Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Phát triển du lịch cộng đồng tại các làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 179 trang )

Du lịch cộng đồng
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




HUỲNH NGỌC PHƢƠNG




PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở
THÀNH PHỐ NHA TRANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC












HÀ NỘI, 2014
Du lịch cộng đồng
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




HUỲNH NGỌC PHƢƠNG




PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở
THÀNH PHỐ NHA TRANG




Chuyên ngành: Du lịch học
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HỒNG LONG





HÀ NỘI, 2014
Du lịch cộng đồng
iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi - Huỳnh Ngọc
Phương, học viên cao học khóa 2012 – 2014, Khoa Du lịch học, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Du lịch học, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên


Huỳnh Ngọc Phƣơng

Du lịch cộng đồng
iv
MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN i
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ xi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài 1
2. Lý do chọn đề tài 1
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 7
6. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 7
7. Bố cục và nội dung chủ yếu của luận văn 9
NỘI DUNG 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
1.1. Khái niệm về cộng đồng và cộng đồng địa phƣơng 11
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng 11
1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương 12
1.2. Du lịch cộng đồng 12
1.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng 12
1.2.2. Các điều kiện phát triển và đặc điểm của du lịch cộng đồng 14
1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng 15
1.2.4. Các bên tham gia du lịch cộng đồng 16
1.2.4.1. Cộng đồng địa phương 16
1.2.4.2. Chính quyền địa phương 17
1.2.4.3. Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cá nhân 18
1.2.4.4. Chính phủ và nhà nước 18
1.2.4.5. Các doanh nghiệp du lịch 18
1.2.4.6. Khách du lịch 19
1.2.5. Các hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương 19
1.2.6. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương 20

Du lịch cộng đồng
v
1.2.7. Những tác động từ việc phát triển du lịch cộng đồng đến tài nguyên
môi trường du lịch, phát triển du lịch và phát triển cộng đồng 21
1.2.8. Vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch và phát
triển cộng đồng 22
1.2.9. Một số mô hình và kinh nghiệm phát triển của du lịch cộng đồng trên
thế giới và ở Việt Nam 24
1.2.9.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới 24
1.2.9.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam 26
1.2.9.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển DLCĐ ở các nước
trên thế giới và ở Việt Nam cần học tập 28
1.3. Làng nghề truyền thống 28
1.3.1. Khái niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống 29
1.3.1.1. Điều kiện để phát triển làng nghề nông lâm ngư nghiệp truyền
thống 30
1.3.1.2. Các điều kiện để phát triển các làng nghề thủ công truyền thống
30
1.3.1.3. Các đặc điểm của các làng nghề truyền thống 31
*Tiểu kết chƣơng 1: 31
CHƢƠNG 2. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở THÀNH PHỐ
NHA TRANG 34
2.1. Khái quát về thành phố Nha Trang 34
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Tên gọi, lịch sử hình thành và phát triển của Nha Trang 35
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn 35
2.1.4. Kinh tế - xã hội 36
2.2. Vị trí địa lý và các nguồn lực tự nhiên cho phát triển du lịch cộng
đồng tại các làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang 37

2.2.1. Vị trí địa lý 37
2.2.2. Tên gọi và lịch sử hình thành phát triển 37
2.2.3. Các nguồn lực tự nhiên 38
2.2.3.1. Địa chất và địa hình 38
2.2.3.2. Khí hậu 39
Du lịch cộng đồng
vi
2.2.3.3. Tài nguyên nước 40
2.2.3.4. Tài nguyên sinh vật 40
2.3. Các nguồn lực nhân văn 42
2.3.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 42
2.3.1.1. Di tích khảo cổ 42
2.3.1.2. Di tích lịch sử 42
2.3.1.3. Di tích kiến trúc nghệ thuật 44
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể 48
2.3.2.1. Lễ hội 48
2.3.2.2. Nghề sản xuất truyền thống 50
2.3.2.3. Ẩm thực 55
2.3.2.4. Phong tục tập quán và văn hóa ứng xử 56
2.3.3. Đánh giá chung 57
2.3.3.1. Thuận lợi 57
2.3.3.2. Hạn chế 58
2.4. Các nguồn lực kinh tế xã hội và bổ trợ 59
2.4.1. Đường lối chính sách phát triển du lịch 59
2.4.2. Hợp tác đầu tư phát triển du lịch 60
2.4.3. Cơ sở hạ tầng 60
2.4.3.1. Hệ thống giao thông 60
2.4.3.2. Cung cấp điện, nước và nước thải và thông tin liên lạc 61
2.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 61
2.4.4.1. Hệ thống cơ sở lưu trú và ăn uống 61

2.4.4.2. Cơ sở vui chơi giải trí 62
2.4.5. Các hoạt động xúc tiến phát triển du lịch 63
2.4.6. Dân cư, nguồn lao động và kinh tế 63
2.4.6.1. Dân cư và nguồn lao động 63
2.4.6.2.Các hoạt động kinh tế 64
2.4.7. Đánh giá 65
2.4.7.1. Thuận lợi 65
2.4.7.2. Hạn chế 66
Du lịch cộng đồng
vii
*Tiểu kết chƣơng 2: 67
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở THÀNH PHỐ NHA
TRANG 69
3.1. Khái quát hoạt động du lịch tại Nha Trang 69
3.1.1. Lịch sử phát triển của hoạt động du lịch tại Nha Trang 69
3.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch ở Nha Trang 70
3.1.2.1. Loại hình và sản phẩm du lịch của Nha Trang 70
3.1.2.2. Lượng khách du lịch 71
3.1.2.3. Doanh thu từ hoạt động du lịch 72
3.1.2.4. Cơ sở lưu trú 72
3.1.2.5. Các công ty lữ hành và nguồn lao động 73
3.1.2.6. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 73
3.2. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại các làng nghề truyền
thống ở Nha Trang 73
3.2.1. Tổ chức quản lý và quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng 73
3.2.1.1. Tổ chức quản lý 73
3.2.1.2. Quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng 74
3.2.2. Kinh doanh lưu trú và ăn uống 75
3.2.3. Kinh doanh vận chuyển 76

3.2.4 . Sản xuất nghề truyền thống 77
3.2.4.1. Sản xuất lò gốm và dệt chiếu truyền thống 77
3.2.4.2. Sản xuất ngư nghiệp truyền thống tại các làng Trí Nguyên, Vũng
Ngán, Bích Đầm 78
3.2.4.3. Nghề nuôi và chế biến yến sào 79
3.2.5. Kinh doanh hàng hóa và hàng lưu niệm 80
3.2.6. Hoạt động hướng dẫn 81
3.2.7. Sản xuất nông phẩm cung ứng cho du khách 81
3.2.8. Hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường 82
3.3. Kết quả kinh doanh và các chủ thể tham gia DLCĐ tại các LNTT ở
Nha Trang 83
3.3.1. Cộng đồng địa phương 83
Du lịch cộng đồng
viii
3.3.2. Khách du lịch 85
3.3.3. Các công ty du lịch 87
3.3.4. Chính quyền địa phương 88
3.3.5. Các tổ chức và các cá nhân 88
3.3.6. Đánh giá những tác động từ hoạt động du lịch, đến TNMT, KT – XH,
văn hóa tại các LNTT ở Nha Trang 88
3.3.6.1. Tác động tới tài nguyên môi trường 88
3.3.7.1.Tác động tới kinh tế - xã hội 89
*Tiểu kết chƣơng 3: 90
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG 92
4.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các giải pháp và kiến nghị 92
4.2. Các giải pháp nhằm phát triển DLCĐ tại các LNTT ở thành phố Nha
Trang có hiệu quả 92
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 92

4.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và quy hoạch 94
4.2.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý 94
4.2.2.2. Giải pháp về quy hoạch phát triển DLCĐ 96
4.2.3. Giải pháp về hợp tác, đầu tư và hỗ trợ phát triển du lịch và phát triển
cộng đồng 97
4.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đi
đôi với bảo tồn phát triển nghề truyền thống 97
4.2.4.1. Đối với các dịch vụ lưu trú ăn uống 98
4.2.4.2. Sản xuất nghề truyền thống và đón du khách tham quan 99
4.2.4.3. Đối với hoạt động vận chuyển KDL và hướng dẫn 99
4.2.4.4. Phát triển sản xuất nông ngư phẩm truyền thống 100
4.2.4.5. Các sản phẩm du lịch tại các LNTT ở Nha Trang 100
4.2.5. Giải pháp về bảo vệ và tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch phát
triển bền vững 101
4.2.5.1. Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên tự nhiên 101
4.2.5.2. Bảo vệ, tôn tạo các giá trị văn hóa truyền thống 102
4.2.6. Giải pháp về xúc tiến phát triển du lịch cộng đồng 102
Du lịch cộng đồng
ix
4.2.7. Phân chia nguồn lợi từ hoạt động du lịch công bằng giữa các bên
tham gia và nâng cao CLCS của CĐĐP 103
4.3. Một số kiến nghị 104
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 104
4.3.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Bộ và Tổng cục 104
4.3.1.2. Cơ quan quản lý về du lịch tại địa phương 105
4.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 106
4.3.3. Kiến nghị đối với công ty du lịch 106
4.3.4. Kiến nghị đối với các hộ kinh doanh tham gia kinh doanh du lịch và CĐĐP
107
*Tiểu kết chƣơng 4: 108

KẾT LUẬN 109
PHỤC LỤC 117










Du lịch cộng đồng
x
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ
Chữ viết tắt
Cộng đồng địa phương
CĐĐP
Chất lượng cuộc sống
CLCS
Cơ sở hạ tầng
CSHT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
CSVCKT
Du lịch cộng đồng
DLCĐ
Di tích lịch sử văn hóa
DTLSVH
Khách du lịch

KDL
Khu bảo tồn
KBT
Kinh tế - xã hội
KT – XH
Làng nghề truyền thống
LNTT
Tài nguyên du lịch
TNDL
Tài nguyên môi trường
TNMT
Tài nguyên môi trường du lịch
TNMTDL
Vườn quốc gia
VQG
Netherlands Development Organization (Tổ
chức phát triển Hà Lan)
SNV
International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources (Liên minh
Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
thiên nhiên)
IUCN
World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế
Bảo vệ Thiên nhiên)
WWF


Du lịch cộng đồng
xi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Mô tả các loại hình du lịch cộng đồng 20
Bảng 1.2. Mô tả những tác động của du lịch cộng đồng 21
Bảng 1.3. Mô tả hình thái du lịch cộng đồng 32
Bảng 2.1. Các yếu tố nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình tháng của Nha
Trang 40
Biểu đồ 2.1. Các tài nguyên nhân văn tại Nha Trang hấp dẫn du khách
(%) 58
Bảng 2.2. Số dân và lao động du lịch của các LNTT ở Nha Trang (năm
2013) 63
Bảng 2.3. Mô tả nguồn lực của các LNTT ở thành phố Nha Trang 67
Bảng 3.1. Lƣợng khách đến và doanh thu từ du lịch tại Nha Trang 71
Bảng 3.2. Số cơ sở lƣu trú và tổng số buồng phòng khách sạn tại Nha
Trang 72
Bảng 3.3. Các công ty du lịch đánh giá sức hấp dẫn của hƣớng dẫn viên
(%) 81
Biểu đồ 3.1. KDL đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm DLCĐ tại các
LNTT ở Nha Trang (%) 84
Bảng 3.4. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dẫn của sản phẩm
DLCĐ tại các LNTT ở Nha Trang (%) 84
Bảng 3.5. Các công ty kiến nghị cải thiện các nguồn lực phát triển DLCĐ
(%) 85
Bảng 3.6. Mức chi tiêu của du khách tham quan tại các LNTT ở Nha
trang 1 ngày (tháng 7/2013) 86
Bảng 3.7. Tỷ lệ du khách thích sử dụng các sản phẩm du lịch của CĐĐP
(%) 86


Du lịch cộng đồng
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp tác giả nâng cao được
năng lực nghiên cứu khoa học, tri thức lý luận và thực tiễn về phát triển DLCĐ tại
Nha Trang.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ và vận dụng vào nghiên
cứu ở một địa bàn biển đảo. Đây là một sự đóng góp mới cho ngành khoa học du
lịch và là cơ sở tư liệu tham khảo và vận dụng cho các học viên, sinh viên, các cán
bộ khoa học thực hiện các đề tài có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ trở thành một tài liệu tham khảo thiết
thực, hữu ích cho các cơ quan quản lý về du lịch, chính quyền địa phương, các bên
tham gia hoạt động DLCĐ ở Nha Trang và một số địa phương khác có điều kiện
tương đồng đã, đang hoặc có thể phát triển DLCĐ.
2. Lý do chọn đề tài
Du lịch cộng đồng (còn được gọi là “du lịch ba cùng”, “du lịch xóa đói giảm
nghèo”), là loại hình du lịch bền vững mang tính nhân văn sâu sắc, trở thành mục
tiêu phát triển chiến lược của nhiều địa phương, nhiều quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam.
Từ khi ra đời đến nay, DLCĐ ngày càng được phổ biến rộng rãi, thu hút một
số lượng đông đảo du khách, CĐĐP, các cá nhân, các tổ chức, các cơ quan chính
phủ, các doanh nghiệp tham gia. Bởi lẽ, các loại hình du lịch này giúp cho du khách
có cảm giác thú vị, hấp dẫn khi khám phá, hòa nhập vào một nền văn hóa và những
giá trị tự nhiên mới, được hưởng thụ sự đa dạng, đặc sắc của các sản phẩm du lịch
và góp phần chia sẻ lợi ích từ du lịch với CĐĐP, bảo tồn TNMT nơi đến.
Tại nhiều địa phương, nhiều quốc gia khi du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng, mũi nhọn thì lợi ích chủ yếu thuộc về các nhà cung ứng du lịch và chính
quyền địa phương. Còn người dân địa phương, chủ nhân của nguồn TNMTDL lại
không được hưởng lợi nhiều từ các hoạt động du lịch. DLCĐ với những đặc trưng
Du lịch cộng đồng
2

nổi bật là góp phần khắc phục được các hạn chế đó, CĐĐP nhận được sự hỗ trợ của
các bên tham gia khác và được hưởng phần lớn lợi ích thu được từ các hoạt động du
lịch. Việc phân chia lợi ích từ các hoạt động du lịch một cách hợp lý, công khai giữa
các bên tham gia, sẽ giúp cho việc giải quyết những mâu thuẫn giữa các nhóm
quyền lợi, đảm bảo sự công bằng trong phát triển. Những lợi ích được hưởng từ các
hoạt động du lịch sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, nhờ đó
TNMTDL của địa phương sẽ được bảo vệ tốt hơn.
Khi DLCĐ được quy hoạch và phát triển đúng đắn, khoa học, nhận thức của
các bên tham gia được nâng cao thông qua quá trình đào tạo và giáo dục, nhờ đó
TNMTDL sẽ được bảo vệ tốt hơn, KT – XH phát triển hơn, CLCS của CĐĐP được
nâng cao.
DLCĐ đã được quan tâm quy hoạch, đầu tư phát triển mang lại kết quả về
nhiều mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, các loại hình du lịch này đã
được tổ chức và mang lại những thành công bước đầu ở nhiều địa phương như: Mai
Châu (Hòa Bình), VQG Cúc Phương, VQG Ba Bể, Thôn Dỗi (xã Thượng Lộ, Nam
Đông, Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Vũ Ninh (Yên Bình, Yên Bái),
Sapa (Lào Cai), một số địa phương thuộc đồng bằng sông Cửu Long Trong các
địa phương phát triển DLCĐ, Nha Trang (Khánh Hòa) hội tụ đủ các điều kiện để
phát triển loại hình du lịch này để trở thành sản phẩm đặc trưng.
Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch biển nổi tiếng của vùng
duyên hải Nam Trung Bộ với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ấm áp trong lành, cát
trắng, nắng vàng, biển xanh quanh năm, giàu tài nguyên sinh vật biển, nhiều bãi
biển, đảo và vịnh biển đẹp bậc nhất Việt Nam. Vịnh Nha Trang được bầu chọn là
một trong 29 vịnh biển đẹp nhất thế giới, do Hiệp hội Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất
thế giới bình chọn. Nha Trang còn bảo tồn được nhiều giá trị văn hóa đặc sắc như:
những tháp Chăm, những ngôi chùa, đình cổ, nhiều làn điệu dân ca, những vũ điệu,
lễ hội đặc sắc Đặc biệt nơi đây còn bảo tồn được nhiều LNTT, với nghệ thuật sản
xuất nghề hấp dẫn, người dân hiền hòa chăm chỉ, chất phác và hiếu khách. Đó là
những nguồn lực quan trọng để phát triển DLCĐ trên vùng đất này.
Du lịch cộng đồng

3
Định hướng và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 của Khánh Hòa đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn
cần được phát triển theo hướng bền vững. CĐĐP ở đây bước đầu được quan tâm
đầu tư giáo dục về môi trường và du lịch để tạo ra môi trường tự nhiên trong lành,
môi trường nhân văn lịch sự, thân thiện hấp dẫn du khách. Tuy vậy, trong quá trình
phát triển du lịch còn nhiều việc phải làm, chính quyền và các cơ quan quản lý về
du lịch ở Nha Trang còn chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho phát triển DLCĐ nói
chung và tại các LNTT nói riêng. Việc phát triển DLCĐ tại các LNTT của Nha
Trang còn nhiều hạn chế và khó khăn.
Các nguồn lực cho phát triển DLCĐ tuy phong phú, đa dạng song vẫn chưa
được quy hoạch, khai thác một cách đúng mức, phát triển một cách nhỏ lẻ, tự phát.
Từ đó, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, lãng phí nguồn lực, tác động tiêu cực đến
TNMT của địa phương, sản phẩm du lịch sơ sài, chưa tương xứng với tiềm năng và
nhu cầu của KDL.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang có xu hướng mai một, suy giảm do
ảnh hưởng của phát triển đô thị và du lịch. Do vậy, việc bảo tồn các nguồn lực phát
triển DLCĐ cả tự nhiên và nhân văn ở đây là việc cần phải làm đối với các chủ thể
tham gia vào các hoạt động du lịch.
Những thông tin về DLCĐ ở đây đến với du khách còn nghèo nàn, chưa
được đưa vào các chương trình xúc tiến phát triển du lịch của địa phương, người
dân tham gia vào hoạt động du lịch chủ yếu với vai trò là người làm thuê, thu nhập
và CLCS còn thấp.
Thực tế trên đòi hỏi có những công trình nghiên cứu tổng thể, khoa học về
các nguồn lực, thực trạng và giải pháp phát triển DLCĐ tại các LNTT ở Nha Trang
nhằm mang lại hiệu quả KT – XH, môi trường bền vững cho các chủ thể tham gia
đặc biệt là CĐĐP.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển du lịch
cộng đồng tại các làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang” cho luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.

Du lịch cộng đồng
4
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu phát triển DLCĐ tại các LNTT ở thành
phố Nha Trang là một đề tài mới. Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến DLCĐ được thực hiện ở quy mô
khác nhau.
*Trên thế giới:
Theo Goerger Caze Robert Languar, Yver Raynoward trong cuốn “Quy
hoạch du lịch”: Trình bày một số nội dung về vai trò của CĐĐP trong việc quy
hoạch phát triển du lịch. [1]
Theo Dauglas Hainsworth trong bài báo cáo khoa học “Phương pháp tiếp cận
du lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam”: Nội dung bài
báo cáo khoa học tác giả đã chỉ ra một số phương pháp nghiên cứu, kinh nghiệm
phát triển, kết quả ban đầu của việc phát triển DLCĐ ở một số địa phương nghèo ở
Việt Nam. [51, tr. 19 – 26]
Theo WWF, IUCN trong cuốn “Tourism concer – Bên kia chân trời mới, đã
có báo cáo tham luận các nguyên tắc phát triển bền vững”: Báo cáo đã chỉ ra và
phân tích các nguyên tắc phát triển bền vững, trong đó có ba nguyên tắc đề cập đến
sự cần thiết phải thu hút CĐĐP vào các hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt
động du lịch cho CĐĐP và cần góp phần phát triển kinh tế địa phương, lấy ý CĐĐP
trong phát triển du lịch. [62]
Theo Streaut I I trong bài báo cáo khoa học “Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng
của nó đối với sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường”: Nội dung báo cáo
khoa học của tác giả chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động du
lịch đến sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường của CĐĐP và một số giải
pháp cho vấn đề này. [60]
Trong báo cáo của Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên Hiệp Quốc tại Hội
nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức tại Johan nesburg, năm 2002 đã
kêu gọi “Phát triển bền vững để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng dân cư

tại các điểm du lịch, đồng thời đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững của các yếu
Du lịch cộng đồng
5
tố văn hóa và môi trường nơi sống của họ”. Cũng tại hội nghị này, Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO) đã đưa ra sáng kiến phát triển du lịch bền vững gắn với xóa đói
giảm nghèo hay gọi là sáng kiến STEP. Với sáng kiến này, UNWTO đã cùng với
chính phủ các nước xác định và tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch có khả
năng xóa đói giảm nghèo. [48]
Theo S.Singh, DJ Timothy, RK. Dowling trong cuốn “Tourism in
Destination Communities”: Nội dung tài liệu các tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận
DLCĐ, du lịch của CĐĐP, những thách thức và cơ hội cho các điểm đến DLCĐ,
các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, kế hoạch thích hợp cho phát triển các điểm
đến DLCĐ, marketing điểm đến DLCĐ, nhận thức và du lịch và điểm đến DLCĐ,
một số mô hình phát triển DLCĐ của các nước trên thế giới. [67]
Theo Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through
Tourism”: Nội dung cuốn sách tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ,
DLCĐ nông thôn, đối phó với khủng hoảng DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho
DLCĐ, xúc tiến phát triển DLCĐ, phát triển cộng đồng thông qua du lịch, mô hình
phát triển DLCĐ, du lịch nông thôn ở một số nước trên thế giới. [68]
Theo Grey Richards and Derek Hall trong cuốn “Tourism and Sustainable
community Development”: Nội dung cuốn sách đã đưa ra những khái niệm, đặc
điểm về sự tham gia du lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát
triển du lịch bền vững gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp
nhỏ của cộng đồng, các tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến, các công
cụ tiếp thị, cộng đồng nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình, kinh nghiệm
phát triển DLCĐ ở nhiều quốc gia trên thế giới. [64]
*Ở Việt Nam:
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam trong đề tài khoa học “Nghiên cứu vận
dụng kinh nghiệm của nước ngoài trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở
nhà dân”: Nội dung của đề tài chủ yếu đưa ra các khái niệm về DLCĐ, du lịch

homestay, thu thập, tổng hợp một số kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của
một số quốc gia trên thế giới và cách thức vận dụng vào Việt Nam. [42]
Du lịch cộng đồng
6
Theo Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1”:
Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về DLCĐ và nghiên cứu mô hình phát triển
DLCĐ ở một số quốc gia trên thế giới. [32]
Theo Phạm Trung Lương (chủ biên) và cộng sự trong cuốn “Du lịch sinh
thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”: Tác giả cũng khẳng
phải thu hút CĐĐP vào hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với
CĐĐP trong một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái. [25]
Tác giả Lê Thị Hiền Thanh trong luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu điều kiện
phát triển du lịch homestay ở Sa Pa (Lào Cai)”: Tác giả đã hệ thống, cơ sở lý luận
và một số mô hình phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế giới ở
Việt Nam. Đồng thời trong luận văn tác giả đã nghiên cứu các điều kiện, thực trạng
phát triển, đưa ra các kiến giải cho phát triển du lịch homestay ở Sa Pa. [37]
Theo Bùi Thị Hải Yến (chủ biên và cộng sự) trong các công trình, báo cáo và
đề tài khoa học “Vai trò giáo dục cộng đồng với phát triển bền vững trên thế giới và
ở Việt Nam”, “Du lịch cộng đồng”, “Tài nguyên du lịch”, “Nhận thức và năng lực
du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Mường ở khu vực
Vườn Quốc gia Cúc Phương”: Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận DLCĐ, mô hình,
kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, đưa
ra một số giải pháp phát triển DLCĐ cho người Mường ở VQG Cúc Phương và các
nguồn lực phát triển DLCĐ tại Việt Nam. [45]; [48]; [49]; [50]
Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLCĐ của các
tác giả trên thế giới và Việt Nam sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả vận dụng
vào nghiên cứu đề tài thạc sĩ của mình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống những cơ sở lý
luận có liên quan đến DLCĐ, LNTT, một số mô hình và kinh nghiệm phát triển

DLCĐ của một số quốc gia và Việt Nam, các nguồn lực, thực trạng và kiến giải cho
phát triển các loại hình du lịch này tại các LNTT ở Nha Trang (Khánh Hòa).
Du lịch cộng đồng
7
- Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động DLCĐ ở
5 LNTT: dệt chiếu Ngọc Hội, làm gốm Lư Cấm, các làng chài Trí Nguyên, Vũng
Ngán và làng chài, nuôi và chế biến yến sào Bích Đầm.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu tài liệu và thực địa từ tháng
4/2012 đến tháng 10/2013. Các số liệu hoạt động du lịch trong đề tài được lấy chủ
yếu từ năm 2008 – 2013.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội về cơ sở lý luận khoa học du lịch
và các khoa học có liên quan để hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DLCĐ,
LNTT.
Điều tra, phân tích, đánh giá các nguồn lực, thực trạng khai thác các nguồn
lực và đưa ra các kiến giải để phát triển DLCĐ nhằm đạt hiệu quả cao tại các LNTT
ở Nha Trang.
6. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
- Các quan điểm nghiên cứu:
+ Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Các vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn phát triển DLCĐ tại các LNTT ở Nha Trang được nghiên cứu trong sự vận
động và phát triển của các thành tố trong một thành phần, cũng như giữa các thành
phần theo các quy luật tự nhiên, KT – XH khách quan. Từ đó đưa ra các phân tích
nhận định đánh giá khách quan xác thực làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đưa
ra các kiến giải nhằm phát triển DLCĐ của địa phương có hiệu quả cao.
Đồng thời khi thực hiện đề tài tác giả cũng tìm hiểu nghiên cứu các công
trình có liên quan đến DLCĐ đã được thực hiện, từ đó tổng quan, vận dụng vào việc
nghiên cứu cho phát triển DLCĐ tại các LNTT ở Nha Trang.
+ Quan điểm hệ thống: Được tác giả vận dụng trong việc sắp xếp các bước, các vấn
đề nghiên cứu cần được thực hiện của đề tài và việc hệ thống hóa, sắp xếp, xử lý

các tri thức lý luận cũng như thực tiễn.
Du lịch cộng đồng
8
Việc tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về DLCĐ được nghiên cứu xem
xét trong mối quan hệ biện chứng với cơ sở lý luận của khoa học du lịch của các
ngành khoa học khác và thực tiễn phát triển DLCĐ ở các quốc gia và các địa
phương khác.
+ Quan điểm phát triển bền vững: Tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để soi sáng cho các vấn đề
nghiên cứu của đề tài.
+ Quan điểm kế thừa: Tác giả đã kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các nguồn
thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công trình
nghiên cứu đi trước để khắc phục được những hạn chế của đề tài nghiên cứu.
+ Quan điểm lãnh thổ tổng hợp và chuyên môn hóa: Tác giả nghiên cứu tổng hợp
các nguồn lực cho phát triển DLCĐ tại các LNTT ở Nha Trang. Việc nghiên cứu
này nhằm đưa ra được các đánh giá xác thực, xây dựng những kiến giải phát huy lợi
thế tổng hợp và tránh lãng phí hoặc khai thác quá mức các nguồn lực cho phát triển
DLCĐ tại địa phương. Đồng thời, tác giả cũng nhận diện các nguồn lực đặc sắc, có
thế mạnh lâu dài, có sức cạnh tranh của các LNTT ở Nha Trang là gắn liền với khai
thác biển, du lịch tham quan biển, du lịch văn hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp khảo cứu thực tế và thu thập tư liệu:
Phương pháp khảo cứu thực tế: Tác giả đã lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết
hợp với thu thập tư liệu bằng văn bản, ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri
thức từ thực tiễn thông qua 4 chuyến điền dã khảo cứu tại các LNTT ở Nha Trang
và các địa phương khác từ tháng 3/2013 đến tháng 8/2013.
Trong quá trình khảo cứu thực địa, tác giả đã tiến hành quan sát tham dự,
quan sát không tham dự, chụp ảnh kết hợp với điều tra xã hội học bằng hỏi đáp,
bằng bảng hỏi đối với người dân, cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương, các
cán bộ quản lý du lịch và KDL tại Nha Trang. Số lượng bảng hỏi phát ra là: 10 bảng

hỏi cho các công ty du lịch, 60 bảng hỏi cho CĐĐP của 5 làng nghề, 100 bảng hỏi
cho KDL Quốc tế (50 bảng hỏi cho KDL nói tiếng Anh và 50 bảng cho KDL nói
Du lịch cộng đồng
9
tiếng Nga), 50 bảng hỏi cho KDL nội địa. Số lượng bảng hỏi thu về đầy đủ và xử lý
hết.
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Trong quá trình khảo cứu thực tế tác giả tiến hành
thu thập các tài liệu, thông tin sơ cấp và thứ cấp thông qua quan sát, phỏng vấn,
điều tra bằng bảng hỏi, từ các cơ quan quản lý du lịch, chính quyền địa phương, các
công ty du lịch tại Nha Trang. Các thông tin dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ
các nguồn: sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học, tài liệu về phát triển DLCĐ
của địa phương, các thông tin bài báo trên internet.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành
đồng thời với phương pháp các khảo cứu thực tế và thu thập tài liệu. Gồm phương
pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn (hỏi đáp).
+ Phương pháp bản đồ, sơ đồ và ảnh tư liệu: Tác giả vận dụng phương pháp này để
tìm hiểu và xác định vị trí, nội dung, ranh giới của địa bàn nghiên cứu, các điểm
tuyến tham quan du lịch. Tác giả lựa chọn các đối tượng nghiên cứu, chụp ảnh và sử
dụng ảnh để minh chứng cho các đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Tác giả lựa chọn, sắp xếp
các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh
giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được một nội dung hoàn chỉnh,
tổng thể về đối tượng nghiên cứu. Một số công cụ hỗ trợ cho việc phân tích và tổng
hợp dữ liệu là phần mềm EXCEL, SPSS.
7. Bố cục và nội dung chủ yếu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
bố cục thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Các nguồn lực phát triển du lịch cộng đồng tại các làng nghề
truyền thống ở thành phố Nha Trang

Chương 3. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại các làng nghề truyền
thống ở thành phố Nha Trang
Du lịch cộng đồng
10
Chương 4. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du
lịch cộng đồng tại các làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang
Du lịch cộng đồng
11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về cộng đồng và cộng đồng địa phƣơng
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm về tổ chức xã hội đã được nhiều nhà nghiên cứu
đưa ra trong các công trình khoa học với nhiều ngữ nghĩa khác nhau.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cộng đồng được hiểu là “Một tập đoàn
người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp,
về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm một dòng
giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [43, tr.601]
Theo Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through
Tourism”: “Cộng đồng có nguồn gốc từ Latin, mà đề cập đến tinh thần rất cộng
đồng, hoặc một cộng đồng không có cấu trúc bên trong mà mọi người đều bình
đẳng”. “Hoặc cộng đồng là một nhóm người có cùng một tín ngưỡng, cùng sống
trong một thời gian và một không gian nhất định”. [68, tr.3 – 4]
Theo Bùi Thị Hải Yến trong cuốn “Du lịch cộng đồng”: “Cộng đồng được
hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên
như: Làng, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu hiệu chung
về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội”. [48, tr.33]
Theo Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1”:
“Khái niệm cộng đồng được cho là một khái niệm có nhiều tuyến nghĩa. Trong
tuyến nghĩa khoa học xã hội bao gồm: Các thực tế xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

hoặc không chặt chẽ, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định”. [32]
Từ khái niệm cộng đồng được nhiều tác giả đưa ra và các đặc điểm chung
của cộng đồng, cộng đồng có thể được hiểu là: ―một nhóm dân cư, một tập đoàn
người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như:
Làng(bản, buôn, sóc), xã(phường, thị trấn), huyện(thị xã), tỉnh(thành phố), quốc
Du lịch cộng đồng
12
gia, tộc người… có những dấu hiệu chung về tôn giáo, thành phần giai cấp, về các
mối quan tâm, truyền thống văn hóa, về kinh tế xã hội‖.
1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương
- Theo Schuwuk trong cuốn “Phát triển cộng đồng” do Nguyễn Hữu Nhân
biên soạn: “CĐĐP được hiểu là tập hợp các nhóm người có chung địa bàn cư trú và
có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phương đó”. [29, tr.8]
- Theo Bùi Thị Hải Yến trong cuốn “Du lịch cộng đồng”: “CĐĐP là một
nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn
vị làng (bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế
hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử
dụng chung các nguồn TNMT, có cùng mối quan tâm về KT – XH, có sự gắn kết về
huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”.
[48, tr.33]
Vậy, CĐĐP có thể được hiểu là ―một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người
rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như Làng (bản,
thôn, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố), qua nhiều
thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc
bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu
chung về tôn giáo, tín ngưỡng, KT – XH, truyền thống văn hóa‖.
1.2. Du lịch cộng đồng
1.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
“Du lịch cộng đồng: Community tourism”, hay “Du lịch dựa vào cộng đồng:
Community based tourism” thực chất là nói đến những phương cách, quan điểm,

nguyên tắc phát triển của các loại hình du lịch bền vững có sự tham gia của CĐĐP
nơi phân bố hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNDL. Khái niệm DLCĐ cũng đã
được nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức đưa ra trong các công trình khoa học.
Theo tổ chức The Mountain Instilute của Hoa Kỳ: “Du lịch cộng đồng là
nhằm bảo tồn TNDL tại điểm du lịch vì sự phát triển du lịch lâu dài, đồng thời
Du lịch cộng đồng
13
khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương và có cơ chế tạo ra cơ hội đem
lại lợi ích cho cộng đồng”. [30, tr.6]
Theo Đỗ Thanh Hoa trong Tạp chí du lịch Việt Nam “Phát huy vai trò của
cộng đồng địa phương phát triển du lịch bền vững”: “DLCĐ là một hình thái du
lịch, trong đó chủ yếu là những người dân địa phương đứng ra phát triển quản lý du
lịch. Kinh tế địa phương sẽ được phần lớn lợi nhuận từ hoạt động du lịch”. [16,
tr.22]
Theo Nguyễn Văn Lưu trong báo cáo khoa học “Phát triển du lịch cộng đồng
trong bối cảnh kinh tế thị trường” cho rằng: “Tính cộng đồng trong tạo cung du lịch
có thể hiểu là sự liên kết nhiều quá trình hoạt động du lịch riêng biệt thành quá trình
KT – XH như một hệ thống hữu cơ”. [27, tr.67 – 69]
“Dưới góc độ cầu du lịch thì cộng đồng hóa du lịch, du lịch đại chúng là quá
trình chuyển đổi nhu cầu du lịch từ nhu cầu đơn lẻ cao cấp của một số ít người
thuộc tầng lớp nhiều tiền trở thành phổ biến, thiết yếu của quảng đại quần chúng
nhân dân”.
Theo Bùi Thị Hải Yến trong cuốn “Du lịch cộng đồng”: “DLCĐ có thể được
hiểu là phương thức phát triển du lịch bền vững mà ở đó CĐĐP có sự tham gia trực
tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng đồng
nhận được sự hợp tác giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, của
chính quyền địa phương, cũng như chính phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu
được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai thác TNMTDL
bền vững, đáp ứng nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du
khách để mọi tầng lớp dân cư đểu có thể sử dụng tiêu dùng các sản phẩm du lịch”.

[48, tr.35 – 36]
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, quan niệm DLCĐ được nhiều nhà khoa
học, cùng các tổ chức đưa ra cũng như từ thực tiễn phát triển DLCĐ trên thế giới và
ở Việt Nam, DLCĐ có thể được hiểu: ―Là phương thức phát triển du lịch bền vững
có sự tham gia trực tiếp chủ yếu với vai trò chủ thể của CĐĐP trong mọi hoạt động
và tất cả quá trình phát triển du lịch. CĐĐP nhận được sự trợ giúp, hợp tác của các
chủ thể tham gia khác, đồng thời được hưởng phần lớn những nguồn lợi thu được
Du lịch cộng đồng
14
từ hoạt động du lịch. Phát triển DLCĐ nhằm bảo tồn, phát triển, khai thác
TNMTDL bền vững, phát triển cộng đồng và du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu du
lịch đa dạng ngày càng cao và hợp lý của du khách, để mọi tầng lớp dân cư có thể
tiêu dùng các sản phẩm du lịch‖.
1.2.2. Các điều kiện phát triển và đặc điểm của du lịch cộng đồng
- DLCĐ là phương thức phát triển du lịch có sự tham gia của CĐĐP với vai
trò chủ thể vào mọi hoạt động và tất cả các khâu trong suốt quá trình phát triển du
lịch. Cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch với cả vai trò là người quản lý lập,
thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch, tổ chức điều hành, giám sát các hoạt
động du lịch và phát triển cộng đồng, ra các quyết định phát triển du lịch.
- Công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp, có quyền lợi và trách nhiệm trong
việc bảo tồn, phát triển, khai thác các nguồn lực, phát triển du lịch và KT – XH vì
sự phát triển cộng đồng cũng như du lịch. Phát triển DLCĐ nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng.
- Địa điểm tổ chức phát triển DLCĐ tại nơi cư trú hoặc gần nơi cư trú của
CĐĐP. Đây là khu vực có nguồn TNDL phong phú, có tiềm năng đa dạng sinh học
cao, đa dạng về các hệ sinh thái, đa dạng và giàu bản sắc văn hóa, đã, đang hoặc có
thể bị tác động bởi con người.
- CĐĐP tham gia hoạt động du lịch là những người đang làm ăn sinh sống
trong hoặc gần các điểm TNDL.
- Phát triển DLCĐ vừa góp phần đa dạng, nâng cao chất lượng TNMTDL và

sản phẩm du lịch, đồng thời vừa nâng cao chất lượng môi trường sống và CLCS của
cộng đồng, phát triển KT – XH địa phương. Phát triển DLCĐ góp phần duy trì phát
triển các ngành nghề truyền thống của địa phương, ủng hộ sự đa dạng phát triển của
các ngành kinh tế.
- Phát triển DLCĐ phải đảm bảo sự công bằng và công khai trong việc phân
chia nguồn lợi, phần lớn nguồn lợi thu được từ hoạt động du lịch, từ khai thác
TNDL được giữ lại cho cộng đồng nhằm bảo tồn phát triển TNMTDL, phát triển du
lịch và phát triển cộng đồng.

×