Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của các Trung tâm xúc tiến Du lịch tại các địa phương nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 127 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHAN THỊ THÁI HÀ




PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN
QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA CÁC TRUNG TÂM
XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG.
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH






Hà Nội, 2013



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


PHAN THỊ THÁI HÀ


PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN
QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA CÁC TRUNG TÂM
XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG.
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ ANH TUẤN


Hà Nội, 2013


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
MỞ ĐẦU 7

1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 8
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
7. Cấu trúc của luận văn 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN,
QUẢNG BÁ CỦA CÁC TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH 13
1.1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 13
1.1.1. Khái niệm 13
1.1.2. Vai trò của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 17
1.1.3. Chủ thể của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 19
1.1.4. Đối tƣợng của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 20
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của tuyên truyền, quảng bá du lịch 20
1.1.6. Quy trình chung của tuyên truyền quảng bá du lịch 23
1.1.7. Các hình thức và phƣơng tiện tuyên truyền, quảng bá du lịch 26
1.1.8. Điều kiện và yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTQB 33
1.2. Hoạt động của trung tâm xúc tiến du lịch 34
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản 34
1.2.2. Vai trò của Trung tâm Xúc tiến Du lịch 35


3
1.2.3. Điều kiện và yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của trung tâm 36
1.3. Các nội dung đánh giá hoạt động TTQB của Trung tâm XTDL 37
1.3.1. Các hoạt động TTQB cụ thể do Trung tâm thực hiện 37
1.3.2. Quy trình, cách thức tổ chức hoạt động 37
1.3.3. Việc tập trung các nguồn lực 37
1.3.4. Hiệu quả của công tác TTQB 38

Tiểu kết chƣơng 1 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG
BÁ DU LỊCH CỦA CÁC TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH 40
2.1. Khái quát hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch trên phạm vi toàn
quốc 40
2.1.1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch ở cấp quốc gia 40
2.1.2. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch ở các địa phƣơng 41
2.1.3. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch do các Trung tâm XTDL
thực hiện 43
2.1.4. Hoạt động của các doanh nghiệp và các ngành liên quan 45
2.2. Hoạt động TTQB du lịch của Hà Nội 46
2.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển du lịch Hà Nội 46
2.2.2. Thực trạng xúc tiến TTQB du lịch Hà Nội 51
2.3. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của Trung tâm Thông tin xúc
tiến du lịch Hà Nội 53
2.3.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Hà Nội 53
2.3.2. Thực trạng hoạt động TTQB của Trung tâm TTXTDL Hà Nội 57
2.3.2. Đánh giá hoạt động tuyên truyền, quảng bá của Trung tâm Thông
tin xúc tiến du lịch Hà Nội 61
2.4.Đánh giá chung 73
2.4.1. Điểm mạnh 73


4
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 74
Tiểu kết chƣơng 2 75
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TTQB DU LỊCH CỦA TRUNG TÂM TTXTDL HÀ NỘI 76
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch và tuyên truyền quảng bá du lịch 76
3.1.1. Xu thế phát triển du lịch thế giới 76

3.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam 77
3.1.3. Định hƣớng phát triển du lịch ở các địa phƣơng 79
3.1.4. Định hƣớng phát triển du lịch ở Hà Nội 80
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quảng bá của
Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch Hà Nội 83
3.2.1. Xây dựng các kế hoạch, chƣơng trình xúc tiến quảng bá 83
3.2.2. Thực hiện xúc tiến quảng bá hỗn hợp 84
3.2.3. Nghiên cứu sâu về thị trƣờng khách du lịch 87
3.2.4. Củng cố, mở rộng liên kết quảng bá du lịch Hà Nội và quảng cáo
về Trung tâm 88
3.2.5. Xây dựng các cơ sở dữ liệu 88
3.2.6. Củng cố bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực 89
3.2.7. Triệt để ứng dụng công nghệ 90
3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các TTXTDL ở các địa phƣơng khác 90
3.4. Kiến nghị và đề xuất 94
Tiểu kết chƣơng 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101




5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL
cơ sở dữ liệu
GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn
(Gross Regional Domestic Product)
HDDL
hƣớng dẫn du lịch
NCKH
nghiên cứu khoa học
TCDL
Tổng cục Du lịch
TTQB
tuyên truyền quảng bá
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
XTDL
xúc tiến du lịch







DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Số lƣợt khách của Hà Nội và Việt Nam qua các năm 48
Bảng 2. 2. Lý do khách du lịch đến Hà Nội (tỷ lệ %) 49
Bảng 2. 3. Bảng điểm trung bình đánh giá về kênh cung cấp thông tin du lịch
Hà Nội của khách du lịch và doanh nghiệp 63
Bảng 2. 4. Đánh giá của khách du lịch về chất lƣợng thông tin du lịch về Hà
Nội trong các phƣơng tiện do Trung tâm TTXTDL Hà Nội sản xuất hoặc
tham gia 65

Bảng 2. 5. Đánh giá của du khách về chất lƣợng thông tin du lịch theo phƣơng
tiện do Trung tâm TTXTDL Hà Nội sản xuất hoặc tham gia 67
Bảng 2. 6. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lƣợng thông tin trong các
phƣơng tiện do Trung tâm (TTXTDL) Hà Nội sản xuất hoặc tham gia 69
Bảng 2. 7. Tỷ lệ (%) các doanh nghiệp tham gia các hoạt động do Trung tâm
TTXTDL Hà Nội tổ chức thực hiện 70
Bảng 2. 8. Đánh giá của các doanh nghiệp về tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch
của Trung tâm TTXTDL Hà Nội 71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Khách quốc tế đến Việt Nam và Hà Nội 2000-2011 49
Biểu đồ 2. 2. Nhu cầu cần có thông tin trƣớc khi đến Hà Nội (%) 50
Biểu đồ 2. 3. Đánh giá về thông tin du lịch Hà Nội từ các nguồn cung cấp 64
Biểu đồ 2. 4. Đánh giá của khách du lịch về chất lƣợng thông tin du lịch về Hà
Nội trong các phƣơng tiện do Trung tâm TTXTDL Hà Nội sản xuất hoặc
tham gia 66



7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò quan trọng của du lịch ngày càng đƣợc khẳng định trong xã hội
bởi phạm vi ảnh hƣởng tới nhiều tầng lớp dân cƣ và bằng những đóng góp của
nó đối với nền kinh tế quốc dân. Để phát triển du lịch, thu hút đƣợc lƣợng
khách du lịch lớn, đặc biệt trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ nhƣ hiện nay, bên
cạnh hoạt động khai thác phát triển tài nguyên, xây dựng sản phẩm du lịch,
chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và sản
phẩm du lịch, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Công tác này cần phải đƣợc tiến hành đồng bộ rộng khắp ở tất cả các

cấp: cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia, cơ quan xúc tiến ở từng địa phƣơng và
các doanh nghiệp.
Có thể thấy rõ công tác xúc tiến du lịch đang đƣợc đặt thành một nhiệm
vụ quan trọng khi hầu hết 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam đều thành lập cơ
quan có trách nhiệm về hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phƣơng mình. Tuy
vậy, hoạt động xúc tiến của các trung tâm xúc tiến của các địa phƣơng chƣa
thật sự hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn. Vấn đề cấp thiết đặt ra
đối với các cơ quan quản lý du lịch của địa phƣơng là làm thế nào để tăng
cƣờng vai trò, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các trung tâm này. Theo đó,
cần thiết phải triển khai nghiên cứu về hoạt động tuyên truyền quảng bá của các
đơn vị này, để xác định đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu trong trong tổ chức
triển khai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tuyên truyền
quảng bá, có ý nghĩa nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền quảng bá
du lịch.
Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, trọng điểm phát triển du lịch, có
nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Nghiên cứu điển hình về công tác tuyên
truyền, quảng bá du lịch của Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Hà Nội
nhằm đánh giá hiệu quả công tác này, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch;


8
đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các đơn vị làm nhiệm vụ xúc tiến du
lịch ở các địa phƣơng khác là việc làm cần thiết.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển công tác tuyên truyền quảng
bá du lịch của các trung tâm xúc tiến du lịch (cấp tỉnh, thành) nói chung và tại
Hà Nội nói riêng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tuyên truyền, quảng
bá du lịch nói chung và về công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, một trong
những chức năng nhiệm vụ cơ bản của trung tâm xúc tiến du lịch.
- Khái quát thực trạng hoạt động TTQB trên cả nƣớc; phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của Trung tâm Thông tin
xúc tiến du lịch Hà Nội.
- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp phát triển hoạt động tuyên truyền
quảng bá du lịch đối với các trung tâm xúc tiến du lịch (cấp tỉnh, thành phố)
thông qua nghiên cứu trƣờng hợp Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Hà
Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động tuyên truyền,
quảng bá du lịch nói chung, của trung tâm xúc tiến du lịch nói riêng.
- Tập hợp, hệ thống hóa đƣợc số liệu phục vụ đánh giá thực trạng của
hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của Trung tâm Thông tin xúc tiến du
lịch Hà Nội.


9
- Đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển hoạt động tuyên truyền quảng bá
đối với trung tâm xúc tiến du lịch ở Hà Nội.
- Góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch;
và đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho các đơn vị xúc tiến du
lịch ở các địa phƣơng khác.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về công tác xúc tiến du lịch, trong đó
có hoạt động TTQB du lịch. Ở Việt Nam, các nghiên cứu ở lĩnh vực này tập
trung vào vấn đề nghiên cứu cơ bản về lý luận trong công tác tuyên truyền,
quảng cáo, xúc tiến du lịch; hoặc nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này
thông qua một hình thức cụ thể nhƣ hệ thống ấn phẩm, hay kênh thông tin

tuyên truyền cụ thể nhƣ báo, tạp chí, phục vụ cho hoạt động tuyên truyền quảng
bá du lịch của cơ quan quản lý du lịch cấp quốc gia là chủ yếu. Bên cạnh đó có
một số nghiên cứu về hoạt động xúc tiến du lịch cấp địa phƣơng tại một số tỉnh,
thành phố nhƣ Ninh Bình, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Nghệ An,
Về lĩnh vực xúc tiến quảng bá du lịch nói chung, TS. Trịnh Xuân Dũng,
trong cuốn “Tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch”
1
, đã tập hợp những
kiến thức cơ bản trong lý luận về công tác tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến
du lịch, dùng làm tài liệu tham khảo cho nhà nghiên cứu, sinh viên, doanh
nghiệp làm công tác quảng cáo, xúc tiến du lịch. Cuốn sách giới thiệu những
vấn đề cơ bản nhất về tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch, từ những
khái niệm cơ bản, nguyên tắc, sự cần thiết, cách thức tuyên truyền quảng bá và
xúc tiến, các phƣơng tiện quảng cáo, những quy định của pháp luật… sao cho
đạt hiệu quả cao.
Th.S. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng trong đề tài NCKH cấp Bộ (2006)
"Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động xúc tiến du lịch của nƣớc ngoài, vận dụng,
đề xuất giải pháp tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam", có đề

1
Tài liệu nội bộ, phát hành tháng 6/2009.


10
cập chung đến hoạt động xúc tiến du lịch của một số cơ quan, tổ chức liên quan
nhƣ cơ quan du lịch địa phƣơng, doanh nghiệp du lịch, Hiệp hội Du lịch và sự
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức này trong việc xúc tiến điểm đến quốc gia.
Về nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của một trong những phƣơng tiện
tuyên truyền quảng bá du lịch, TS. Lê Anh Tuấn, trong đề tài NCKH cấp bộ
năm 2007, "Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá thông qua các ấn phẩm thông tin du
lịch đối với một số thị trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm", với mục tiêu nghiên
cứu về ấn phẩm thông tin du lịch, đánh giá thực trạng việc sử dụng các ấn
phẩm thông tin trong tuyên truyền quảng bá hƣớng tới một số thị trƣờng quốc
tế trọng điểm, và đề xuất một hệ thống giải pháp mang tính ứng dụng nhằm
nâng cao hiệu quả chuyển tải thông tin và hiệu ứng tác động của các ấn phẩm
thông tin du lịch.
Về hoạt động của các trung tâm xúc tiến du lịch, hiện ở nƣớc ta, chƣa có
các nghiên cứu cụ thể. Một thực tế, hoạt động xúc tiến du lịch đang đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, phát triển du lịch. Chính vì vậy
hầu hết các địa phƣơng đều thành lập một cơ quan (trung tâm) có chức năng là
xúc tiến du lịch, mà trong đó có hoạt động chính là tuyên truyền, quảng bá du
lịch. Các trung tâm chịu trách nhiệm về công tác xúc tiến du lịch ở các tỉnh,
thành phố đều mới đƣợc thành lập hoặc tái thành lập trong vài năm gần đây
(sau khi cơ cấu lại bộ máy quản lý du lịch từ trung ƣơng đến các địa phƣơng từ
năm 2007). Cùng với hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch ở cấp quốc gia,
hoạt động này ở từng địa phƣơng không kém phần quan trọng. Thực hiện
nghiên cứu cụ thể nhằm phát triển hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của
các trung tâm xúc tiến du lịch tại các địa phƣơng là cần thiết. Qua đó đẩy mạnh
thu hút khách du lịch, đầu tƣ du lịch, góp phần phát triển du lịch, tăng thu cho
ngân sách của mỗi địa phƣơng nói riêng và Việt Nam nói chung.


11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch nói chung và
hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của các trung tâm xúc tiến du lịch nói
riêng. Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động tuyên truyền quảng bá của trung

tâm xúc tiến du lịch tại Hà Nội.
- Về thời gian: thu thập một số số liệu, tƣ liệu liên quan trong khoảng 10
năm trở lại đây (từ năm 2000 đến tháng 9/2012).
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết tổng hợp: phƣơng pháp này chủ yếu
đƣợc sử dụng để thực hiện các nội dung ở chƣơng 1.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu
thập đƣợc ý kiến đánh giá thực tiễn về hoạt động tuyên truyền quảng bá. Việc
tổ chức điều tra xã hội học đƣợc thực hiện theo một quy trình gồm: Xây dựng
bảng hỏi - Lấy ý kiến chuyên gia về nội dung - Hoàn chỉnh bảng hỏi - Tổ chức
thực hiện điều tra - Nhập và xử lý số liệu.
- Phƣơng pháp quan sát, khảo sát thu thập thông tin, số liệu: Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng khi tiến hành tại một số địa phƣơng (sở VHTTDL,
Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch) để thu thập thông tin, số liệu thực tế liên
quan.
- Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng cùng với phƣơng pháp thu thập
thông tin để bổ sung, xử lý các tƣ liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.


12
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đề tài sử dụng phƣơng pháp lấy ý
kiến nhận xét và đánh giá của chuyên gia trong ngành du lịch, bao gồm ở góc
độ quản lý ở cấp trung ƣơng và địa phƣơng, tác nghiệp, kinh doanh.
- Phƣơng pháp xử lý và phân tích: Trên cơ sở thu thập số liệu điều tra, số
liệu thứ cấp khác, ngƣời nghiên cứu đề tài đã tổng hợp, xử lý, qua ý kiến đánh
giá nhận xét của chuyên gia, để hoàn thiện những phân tích và định hƣớng,
đồng thời đƣa ra đƣợc những giải pháp cho việc phát triển hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch.


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tuyên truyền, quảng
bá du lịch.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của
trung tâm xúc tiến du lịch Hà Nội.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển hoạt động tuyên truyền
quảng bá du lịch của Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch.



13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN,
QUẢNG BÁ CỦA CÁC TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH
1.1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
1.1.1. Khái niệm
* Tuyên truyền theo nghĩa thông dụng là "giải thích rộng rãi để thuyết
phục mọi ngƣời tán thành, ủng hộ, làm theo"
1
. Tuyên truyền đƣợc thực hiện
thông qua nhiều hình thức, phƣơng tiện để truyền đạt thông tin nhƣ hệ thống
báo chí (báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử), quan hệ công chúng (PR),…
Tuyên truyền đƣợc hiểu là việc giới thiệu, thuyết minh nhằm thu hút sự
chú ý của mọi ngƣời về một sự vật, hiện tƣợng, hoặc một sản phẩm cụ thể,…
nhằm đạt đƣợc một mục đích nào đó của một chủ thể cụ thể (quốc gia, một tổ
chức, hay một cá nhân,…). Tuyên truyền là một hiện tƣợng diễn ra rộng khắp
trong các quốc gia, trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội Tuyên truyền
có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết, nhận thức của xã hội; trong kinh

doanh, nó có khả năng thuyết phục số lƣợng ngƣời mua lớn và có thể ít tốn
kém hơn nhiều so với hoạt động quảng cáo.
* Quảng bá đƣợc hiểu là sự phổ biến rộng rãi về một đối tƣợng nào đó
bằng các phƣơng tiện chuyển tải thông tin, nhằm thu hút sự chú ý, từ đó tạo ra
nhu cầu tiêu dùng.
Quảng bá là cách thức của một doanh nghiệp, một địa phƣơng, một
vùng, miền hay ngành kinh tế, một quốc gia nhằm tạo ra và duy trì một hình
ảnh sản phẩm trƣớc công chúng, có lợi cho việc kinh doanh trên thị trƣờng.
Quảng bá sản phẩm của các ngành kinh tế sản xuất hàng hóa là một trong
những nội dung cơ bản của marketing hỗn hợp.

1
Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1031


14
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với việc gia nhập
nhiều tổ chức thế giới, việc bắt tay hợp tác cùng phát triển là xu thế khách quan
nhƣng sự cạnh tranh cũng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần
kinh tế. Việc thực hiện chính sách marketing, trong đó có chính sách về quảng
bá là hoạt động cần thiết quan trọng ở phạm vi vĩ mô lẫn vi mô, đối với một
ngành kinh tế của một quốc gia, hay trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
của các doanh nghiệp.
Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá có thể làm thay đổi nhận thức,
hiểu biết trong các tầng lớp xã hội. Trong lĩnh vực du lịch, một mặt nó thu hút
sự chú ý từ phía khách, mặt khác góp phần định hƣớng cả về phía “cung”, việc
xây dựng sản phẩm du lịch; định hƣớng phát triển du lịch phù hợp với xu
hƣớng chung, nhƣ ngày nay mọi quốc gia đang hƣớng đến phát triển du lịch
bền vững, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn và bảo tồn các tài nguyên…
* Quảng cáo

Quảng cáo đƣợc giải nghĩa trong Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
(tr.774) là "trình bày để giới thiệu rộng rãi cho nhiều ngƣời biết nhằm tranh thủ
đƣợc nhiều khách hàng".
Theo Pháp lệnh Quảng cáo: "Quảng cáo là giới thiệu đến ngƣời tiêu dùng
về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh
lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời”
1
.
Theo quan điểm kinh doanh, quảng cáo là bất kỳ một dạng truyền thông
nào đƣợc trả tiền, đƣợc một nguồn tài trợ rõ rệt sử dụng nhằm thuyết phục hoặc
thông tin cho ngƣời xem, ngƣời nghe về một sản phẩm, một dịch vụ, hoặc một
ý tƣởng.

1
Khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh về Quảng cáo do UBTV Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam ban hành ngày
16/11/2001.


15
Hoạt động quảng cáo rất phong phú, đƣợc sử dụng phổ biến, cũng đƣợc
thực hiện thông qua nhiều phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài truyền hình, đài
phát thanh, tạp chí, nhật báo, bảng quảng cáo, internet, Các chủ thể quảng cáo
có thể truyền tin quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ hay cho chính uy tín của đơn
vị thông qua các phƣơng tiện truyền tin quảng cáo tới đối tƣợng ngƣời nhận tin,
với hy vọng bán đƣợc nhiều sản phẩm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Việc xử
lý thông tin quảng cáo tuỳ thuộc từng đối tƣợng nhận tin. Tuy nhiên, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng ngành, từng vùng và từng loại sản
phẩm hàng hoá mà hoạt động quảng cáo có những nét đặc thù khác nhau.
Quảng cáo du lịch là hoạt động của các chủ thể (doanh nghiệp, cơ quan
quản lý) trong lĩnh vực du lịch phải trả bằng tiền để truyền tải thông tin nhất

định trên các phƣơng tiện, kênh truyền thông khác nhau nhằm giới thiệu về
điểm đến, sản phẩm - dịch vụ tới các thị trƣờng với mục đích thu hút khách du
lịch từ các thị trƣờng này.
* Tuyên truyền, quảng bá và quảng cáo du lịch
TTQB du lịch là cụm từ thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ hoạt động cung cấp
thông tin về một điểm đến du lịch, có thể là một điểm du lịch, một địa phƣơng,
một vùng, một quốc gia cho đối tƣợng quan tâm để thúc đẩy nhu cầu đi du lịch
và nhu cầu mua sản phẩm du lịch, hƣởng thụ dịch vụ tại điểm đến đó. Thông
tin về điểm đến rất đa dạng về cả nội dung và hình thức, bao gồm về con ngƣời,
cảnh quan và cơ sở vật chất dịch vụ Nhƣ vậy, nếu quảng cáo thƣờng gắn liền
với một sản phẩm nhất định với những tiêu chí về chất lƣợng dịch vụ, với
những thông tin về giá cả nhất định và cơ quan quảng cáo thƣờng phải trả tiền
cho cơ quan thực hiện quảng cáo, thì quảng bá thƣờng gắn liền với một địa
danh và các thông tin chung nhất, không mang tính thƣơng mại trực tiếp, cơ
quan quảng bá có thể phải trả tiền hoặc không phải trả tiền cho cơ quan thực
hiện quảng bá.


16
Mục tiêu của tuyên truyền quảng bá du lịch nói chung thể hiện ở việc
nâng cao đƣợc hình ảnh của một quốc gia, một vùng, miền, một khu vực hay
nói cách khác là hình ảnh của điểm đến nhất định nào đó và đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hút khách du lịch. Kết quả cuối cùng thể hiện ở việc thuyết
phục khách du lịch đến thăm điểm du lịch và mua sản phẩm du lịch, dịch vụ
đƣợc đề cập đến trong hoạt động tuyên truyền quảng bá đó. Đồng thời, nếu xét
ở góc độ vi mô, tuyên truyền quảng bá du lịch cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hình ảnh của sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch và tạo
cơ hội cho doanh nghiệp thúc đẩy bán đƣợc sản phẩm.
Nhƣ vậy, quảng cáo là một phần của tuyên truyền, quảng bá du lịch. Các
hoạt động “tuyên truyền”, “quảng bá", hay “quảng cáo” đều đƣợc sử dụng phổ

biến trong công tác xúc tiến du lịch, một hoạt động quan trọng trong xã hội
phát triển. Ở góc độ quản lý, các hoạt động này là phƣơng sách có tính chất
chiến lƣợc để đạt đƣợc hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
Trong nhiều trƣờng hợp, đầu tƣ cho tuyên truyền, quảng bá hay quảng cáo là
một sự đầu tƣ dài hạn. Đối với cơ quan quản lý du lịch ở quốc gia hay địa
phƣơng, hoạt động ”tuyên truyền, quảng bá du lịch” thƣờng đƣợc thực hiện phổ
biến.
* Xúc tiến du lịch
Theo Luật Du lịch số 44/2005/QH11 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
14/6/2005, Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Trong đó, Điều 79 - Chƣơng
VIII quy định rõ Xúc tiến du lịch bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hóa, công
trình lao động sáng tạo của con ngƣời, bản sắc văn hóa dân tộc cho nhân dân
trong nƣớc và cộng đồng quốc tế;


17
- Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trƣờng du lịch văn minh,
lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;
- Huy động các nguồn lực để đầu tƣ phát triển các đô thị du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lƣợng cao, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc trong cả nƣớc, từng vùng và từng địa phƣơng, phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật - du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ du lịch;
- Nghiên cứu thị trƣờng du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với
thị hiếu khách du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch.
Theo quan điểm marketing, xúc tiến du lịch (tourism promotion) là một
trong tám chính sách của marketing du lịch hỗn hợp (8P) bao gồm: sản phẩm

(product), giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion), con ngƣời
(people), chƣơng trình (programme), trọn gói (package) và hợp tác
(partnership). Trong đó, xúc tiến du lịch đƣợc hiểu là phƣơng thức trao đổi
thông tin một cách tích cực về sản phẩm, dịch vụ, chƣơng trình, điểm du lịch,
doanh nghiệp, nhằm mục đích thu hút du khách.
Bản chất của hoạt động xúc tiến du lịch chính là việc cung cấp thông tin
về sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng để thuyết phục họ đi du lịch đến nơi đó và
mua các dịch vụ liên quan đến chuyến đi.
Để làm rõ vai trò của cơ quan xúc tiến du lịch địa phƣơng trong việc xúc
tiến điểm đến nói chung và hoạt động tuyên truyền quảng bá nói riêng, cần
phân biệt khái niệm quảng bá và quảng cáo, xúc tiến điểm đến và xúc tiến sản
phẩm.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có nhiều cơ hội nhƣng cũng nhiều
thách thức đối với mọi nền kinh tế, vấn đề cạnh tranh khốc liệt hơn, mọi ngành,
tổ chức, cá nhân đều hiểu đƣợc ý nghĩa và vai trò quan trọng của xúc tiến, trong
đó có tuyên truyền, quảng bá nhằm đạt đƣợc mục đích của mình. Trong ngành


18
Du lịch nói riêng, để chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, thu hút đƣợc nhiều khách du
lịch, công tác tuyên truyền, quảng bá về các điểm đến, sản phẩm và dịch vụ tới
các đối tƣợng đang là vấn đề đƣợc quan tâm của các cấp lãnh đạo, các nhà quản
lý ở phạm vi quốc gia, ngành, của các nhà kinh doanh du lịch ở phạm vi các
đơn vị, các cá nhân.
TTQB có vai trò cung cấp thông tin du lịch, đồng thời tạo dựng hình ảnh
và góp phần tạo thương hiệu cho điểm đến. Du lịch đƣợc xem là một ngành
kinh tế với đặc trƣng của sản phẩm hàng hóa là các dịch vụ đặc thù với tính vô
hình và quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ. Khách muốn sử
dụng sản phẩm, phải đến tận nơi có sản phẩm, mới có thể thụ hƣởng đƣợc chất

lƣợng của sản phẩm. Để thu hút đƣợc khách, giúp du khách cảm nhận đƣợc sản
phẩm của du lịch, phải thông qua các sản phẩm hữu hình, là hình ảnh và thông
tin về các sản phẩm đó. Do đó, cần thiết phải tuyên truyền quảng bá cho các
sản phẩm của du lịch bằng nhiều hình thức và phƣơng tiện truyền thông.
Tuyên truyền quảng bá du lịch là một bộ phận, một phần quan trọng
trong xúc tiến du lịch. Quảng cáo và quảng bá du lịch có vai trò tạo thuận lợi
cho việc đƣa sản phẩm du lịch vào các thị trƣờng phù hợp nhất thông qua các
kỹ thuật nghiên cứu, dự đoán và quyết định.
Quá trình quảng bá du lịch bao gồm sự thu thập, phân tích, giải thích và
phổ biến một cách có hệ thống những dữ kiện thông tin quảng cáo nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các quyết định cung và cầu của một sản phẩm du lịch.
Quảng bá còn có một vai trò lớn làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch và
có ảnh hƣởng đến các quyết định lựa chọn của khách du lịch, tác động đến độ
dài các chuyến du lịch của du khách. Khi có đầy đủ các thông tin của điểm đến,
khách du lịch có thể kéo dài thời gian đi du lịch hơn, có thể chi tiêu nhiều hơn.
Bên cạnh đó, TTQB nâng cao nhận thức về du lịch trong xã hội, có tác
động đến quan điểm, cách nhìn nhận và đánh giá đƣợc vai trò của du lịch trong
các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý và cộng đồng.


19
1.1.3. Chủ thể của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch đƣợc thực hiện bởi chủ thể ở các
cấp độ khác nhau, nhƣ: cấp quốc gia, cấp địa phƣơng, cấp doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức nƣớc ngoài
Chủ thể ở cấp quốc gia bao gồm các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở trung
ƣơng, nhƣ các bộ, ngành. Hoạt động TTQB du lịch ở cấp này chủ yếu do cơ
quan phụ trách công tác xúc tiến du lịch thuộc Bộ Du lịch, hoặc cơ quan quản
lý nhà nƣớc về du lịch ở trung ƣơng. Mục tiêu chủ yếu của hoạt động TTQB ở
cấp này thƣờng tập trung chủ yếu quảng bá hình ảnh quốc gia, nâng cao thƣơng

hiệu du lịch của quốc gia hoặc theo định hƣớng phát triển du lịch ở tầm vĩ mô.
Thông tin do chủ thể này cung cấp thƣờng mang tính bao quát, tổng hợp, toàn
diện trên phạm vi toàn quốc. Một số hoạt động xúc tiến cụ thể có hƣớng đến
một số thị trƣờng tiềm năng đã đƣợc xác định trƣớc.
Chủ thể cấp địa phương bao gồm các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du
lịch ở địa phƣơng, các trung tâm xúc tiến du lịch tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng. Các chủ thể này thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng
bá du lịch tập trung chủ yếu liên quan đến địa phƣơng; bên cạnh đó có cung cấp
sơ lƣợc các thông tin chung về tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch của quốc gia, và của địa phƣơng khác.
Chủ thể là các doanh nghiệp du lịch. Mục đích chủ yếu của hoạt động
tuyên truyền quảng bá của các chủ thể này quảng cáo sản phẩm du lịch, khả
năng của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp, nhằm thu hút khách mua sản
phẩm do doanh nghiệp sáng tạo ra, và cuối cùng nhằm mục tiêu lợi nhuận, bởi
nó liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong thực tế, các doanh
nghiệp là chủ thể tham gia mạnh vào quá trình TTQB du lịch, cung cấp thông
tin về du lịch rất phong phú.
Ngoài ra hiện nay, còn một số chủ thể khác tham gia công tác TTQB du
lịch, các cơ quan báo chí ở cả trung ƣơng và địa phƣơng, cá nhân (thông qua


20
các trang blog cá nhân, trang mạng xã hội, ), các hiệp hội, xu hƣớng liên quốc
gia cùng tham gia quảng bá cho điểm đến chung là các nƣớc thành viên; hoặc
một tổ chức của một nƣớc, nhƣng tài trợ quảng bá du lịch cho một quốc gia
khác; hình thành hình thức liên kết giữa các địa phƣơng trong một vùng trong
công tác quảng bá, nhằm tạo ra những sản phẩm hấp dẫn hơn với du khách,
tăng cƣờng kết nối tour, tuyến, điểm du lịch.
Hoạt động của các chủ thể nêu trên đã tạo ra một hoạt động tuyên truyền
quảng bá tổng thể mang lại hiệu quả tổng hợp, nhƣng đôi khi có sự không

thống nhất. Hoạt động TTQB sẽ giải quyết việc cung cấp thông tin một cách
toàn diện, nhiều chiều, phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách về thông tin
du lịch trƣớc và trong khi đến du lịch ở một điểm đến nào đó.
1.1.4. Đối tượng của hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch nhằm 3 nhóm đối tƣợng chủ yếu
là: khách du lịch tiềm năng, các doanh nghiệp du lịch - lữ hành, các cơ quan
thông tin đại chúng. Mỗi nhóm đối tƣợng của công tác tuyên truyền quảng bá
sẽ có nhu cầu khác nhau về thể loại, nội dung, tính chất, và lƣợng thông tin.
Ngay trong từng nhóm có sự rất khác nhau về sở thích, tâm lý và bị chi phối
bởi thời gian lẫn không gian. Với mỗi cộng đồng hay một địa phƣơng, với mỗi
nhóm lứa tuổi, thƣờng sẽ có một số đặc điểm chung về sở thích khi quyết định
đi du lịch, tức là họ sẽ chọn điểm đến nhƣ thế nào, chọn sản phẩm du lịch ra
sao. Nhƣ vậy khi tổ chức tuyên truyền quảng bá, cần nắm bắt một cách cơ bản
về thị trƣờng, và cần có phân đoạn thị trƣờng để thực hiện TTQB đạt hiệu quả.
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của tuyên truyền, quảng bá du lịch
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của TCDL (2006), Nghiên cứu
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền quảng bá thông qua các ấn phẩm thông tin du lịch đối với một số thị
trường du lịch quốc tế trọng điểm, TS. Lê Anh Tuấn đã nêu: “Hoạt động tuyên


21
truyền quảng bá du lịch khi đƣợc thực hiện đều hƣớng tới việc đảm bảo yêu
cầu: lấy mục tiêu của tuyên truyền quảng bá và quảng cáo làm trung tâm, lấy
nhu cầu của khách du lịch làm phƣơng hƣớng chủ đạo, truyền tải các thông tin
đến mọi ngƣời để kích thích nhu cầu của khách hàng”.
Các nguyên tắc cơ bản trong thực hiện TTQB du lịch cũng đã đƣợc TS.
Trịnh Xuân Dũng đề cập trong Tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch
(Bản tin du lịch 2009, TCDL). Tổng hợp lại, thông thƣờng để đạt đƣợc hiệu
quả cao trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch, những chủ thể thực

hiện hoạt động này cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:
- Tính chọn lọc
Để tiến hành tuyên truyền, quảng bá có hiệu quả đòi hỏi các chủ thể phải
hiểu đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTQB và ngƣợc lại, TTQB
nhằm mục đích gì, hƣớng đến đối tƣợng nào. Mỗi đối tƣợng có những đặc điểm
giống nhau nhƣng có những nét khác nhau về văn hóa, sở thích, tâm lý, Do
đó cần phải chọn lọc nội dung và hình thức tuyên truyền, quảng bá phù hợp với
từng phân đoạn thị trƣờng.
- Tính chân thực của thông tin
Tính chân thực của thông tin sử dụng trong hoạt động tuyên truyền
quảng bá du lịch thể hiện ở việc các chủ thể của hoạt động này cung cấp những
thông tin chính xác về các sản phẩm, dịch vụ, điều kiện để phục vụ và đảm bảo
cho hoạt động du lịch của du khách đƣợc thực hiện. Những thông tin sai lệch sẽ
gây hậu quả xấu. Mặc dù, trong hoạt động tuyên truyền quảng bá nói chung và
du lịch nói riêng, việc “tô hồng” về sản phẩm, hay sự khoa trƣơng về sản phẩm
của tổ chức của doanh nghiệp vẫn có thể đƣợc chấp nhận ở mức độ nhất định,
nhƣng tính trung thực của nội dung thông tin tuyên truyền quảng bá phải đƣợc
quan tâm đặc biệt. Chính sự chân thực của thông tin sẽ đảm bảo xây dựng đƣợc


22
lòng tin và nâng cao đƣợc hình ảnh của điểm đến, đảm bảo cho việc thu hút
khách, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài.
- Tính độc đáo và tạo được ấn tượng
Cũng nhƣ các ngành kinh doanh và kinh tế khác, thông tin đƣợc sử dụng
trong tuyên truyền quảng bá du lịch, hay cả hình thức của hoạt động này cũng
phải thể hiện đƣợc sự lôi cuốn, hấp dẫn, gây sự chú ý cho đối tƣợng tiếp nhận
thông tin. Sự độc đáo và ấn tƣợng trong TTQB góp phần tạo nên sự khác biệt
của sản phẩm du lịch, một yếu tố hấp dẫn đối với du khách. Chính nguyên tắc
này thể hiện đƣợc hiệu quả của truyền tải thông tin và nâng cao hiệu quả của

tuyên truyền quảng bá du lịch.
- Nội dung thông tin phải ngắn gọn, xúc tích và dễ hiểu
Những thông tin tuyên truyền quảng bá cần phải đƣợc lựa chọn kỹ càng
cả về hình ảnh, lời giới thiệu. Những nội dung ngắn gọn, xúc tích dễ hiểu sẽ dễ
đƣợc ghi nhận và lƣu giữ trong đối tƣợng tiếp nhận. Việc thực hiện nguyên tắc
này đảm bảo cho việc thực hiện đƣợc cả 2 mục tiêu đó là thông tin đƣợc phổ
biến rộng và hiệu quả truyền tải cao đồng thời có thể giảm bớt đƣợc chi phí.
- Tính thực tiễn
Mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi vùng miền, hay mỗi phân đoạn thị trƣờng đều
có những đặc điểm và những đòi hỏi khác nhau về thông tin. Vì vậy, đối với
cùng một nội dung cơ bản khi tuyên truyền quảng bá và quảng cáo tại những
phân đoạn thị trƣờng khác nhau thì cũng không thể hoàn toàn giống nhau, và
nội dung thông tin tuyên truyền quảng bá phải phù hợp với văn hóa, truyền
thống của địa phƣơng hay đối tƣợng cần cung cấp thông tin.
- Tạo ra những điều mới lạ
Việc đảm bảo nguyên tắc này sẽ tăng sự hấp dẫn của các sản phẩm đƣợc
quảng bá, giúp giành thắng lợi trong cạnh tranh, do con ngƣời luôn có xu


23
hƣớng thích trải nghiệm mới, đặc biệt trong du lịch. Nguyên tắc này có thể giúp
tăng khả năng du khách quay lại điểm đến. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc việc
này, cần có sự đồng bộ trong việc làm mới chính các sản phẩm du lịch.
- Tính liên tục
TTQB cần phải tạo ra một dấu ấn trong ý thức, trong ghi nhận của du
khách, nhất là trong bối cảnh sự bùng nổ các thông tin. TTQB phải đủ tần suất
nhất định, tức là phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Có nhƣ vậy mới đƣợc ghi
nhận trong tâm thức của du khách, từ đó mới có cơ sở thúc đẩy hình thành một
"nhu cầu" gắn với đối tƣợng đƣợc quảng bá.
- Tính kinh tế

Chúng ta đều thấy để thực hiện đƣợc đầy đủ các yếu tố trên, đòi hỏi một
chi phí lớn, nhất là đối với thị trƣờng mới, thị trƣờng xa. Do đó, việc nghiên
cứu, chọn lọc để thực hiện TTQB có hiệu quả với kinh phí hợp lý nhất.
1.1.6. Quy trình chung của tuyên truyền quảng bá du lịch


Sơ đồ 1-1 : Quy trình chung của hoạt động TTQB du lịch

a. Xác định mục tiêu tuyên truyền quảng bá du lịch
Bƣớc đầu tiên phải thực hiện là xác định mục tiêu tuyên truyền quảng bá
du lịch. Mục tiêu sẽ chi phối toàn bộ quá trình hoạt động TTQB du lịch. Những
mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định về thị trƣờng, về việc định vị
sản phẩm (tour, tuyến, điểm tham quan - vui chơi giải trí, cùng với hệ thống
dịch vụ khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện vận chuyển ) của doanh nghiệp hay
của ngành trên thị trƣờng. Tuỳ theo những điều kiện cụ thể, các cơ quan quản
lý du lịch, các doanh nghiệp có mục tiêu tuyên truyền quảng bá khác nhau.
Mục tiêu
Ngân sách
Nội dung
Tổ chức
Đánh giá


24

Mục tiêu của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc
Mục tiêu của các doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin chung, thông
tin về tiềm năng du lịch, cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ du lịch của
điểm đến: quốc gia, vùng, tỉnh,…
- Khả năng có thể lựa chọn hình
thức du lịch.
- Nâng cao hình ảnh (thương hiệu)
của điểm đến.
- Tăng số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
trên thị trƣờng truyền thống.
- Mở ra thị trƣờng mới.
- Giới thiệu sản phẩm mới.
- Xây dựng và củng cố uy tín (sản
phẩm, thương hiệu) của doanh
nghiệp.

b. Xác định ngân sách tuyên truyền quảng bá và quảng cáo du lịch
Căn cứ vào mục tiêu tuyên truyền quảng bá du lịch để xác định ngân
sách. Các chủ thể cần chú ý tới việc phân phối ngân sách cho tuyên truyền
quảng bá theo các phƣơng tiện truyền thông khác nhau, cho các loại sản phẩm,
các thị trƣờng khác nhau.
c. Xác định nội dung tuyên truyền quảng bá
Nội dung tùy thuộc vào mục tiêu của chủ thể thực hiện TTQB. Các nội
dung có thể mang tính tổng thể, có thể mang tính chuyên đề, nhƣng cần phải
phù hợp với thực tế du lịch, phù hợp với mục tiêu, với thị trƣờng và thời điểm
tổ chức thực hiện hoạt động này. Nội dung tuyên truyền theo định hƣớng phát
triển kinh tế-xã hội, định hƣớng phát triển ngành du lịch, theo kế hoạch, quy
hoạch tổng thể về du lịch.
Nội dung tuyên truyền quảng bá du lịch tới từng thị trƣờng cụ thể cần
đƣợc cụ thể hoá trƣớc khi thực hiện. Xác định nội dung TTQB đƣợc hiểu là xây
dựng nội dung nhiệm vụ cụ thể để thực hiện một chƣơng trình TTQB hoàn

×