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn


























6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó
những đòi hỏi về nhu cầu vật chất, đặc biệt là tinh thần ngày càng được quan tâm.
Trong những nhu cầu đó, có nhu cầu đi du lịch để nghỉ ngơi giải trí, giao lưu học
tập nghiên cứu…nhằm phục hồi thể chất và tinh thần sau những ngày làm việc căng
thẳng.
Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu người đi du lịch, đóng góp hàng tỷ
đô la Mỹ vào GDP. Còn ở Việt Nam, du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, du lịch được coi là “ngành kinh tế mũi nhọn”.
Để làm được điều đó, du lịch Việt Nam cần được qui hoạch, đầu tư phát triển hơn
nữa, đặc biệt tập trung phát triển mạnh mẽ một số điểm, khu du lịch trọng điểm
quốc gia như Vinpearl Land, Phú Quốc, Mũi Né, Hội An, Huế, Mỹ Sơn, Đà Lạt và
Hạ Long.
Hạ Long được đánh giá là khu du lịch có tiềm năng lớn, hấp dẫn du khách,
nổi tiếng trong nước và thế giới. Với trọng tâm là Vịnh Hạ Long - một trong những
vịnh đẹp của thế giới, đã hai lần được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tuy nhiên, trên thực tế số lượng khách du lịch đến Hạ Long còn rất hạn chế
so với tiềm năng của nó. Số ngày khách lưu trú trung bình tại Hạ Long và mức chi
tiêu còn rất thấp (Số liệu thống kê của sở Văn hóa thể thao và du lịch năm 2009

mức chi tiêu trung bình là 280.000VND/ 1 khách nội địa, 1.640.000/1 khách quốc
tế). Một trong những nguyên nhân chính đó là sự nghèo nàn, đơn điệu, thiếu chuyên
nghiệp của các dịch vụ du lịch ở Hạ Long, đặc biệt là dịch vụ vui chơi giải trí, dưới
đây viết tắt là VCGT.
Vấn đề đặt ra cho du lịch Hạ Long là tăng cường phát triển các dịch vụ
VCGT để thu hút khách đến Hạ Long, đây là vấn đề cấp thiết đòi hỏi phải được
nghiên cứu định hướng triển khai áp dụng.
2. Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

7
Vui chơi giải trí là một trong những mảng dịch vụ của hoạt động du lịch, tuy
nhiên đây là dịch vụ mang tính chất bổ sung nên số lượng các công trình nghiên cứu
về dịch vụ này còn hạn chế ở cả trong và ngoài nước.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trước đây, theo kết quả nghiên cứu đánh giá của đề tài khoa học cấp ngành
“Cơ sở khoa học và thực tiễn tổ chức các loại hình VCGT trong các khu du lịch khu
vực Hà Nội và phụ cận” của Tổng cục du lịch Việt Nam năm 2001 thì đã có các nhà
nghiên cứu như I.I Pirôgiơnic (1985), Mukhina (1972) Sefer (1973), nhà địa lý B. N
Likhanôv (1973) đã nghiên cứu về dịch vụ VCGT như một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch. Trong khoảng thời gian từ 1972 - 1996, các nhà địa
lý như Bohar (Mỹ), H.Robison (Anh), như Vonfer; Henayer (Canada) cũng đã tiến
hành đánh giá sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí du lịch. Gần
đây, có thêm một số những công trình nghiên cứu về quản trị kinh doanh DVGT và
quản tri chất lượng dịch vụ VCGT trong doanh nghiệp, nhưng thường chỉ là các
chương trong giáo trình và các tài liệu tham khảo như
MF.Collins and I.S Cooper, “Leisure managament Issues and Applications”, cab
international, 1998
Jay Kandampully, PhD, Connie Mok, PhD and Beverley sparks, PhD
“ Service quality managament in hospitality, Tourism and leisure” editors, 2000
- Tình hình nghiên cứu trong nước

Các công trình nghiên cứu về dịch vụ vui chơi giải trí gồm có:
+ Tổng cục du lịch “Cơ sở khoa học và thực tiễn tổ chức các loại hình VCGT trong
các khu du lịch khu vực Hà Nội và phụ cận”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,
2002
+ Nguyễn Đắc Cường “ Giải pháp nhằm khai thác tiềm năng dịch vụ VCGT của
điểm đến du lịch Hà Nội”, đề tài nghiên cưú khoa học cấp trường, 2005
+ Lã Minh Quý “ Một số ý kiến đề xuất về việc tổ chức hoạt động VCGT nhằm làm
tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch Hà Nội” Kỷ yếu hội thảo khoa học “Xúc
tiến điểm đến du lịch Việt Nam”, trường đại học Thương mại, tháng 4 – 2006

8
Ngoài ra, còn có một số các công trình khoa học khác như: Qui hoạch phát
triển, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn
thành phố Hạ Long đã đánh giá hoạt động vui chơi giải trí như một nhân tố thúc đẩy
sự phát triển du lịch của địa phương.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chủ yếu đề cập đến những vấn
đề lý luận liên quan đến đề tài, nghiên cứu dịch vụ vui chơi giải trí ở Hà Nội, hoặc
xem xét nó như một trong những yếu tố để thúc đẩy sự phát triển của du lịch địa
phương chứ chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về việc phát
triển các dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.
3. Mục đích, nội dung nghiên cứu của Luận văn
*Mục đích.
Xác lập cơ sở khoa học cho phát triển dịch vụ VCGT ở Hạ Long, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách
du lịch đến Hạ Long.
*Nội dung
- Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ vui chơi giải trí
- Phân tích thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ Long
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ
khách du lịch tại Hạ Long.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động vui chơi giải trí và các vấn đề liên quan đến phát
triển dịch vụ VCGT tại Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Thành phố Hạ Long và khu vực di sản thuộc vịnh
Hạ Long
+ Thời gian nghiên cứu: Từ 2005 - 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

9
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập tài liệu liên quan đến lý luận về
dịch vụ VCGT, thu thập kết quả nghiên cứu đã công bố, tạo cơ sở tin cậy về lý luận
để áp dụng giải quyết các nội dung của Luận văn.
Một số tài liệu tác giả thu thập để nghiên cứu như: Văn kiện đại hội Đảng,
Luật Du lịch; giáo trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, các báo cáo, qui hoạch và
các bài viết có liên quan.
- Phương pháp thực địa:
Nhằm nắm được thực trạng vấn đề và thu thập những số liệu xác thực minh
chứng nội dung nghiên cứu. Tác giả đã đi tiến hành thực địa ba lần, phạm vi chủ
yếu tập trung ở khu vực trung tâm thành phố Hạ Long, khu Bãi Cháy, Đảo Tuần
Châu, vùng mặt nước di sản vịnh Hạ Long. Từ hoạt động nghiên cứu thực địa, tác
giả nắm được sơ bộ tình hình cụ thể về số lượng, chất lượng các dịch vụ, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vui VCGT, thấy được định hướng không gian phát triển
để có cơ sở đưa ra các giải pháp phát triển sản phẩm.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Sử dụng bảng hỏi để điều tra xã hội học, điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nắm bắt nhu cầu của du khách cũng như sự đánh giá của du khách về
hiện trạng dịch vụ VCGT.

Với đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, là những
khách đã sử dụng dịch vụ VCGT. Số mẫu điều tra là 400 mẫu, trong đó 50% là
khách quốc tế, 50% là khách nội địa. Kết quả thu được 392 phiếu hợp lệ. Thời gian
điều tra từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 9 năm 2010. Địa điểm điều tra tập trung
chủ yếu các khách sạn, khu vui chơi giải trí Tuần Châu và bãi biển Bãi Cháy.
- Phương pháp chuyên gia:
Phỏng vấn là đưa ra câu hỏi đối với người đối thoại để thu thập thông tin.
Trong Luận văn này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của Sở
Văn hoá,Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý Vịnh Hạ Long, lãnh đạo một
số doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, các nhà khoa học thuộc
Tổng cục du lich Việt Nam, Trường cao Đẳng Du lịch Hà Nội, nhằm tham khảo ý
kiến và thu thập thêm thông tin để giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
6. Kết quả nghiên cứu

10
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
tại các điểm đến du lịch.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ VCGT ở Hạ Long và rút
ra những bài học kinh nghiệm thực tế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ VCGT
phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.
7. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí.
Chương 2. Thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
tại Hạ Long.





















11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ
1.1. Khách du lịch và dịch vụ du lịch
1.1.1. Khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm khách du lịch
Tại các quốc gia đều có những khái niệm, định nghĩa riêng về khách du lịch
và điểm chung nhất đối với các quốc gia đều cho rằng:
Thứ nhất: Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên
của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích khác nhau, loại trừ
mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lưu lại ở nơi đến từ 24
giờ trở lên (hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) nhưng không quá thời gian

một năm.
Thứ hai: Khách du lịch là những người tạm thời ở tại nơi họ đến với mục
đích như nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm thân.
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch là những người có
những đặc trưng sau:
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình.
- Không theo đuổi mục đích kinh tế.
- Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên.
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm tuỳ quan niệm của từng nước.
Khách du lịch bao gồm nhiều nhóm, cư trú tại nhiều địa phương, quốc gia
khác nhau, có mục đích, phương thức và phương tiện du lịch cũng khác nhau. Vì
vậy, việc phân loại là cần thiết để giúp các nhà cung ứng tạo ra các sản phẩm phù
hợp từng nhóm đối tượng khác nhau.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): Khách du lịch được phân làm 2 nhóm cơ
bản: Khách du lịch quốc tế và nội địa
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch” 7, Tr 16 .

12
Nhóm khách quốc tế được phân làm hai loại: Khách quốc tế đi vào (Inbound
tourist) và khách quốc tế đi ra ( Outbound tourist)
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam” 7, Tr 16 .
1.1.1.2. Nhu cầu của khách du lịch
“Là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong một chuyến du lịch cụ
thể, nó bao gồm nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung”
Nhu cầu thiết yếu: là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú, ăn uống cần được
thoả mãn trong hành trình du lịch.
- Nhu cầu vận chuyển: là những đòi hỏi tất yếu về các phương tiện, dịch vụ

vận chuyển mà khách cần được thoả mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình. Đối
tượng thoả mãn nhu cầu vận chuyển chính là các phương tiện vận chuyển như: Máy bay,
ôtô, xe máy, tàu hoả, tàu thuỷ, xích lô, xe đạp Bên cạnh đó dịch vụ vận chuyển cũng
là đối tượng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách như: Các hãng hành không,
đường săt, đường thuỷ, các công ty vận chuyển, công ty du lịch
- Nhu cầu lưu trú: Là những đòi hỏi về các sản phẩm dịch vụ lưu trú ăn uống
mà khách cần thoả mãn để thực hiện chuyến đi du lịch của mình. Đối tượng thoả
mãn nhu cầu này chính là hệ thống các cơ sở lưu trú như: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà
khách, bãi cắm trại, resort, bungalow, home stay
- Nhu cầu ăn uống: Là những đòi hỏi về các hàng hoá, dịch vụ ăn uống mà
khách cần thoả mãn để thực hiện chuyến đi du lịch của mình. Đối tượng thoả mãn
nhu cầu ăn uống của khách du lịch bao gồm các dịch vụ phục vụ ăn uống tại các nhà
hàng, quán rượu, khách sạn, quán ăn bình dân và các sản phẩm ăn uống như: Các
món ăn ngon, đồ uống hấp dẫn.
Nhu cầu đặc trưng: Là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến
đi, ví dụ như nhu cầu tham quan, giải trí, nhu cầu học tập nghiên cứu, nhu cầu chữa
bệnh nghỉ dưỡng, nhu cầu quan hệ xã hội, tiếp xúc xã hội.
- Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí: Cùng với sự phát triển của xã hội thì những áp
lực từ công việc, từ môi trường xung quanh với con người ngày càng cao, làm cho
con người thường xuyên rơi vào tình trạng căng thẳng mệt mỏi. Do đó con nguời có
nhu cầu bứt phá ra khỏi công việc, cuộc sống hàng ngày để tìm những nơi có thể vui

13
chơi, giải trí, hoà mình vào thiên thiên nhằm tìm lại trạng thái cân bằng, sảng khoái
của bản thân
- Nhu cầu chữa bệnh, nghỉ dưỡng: Do du lịch có vai trò giữ gìn sức khỏe,
phục hồi và tăng cường sức sống cho người dân nên một số khách du lịch đi du
lịch để điều trị một số bệnh nào đó về thể xác hoặc tinh thần. Với những người này
họ thường tìm đến những trung tâm nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thường chúng được xác
định ở những nơi có vùng nước khoáng có giá trị, giữa khung cảnh thiên nhiên tươi

đẹp, khí hậu thích hợp, gắn với nhu cầu này thì hoạt động du lịch chữa bệnh bao
gồm, chữa bệnh bằng khí hậu, thuỷ lý, bằng bùn, hoa quả
- Nhu cầu tìm hiểu văn hoá: Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá
nhân, thoả mãn lòng tham hiểu biết và ham thích nâng cao văn hoá thông qua các
chuyến đi du lịch đến các miền đất lạ để tìm hiểu và nghiên cưú lịch sử, kiến trúc,
kinh tế, tôn giáo, chính trị, phong tục tập quán. Sự hiểu biết về văn hoá và một số
nhu cầu khác sẽ giúp cho họ có thêm vốn sống, kinh nghiệm sống, đúng như câu
ngạn ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
- Nhu cầu quan hệ xã hội, tiếp xúc xã hội: Khi đi du lịch mọi người có điều
kiện tiếp xúc nhau, gần gũi nhau hơn và hiểu nhau hơn, góp phần tăng thêm tinh
thần đoàn kết cộng đồng. Những đức tính tốt như gíup đỡ nhau chân thành có dịp
được thể hiện. Hiểu người khác cũng là để hiểu mình hơn. Nhu cầu này dễ thấy ở
lứa tuổi thanh niên, những cơ quan xí nghiệp có chế độ làm việc ít tập trung hay làm
việc căng thẳng theo dây chuyền.
Nhu cầu bổ sung: Là những nhu cầu chưa được định hình trước, nó phát sinh
trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm 9, Tr 105
1.1.2. Dịch vụ du lịch
1.1.2.1. Khái niệm.
Dịch vụ du lịch là dịch vụ đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng sản phẩm du lịch. Do đó kinh doanh du lịch được coi như ngành kinh doanh
dịch vụ. Dịch vụ du lịch được hiểu là “ Kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương
tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động
tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức
cung ứng du lịch.

14
Với cách hiểu như trên, ta thấy các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ du lịch gồm có khách du lịch và nhà cung ứng dịch vụ. Khi xem
xét dịch vụ du lịch, người ta không chỉ xem xét dưới góc độ thỏa mãn nhu cầu
khách du lịch mà còn trên cơ sở mang lại lợi ích cho các tổ chức cung ứng dịch vụ.

1.1.2.2. Đặc điểm
* Tính vô hình
Hầu hết các dịch vụ du lịch như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan, vui
chơi giải trí… đề tồn tại dưới dạng vô hình, không thể nhìn, cầm, nắm, sờ thấy nên
khách du lịch và nhà cung ứng chỉ có thể cảm nhận được một phần chứ không thể
kiểm tra được chất lượng của dịch vụ trước khi bán hay mua. Do đó quảng cáo và
nghiên cứu kỹ nhu cầu khách du lịch là hai nhiệm vụ quan trọng của các nhà cung
ứng dịch vụ du lịch.
* Tính đồng thời trong quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch
Khác với các dịch vụ thông thường khác, phần lớn dịch vụ du lịch chỉ được
thực hiện khi có sự tham gia tiêu dùng dịch vụ của du khách. Chính vì lẽ đó doanh
nghiệp khó đo lường chất lượng dịch vụ trước khi bán. Để hạn chế tối đa những tiêu
cực, những yếu tố làm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp
cần xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn và quản lý tốt việc thực hiện các chuẩn mực
đó.
*Tính không chuyển đổi quyền sở hữu
Dịch vụ du lịch mang tính không chuyển đổi quyền sở hữu là bởi quá trình
sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên người mua chỉ có mua quyền sử dụng
đối với tiến trình thực hiện dịch vụ chứ không phải mua quyền sở hữu dịch vụ.
* Tính không thể di chuyển của dịch vụ
Dịch vụ du lịch được tạo ra do sự tương tác của nhiều yếu tố, trong đó có nhà
cung ứng.Vì lẽ đó dịch vụ du lịch mang tính cố định, khách du lịch muốn tiêu dùng
dịch vụ phải di chuyển đến nơi cung cấp dịch vụ. Bởi vậy công tác quảng bá cho
dịch vụ của doanh nghiệp với khách du lịch là nhiệm vụ quan trọng và ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Tính thời vụ của dịch vụ du lịch

15
Đây là đặc trưng rõ nét của dịch vụ du lịch, đặc trưng này dễ dẫn đến tình
trạng mất cân bằng cung cầu, gây ra những lãng phí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất

kỹ thuật vào ngoài mùa vụ và sức ép quá tải cho các nhà cung ứng trong mùa vụ.
Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ cũng như việc áp dụng các chính
sách giá cho linh hoạt. Để hạn chế những tác động tiêu cực của nó, các nhà cung
ứng có thể làm phong phuc hơn sản phẩm dịch vụ hoặc sử dụng các chính sách
marketing khác cho phù hợp.
* Tính không đồng nhất của dịch vụ
Dịch vụ du lịch được tạo ra do sự tương tác của nhiều nhân tố, trong đó chủ
đạo là khách du lịch và nhân viên của doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị…Yếu tố con người thường bị chi phối bởi trạng thái tâm lý, do đó ở mỗi
thời gian, địa điểm, hoàn cảnh khác nhau dịch vụ được cung cấp cho du khách sẽ có
chất lượng khó đồng đều.
Hơn nữa, có một số dịch vụ mà bản thân du khách mong muốn được thỏa
mãn những nhu cầu riêng biệt, nên dịch vụ bị cá nhân hóa, không đồng nhất.
Chính vì lẽ đó, việc đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá là rất cần thiết nhưng
không phải đúng cho tất cả các trường hợp, bởi nó còn phụ thuộc vào sự cảm nhận
từng cá nhân.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
- Tính tiếp cận: Bao gồm khả năng tiếp cận dịch vụ dễ dàng, thời gian chờ
đợi dịch vụ không quá lâu, thời gian hoạt động thuận tiện, vị trí cung ứng dịch vụ
thuận tiện, đặt dịch vụ dễ dàng.
- Tính sẵn sàng: Bao gồm khoảng thời gian phục vụ, sự ổn định trong quá
trình cung cấp dịch vụ, thực hiện dịch vụ đúng, chính xác ngay từ đầu, đúng lời hứa,
luôn duy trì tiêu chuẩn dịch vụ.
- Cư xử lịch sự: Thể hiện qua trang phục của nhân viên, thái độ tôn trọng
khách, sự thân thiện quan tâm đến khách, quan tâm đến tài sản của khách hàng.
- Nhân viên có năng lực: Bao gồm năng lực nhân viên trực tiếp cung ứng
dịch vụ, nhân viên gián tiếp và các nhà quản lý cung ứng dịch vụ. Nó được biểu
hiện cụ thể ở kiến thức, kỹ năng, thái độ phục vụ khách, khả năng nghiên cứu nhu
cầu thị trường, trình độ quản lý, điều hành tổ chức. Đảm bảo dịch vụ luôn ở trạng


16
thái sẵn sàng tiếp nhận và đáp ứng đầy đủ, chính xác, nhanh chóng nhu cầu của
khách hàng
- Khả năng giao tiếp: Thông qua lời nói, cách thức hướng dẫn cho khách
hàng, cách giải quyết các vấn đề và giải quyết các vấn đề, sự phàn nàn của khách.
- Uy tín doanh nghiệp: Giúp tạo ra niềm tin của khách hàng đối với doanh
nghiệp. Sự trung thực, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, sự nổi tiếng của doanh
nghiệp tạo nên uy tín.
- Sự an toàn: Là yếu tố khách hàng rất quan tâm, sự an toàn thể hiện thông
qua tính không nguy hiểm về vật chất và tinh thần cho khách hàng khi sử dụng dịch
vụ.
- Tính hữu hình: Việc đánh giá tính hữu hình thông qua những dấu hiệu vật
chất của dịch vụ như: Phương tiện vật chất, tính thẩm mỹ của các phương tiện vật
chất; vẻ mặt, trang phục của nhân viên; các trang thiết bị cung cấp cho khách hàng.
- Sự hiểu biết về khách hàng: Cần hiểu nhu cầu của khách hàng trong quá
trình cung cấp dịch vụ, tiếp nhận thông tin phản hồi, ghi nhớ các mong đợi những
khách quen, khách hàng thường xuyên. Tiến hành nghiên cứu cụ thể nhu cầu từng
đối tượng khách hàng thông qua các phương pháp khác nhau.
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ thường được đánh gía dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Sự đa dạng của dịch vụ: Số lượng, chủng loại, sản phẩm.
- Chất lượng của các điều kiện thực hiện dịch vụ gồm những yếu tố về cơ sở
vật chất kỹ thuật trang thiết bị phục vụ: Thiệt bị, thiết kế, bày trí, thẩm mỹ
- Chất lượng của đội ngũ lao động: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, ngoại ngữ, sức khoẻ, tinh thần thái
độ
- Khoảng cách nhận thức chất lượng dịch vụ:
+ Khoảng cách thứ nhất: Sự khác biệt giữa dịch vụ mà khách hàng mong đợi
và những hiểu biết của nhà quản lý về sự mong đợi đó.
+ Khoảng cách thứ hai: Khả năng quản lý về việc xây dựng các tiêu chuẩn

về chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp để đáp ứng các cảm nhận về trông đợi của
khách hàng.

17
+ Khoảng cách thứ ba: Sự khác biệt giữa các đặc tính chi tiết về chất lượng
dịch vụ được nhận biết với quá trình thực tế cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Khoảng cách thứ tư: Sự khác biệt giữa dịch vụ mang đến cho khách hàng
với những thông tin mà khách hàng nhận được thông qua hoạt động truyền thông về
dịch vụ đó.
+ Khoảng cách thứ năm: Sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và cảm nhận
của khách hàng.
Thông thường để giảm thiểu khoảng cách về chất lượng dịch vụ, các doanh
nghiệp thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định sự mong đợi của khách hàng.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng dịch vụ để đáp ứng mong
đợi của khách hàng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện đánh giá về chất lượng dịch vụ để đáp
ứng mong đợi của khách hàng
- Xây dựng chương trình đào tạo nhân viên về chất lượng
- Xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ về số lượng, chất lượng
- Xây dựng chương trình kiểm tra chất lượng 9, Tr 160.
1.2. Dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.1. Khái niệm Vui chơi giải trí và Dịch vụ Vui chơi giải trí
Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu, vì. Trên thế giới
VCGT đã có từ lâu đời, vì đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm
giải toả sự mệt mỏi, buồn chán, làm hoàn thiện phong phú thêm cuộc sống. VCGT
gắn liền với bản sắc từng dân tộc và phát triển theo thời gian, từ hình thức vui chơi
yên tĩnh, đơn giản đến các loại hình phức tạp, mạo hiểm, hiện đại và mang tính tập
thể cao.
Từ xa xưa các tầng lớp thượng lưu vua chúa, quan lại đã cho xây dựng các

khu vườn lớn trong đó có xây dựng những hồ nước, giả sơn, suối nước, thác nước
Cùng nhiều loài cây, hoa lạ để tổ chức các hoạt động VCGT. Ngoài ra họ thường
xuyên có các hoạt động khác như: Cưỡi ngựa, săn bắn, bơi thuyền còn tầng lớp
bình dân lại có các hoạt động VCGT vào các kỳ lễ hội sau vụ thu hoạch mùa

18
màng Nhưng các hoạt động VCGT thời xưa có những nét khác biệt về bản chất so
với các hoạt động VCGT hiện đại ở chỗ con người thời xưa tham gia các hoạt động
VCGT do các phong tục, tập quán (lễ hội, đình đám ) do có nhiều thời gian rỗi
(những tháng nông nhàn) nhằm mục đích chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp, mở rộng hiểu
biết hơn về con người, thiên nhiên. Còn hoạt động VCGT hiện đại, nẩy sinh từ một
nền sản xuất xã hội hoá cao. Con người chịu sức ép nặng nề của công việc, sự căng
thẳng về tâm lý, do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động VCGT là
để nghỉ ngơi, thư giãn và hồi phục sức khoẻ nhanh chóng 14, Tr 8.
Theo các nhà nghiên cứu thì VCGT hiện đại gắn liền các kỳ nghỉ an dưỡng
xuất hiện đầu tiên ở châu Âu vào thế kỷ 18 - 19. Khi mà quá trình công nghiệp hoá,
đô thị hoá phát triển mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc, các tầng lớp tư sản thành thị
đua nhau xây các khu nghỉ trong các trang trại ở nông thôn để tổ chức các hoạt động
VCGT vào những thời gian rỗi. Đó là nhu cầu xã hội và tất yếu lịch sử. Dần dần các
hoạt động VCGT đã trở thành phổ biến ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ như Anh,
Pháp, Đức, Hoa Kỳ và các nước Đông Âu là những nước có chế độ làm việc năm
ngày trong tuần.
Ngày nay công nghệ VCGT ở những nước đang phát triển (như Thái Lan,
Malaysia, Singapore ) cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể và không những
phục vụ cho khách trong nước mà còn là nhân tố góp phần thu hút hàng triệu du
khách nước ngoài.
Xu hướng hiện nay của các nhà đầu tư trong lĩnh vực VCGT là xây dựng các
khu liên hợp gồm nhà nghỉ, bể bơi, không gian xanh, cửa hàng, phòng thể dục thẩm
mỹ và các trò chơi thú vị mang tính mạo hiểm cao. Ông Simon Allen, nhà đầu tư
xây dựng của Công ty Brooker Hillier Parker (Thái Lan) nói: "Thời điểm cho các

cửa hàng kết hợp bán đồ ăn và giải trí đang mở ra.". Về hình thức VCGT hiện nay
đa dạng, phong phú hơn do có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nó
phục vụ lợi ích con người.
Như vậy, vui chơi giải trí được hiểu là “những hoạt động thư giãn diễn ra
trong thời gian rảnh rỗi, để thoả mãn các đòi hỏi tự nhiên của con người, nhằm tái
tạo thể lực và tinh thần”. Còn dịch vụ vui chơi giải trí được hiểu là “kết quả mang

19
lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí và du
khách, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của du khách” 2, Tr 5.
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ vui chơi giải trí
- Tính vô hình tương đối của dịch vụ: Khi nhận được kết quả từ hoạt động
dịch vụ vui chơi giải trí, hiếm khi khách hàng nhận được các sản phẩm mà chỉ là sự
cảm nhận về dịch vụ. Do đó những yếu tố hữu hình và vô hình đều góp phần tạo
nên cảm nhận và ấn tượng của khách về dịch vụ.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời: Đây là đặc điểm
mang tính đặc trưng của dịch vụ. Do đó, cũng như các ngành dịch vụ khác, dịch vụ
vui chơi giải trí chỉ có thể thực hiện khi có sự tham gia tiêu dùng của khách hàng.
- Có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách hàng
trên thực tế có tính quyết định đến việc sản xuất dịch vụ. Khách hàng cần cái gì, cần
như thế nào sẽ quyết định cách thức cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp, yêu cầu
của khách hàng là đầu vào và sự thoả mãn khách hàng là đầu ra của quá trình dịch
vụ.
- Khó kiểm tra chất lượng dịch vụ trước khi bán: Việc sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời, nên trước khi đưa dịch vụ tới tay người tiêu dùng, nhà sản xuất
không có điều kiện kiểm tra chất lượng dịch vụ trước. Do đó, để hạn chế những
thiếu sót, nhà cung ứng dịch vụ cần phải làm theo đúng qui trình, nguyên tắc và
thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Tính không đồng nhất dịch vụ vui chơi giải trí: Do nhiều nguyên nhân khác

nhau như: Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhân viên, thời tiết đặc biệt là
trạng thái tâm lý và yêu cầu của khách hàng khác nhau vào những thời điểm khác
nhau nên dẫn đến tình trạng chất lượng dịch vụ không giống nhau. Để hạn chế sự
khác biệt này, nhà cung cấp cần cố gắng tạo ra những điều kiện chủ quan luôn ở
tình trạng tốt nhất.
- Tính thời vụ của dịch vụ vui chơi giải trí: Bản thân du lịch là một ngành
kinh tế có tính thời vụ cao, dịch vụ vui chơi giải trí trong du lịch phục vụ du khách
do đó cũng một phần chịu sự tác động. Hơn nữa với đặc điểm riêng của từng loại
dịch vụ, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dịch vụ VCGT cũng mang

20
tính thời vụ. Tình trạng này dẫn đến cung cầu mất cân đối, gây lãng phí về nhân lực,
cơ sở vật chất và giảm chất lượng vào thời kỳ cao điểm. Vì vậy, vào thời kỳ thấp
điểm cần có những chính sách khuyến mại, lôi kéo khách hàng đến với cơ sở.
- Tính cố định của dịch vụ vui chơi giải trí: Dịch vụ VTGT được tạo ra bởi
nhiều yếu tố khác nhau, khách du lịch muốn được hưởng dịch vụ cần phải di chuyển
đến DVGT. Do đó công tác thông tin, quảng cáo đóng vai trò khá quan trọng trong
việc thu hút khách hàng.
- Tính dễ sao chép: Dịch vụ VCGT mang tính phổ thông, không đăng ký bản
quyền nên rất dễ bị sao chép, dẫn đến sự nhàm chán, nghèo nàn, đại trà. Để hạn chế
điều này, cơ sở cung ứng dịch vụ phải luôn đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ
để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.2.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí
Khi nghiên cứu về dịch vụ vui chơi giải trí, để đưa ra những giải pháp tối ưu
cho sự phát triển của dịch vụ này thì một điều không thể không xét đến chính là các
yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ vui chơi giải trí. Nắm được và hiểu
được các yếu tố này, sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn thấu đáo hơn về dịch vụ.
Về cơ bản, quá trình sản xuất dịch vụ VCGT có sự tham gia của hai yếu tố sau:
Nhà cung ứng: Là người cung cấp dịch vụ VCGT cho khách. Các nhân tố
bên trong đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm năng tài

chính, trình độ quản lý, hệ thống thông tin, môi trường văn hoá để có được những
dịch vụ tốt nhất cung cấp cho khách du lịch, một phần lớn phụ thuộc vào chính các
nhân tố này và đây cũng là những nhân tố mang tính chủ quan nên doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ hoàn toàn có thể kiểm soát, điều chỉnh được.
Khách hàng: Đây chính là nhân tố thứ hai tạo ra dịch vụ vì một trong những
đặc trưng của ngành dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời.
Nghiên cứu về khách hàng, doanh nghiệp cung ứng cần xem xét trên các khía cạnh
khác nhau về đặc điểm nguồn khách hàng khác nhau về phạm vi lãnh thổ, phong tục
tập quán, trình độ phát triển kinh tế - khoa học - kỹ thuật, giới tính, độ tuổi từ đó
thấy được nhu cầu thực sự của khách hàng cho từng nhóm đối tượng như thế nào.
1.2.4. Phân loại dịch vụ vui chơi giải trí

21
Theo tổ chức du lịch thế giới(UNWTO), có khoảng 70 dịch vụ hoạt động cụ
thể liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, ngoài ra có khoảng 70 hoạt động
khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch. Trong đó các dịch vụ VCGT
bao gồm hai nhóm:
Nhóm 1: Các dịch vụ lien quan đến thể thao
- Dịch vụ xúc tiến và tổ chức các cuộc thi đấu thể thao và thể thao giải trí.
- Dịch vụ sân gôn
- Dịch vụ các trường đua
- Dịch vụ cấp phép câu cá
- Dịch vụ cấp phép săn bắn
- Dịch vụ bãi biển và công viên giải trí
- Dịch vụ thể thao mạo hiểm
Nhóm 2: Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ các công viên chuyên đề
- Dịch vụ lễ hội
- Dịch vụ Sòng bạc
- Dịch vụ chơi bạc bằng máy

- Dịch vụ Vũ trường
Dịch vụ VCGT rất đa dạng nên việc phân loại dịch vụ VCGT là công việc
khá phức tạp. Tuy nhiên theo tác giả dịch vụ vui chơi giải trí có thể phân loại như
sau:
1.2.4.1. Theo sự tham gia của khách du lịch
Dịch vụ VCGT với loại hình giải trí có sự tham gia của người hưởng thụ(chủ
động): Là các dịch vụ trong đó khách hàng trực tiếp tham gia các hoạt động thể lực
hoặc các sinh hoạt sôi động. Ví dụ các dịch vụ vui chơi giải trí như: bowling, leo núi,
golf, tàu lượn, bơi thuyền, câu cá, bi-a, khiêu vũ, ca hát
Dịch vụ VCGT với các loại hình giải trí mang tính thụ động: Là các dịch vụ
trong đó giúp khách hàng tham gia các hoạt động chủ yếu mang ý nghĩa hưởng thụ về
mặt tinh thần, không nặng nề về thể lực.Ví dụ các dịch vụ biểu diễn nghệ thuật như:
chèo, tuồng, múa rối, cải lương, ca kịch, chầu văn, quan họ, phim, xiếc, nhạc nước
1.2.4.2. Theo khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên

22
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên tự nhiên: Leo núi, vượt thác, cắm trại, săn
bắn, thể thao
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên du lịch nhân văn: Tham dự các loại hình
nghệ thuật truyền thống, các dịch vụ sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nhà tập đa
năng, công viên nước, games
Loại hình VCGT tổng hợp: Áp dụng cho các khu du lịch vừa có tài nguyên
tự nhiên và nhân văn.
1.2.4.3. Theo phạm vi không gian
Dịch vụ VCGT dưới nước: Các dịch vụ như lướt ván, lướt sóng, bơi thuyền,
lặn biển, môtô nước, chèo thuyền kayaking, đi thuyền hoặc mủng câu Cá
Dịch vụ VCGT trên cạn: Xem biểu diễn nghệ thuật, xem phim, đánh golf, bắn
cung, đua ngựa, đấu vật, tham gia các trò chơi trong các khu công viên tổng hợp
Dịch vụ VCGT trên không: Tàu lượn, nhảy dù, khinh khí cầu, vòng quay trên
không, dù bay

1.2.4.4. Theo đối tượng
Dịch vụ VCGT cho thanh thiếu niên: Cầu trượt, đu quay trẻ em, xiếc thú,
môtô điện, trượt batanh, lặn tượng
Dịch vụ VCGT cho độ tuổi trung niên: Các loại hình thể thao mạo hiểm, xem
biểu diễn nghệ thuật, xem và tham gia các trò chơi dân gian
Dịch vụ VCGT cho người cao tuổi: Xem biểu diễn, triển lãm, thi đấu thể
thao thụ động
1.2.4.5. Theo tính chất của dịch vụ VCGT
Dịch vụ VCGT mang tính thuần túy: Chủ yếu là các trò chơi dân gian, các
trò chơi mạo hiểm, các loại hình nghệ thuật biểu diễn
Dịch vụ VCGT mang tính bổ trợ: Là sản phẩm của các ngành dịch vụ khác
nhưng có thể sử dụng để phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí của khác du lịch
trong thời gian đi du lịch như: Mua sắm, ẩm thực, nghỉ dưỡng
Ngoài ra còn có thể phân loại theo qui mô (lớn, nhỏ), theo thời gian (mùa
đông, mùa hè), theo phạm vi địa lý Tại mỗi điểm do điều kiện khác nhau, nên việc
phát triển chuyên sâu loại hình du lịch nào cần phải nghiên cứu kỹ, vừa đảm bảo độ
đa dạng lại mang tính đặc trưng của điểm.

23

1.2.5 Vai trò của dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.5.1. Vai trò của dịch vụ vui chơi giải trí đối với đời sống kinh tế- xã hội
Như đã phân tích ở trên, hoạt động VCGT đóng vai trò quan trọng trong đời
sống mỗi con người, đặc biệt là khoảng thời gian khi đi du lịch. Xã hội càng phát
triển thì quỹ thời gian rỗi càng nhiều, hoạt động VCGT càng đa dạng, phong phú.
Vì vậy hoạt động VCGT không những mang tính xã hội, giáo dục mà còn cả chức
năng kinh tế và môi trường sinh thái.
Mặt xã hội:
Hoạt động vui chơi giải trí là liều thuốc quý báu giúp con người giải tỏa
những căng thẳng và mệt mỏi trong cuộc sống, tái tạo lại nguồn năng lượng đã mất

do làm việc. Những hoạt động này đồng thời cũng giúp cho con người trở nên linh
hoạt, sáng tạo hơn qua quá trình tham gia các trò chơi và nghỉ ngơi thư giãn. Nó
đem lại sự cân bằng tâm lý, lòng tin yêu vào cuộc sống. Do vậy, chức năng xã hội
của hoạt động VCGT biểu hiện ở vai trò bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của con
người. Hoạt động vui chơi tích cực làm tăng tuổi thọ và khả năng lao động. Qua
nghiên cứu y sinh học của các nhà khoa học trên thế giới thì nhờ có chế độ nghỉ
ngơi, hoạt động vui chơi hợp lý mà có thể giảm trung bình 30% bệnh tật cho con
người, còn những bệnh phổ biến như tim mạch thì giảm gần 50%, bệnh đường hô
hấp giảm 40%, các bệnh về thần kinh và về xương, bệnh cơ bắp giảm 30%, bệnh về cơ
quan tiêu hoá giảm 20%.
Mặt giáo dục:
Hoạt động này cũng tạo điều kiện cho những nhóm người khác nhau được
tiếp xúc, hiểu biết lẫn nhau, hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, tạo
nên sự phát triển hài hoà, toàn diện của con người. VCGT kết hợp với việc giáo dục
tư tưởng chính trị cho thanh thiếu niên, thu hút họ vào những hình thức hoạt động
văn hoá xã hội bổ ích, những hoạt động này giúp họ sử dụng thời gian nhàn rỗi một
cách hợp lý. Từ đó giảm đi những tệ nạn, giảm số lượng những thanh thiếu niên hư
hỏng. Ngoài ra dịch vụ VCGT còn giúp cho việc phát triển tâm sinh lý tốt, giải toả

24
được những sức ép nặng nề của cuộc sống công nghiệp đầy sức ép và ô nhiễm, bồi
dưỡng thể chất để phát triển cả thể lực và trí lực .
Mặt kinh tế:
Việc tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, làm tăng hiệu suất lao động của họ
cũng chính là ý nghĩa về mặt kinh tế của hoạt động VCGT.
Việc nghỉ ngơi, VCGT tích cực và hợp lý tạo điều kiện phục hồi và phát triển
sức khoẻ, phát triển khả năng lao động, tái sản xuất mở rộng sức lao động cũng làm
tăng hiệu quả kinh tế cho đất nước. Hiệu quả này là do giảm tiêu hao thời gian lao
động vì ốm đau, giảm thời gian chữa bệnh trong bệnh viện và giảm thời gian đi
khám bệnh.

Mặt khác, phát triển các hoạt động VCGT sẽ tạo ra nhiều việc làm cho một
bộ phận người lao động và các hoạt động này chủ yếu cung cấp các dịch vụ và một
số hàng hoá, đòi hỏi nhiều lao động sống và trong nhiều trường hợp không thể cơ
giới hoá được. Hoạt động VCGT phát triển đã tạo ra nhiều việc làm và tạo điều kiện
tăng thu nhập cho nhân dân địa phương. Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng
nhất là ở những nước đông dân, thiếu việc làm như nước ta hiện nay.
VCGT chính là một nhân tố làm tăng độ hấp dẫn và chất lượng của các sản
phẩm du lịch, tăng hiệu quả kinh tế của ngành công nghiệp quan trọng này.
Bảo vệ môi trường sinh thái:
Hoạt động VCGT còn có một chức năng quan trọng đó là chức năng sinh
thái. Như ta đã biết, hoạt động VCGT của người dân thành phố thường đòi hỏi môi
trường gần gũi với thiên nhiên. Vì vậy muốn phát triển các hoạt động VCGT cần
bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường tự nhiên. Chẳng hạn như xây dựng các
công viên, khu vui chơi ở những nơi có mật độ dân số cao, dành lại những lãnh thổ
có thiên nhiên còn ít bị biến đổi ở những vùng ngoại vi thành phố và tiến hành các
biện pháp cải tạo. Tất cả các khu du lịch, công viên, khu vui chơi và vùng ngoại vi
thành phố sẽ trở thành các tiểu vùng sinh thái cung cấp không khí trong lành cho
người dân ở các thành phố.

×