Tải bản đầy đủ (.pdf) (317 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.81 MB, 317 trang )

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Kỷ yếu hội thảo

KYÛ YEÁU hoäi thaÛo
NINH THUẬN, THáNg 12 Năm 2014
ủy baN NHâN dâN TỉNH NINH THUẬN
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

5
PHẦN 1
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG
❖ Sự phát triển tỉnh Ninh Thuận theo quy hoạch: Nhìn lại và định hướng
TS. Trần Du Lịch - NCS.ThS. Đặng Đình Đức 11
❖ Ninh Thuận: Tìm kiếm cách tiếp cận phát triển mới trong không gian hội nhập
PGS.TS. Trần Đình Thiên 23
❖ Phát triển các quan hệ liên kết vùng - Điều kiện khai thác lợi thế phát triển kinh tế tỉnh Ninh Thuận
GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn 35
❖ Tăng trưởng xanh là một hướng đột phá đối với tỉnh Ninh Thuận
GS.TS.KTS. Lê Hồng Kế 41
❖ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo
TS. Trần Kim Chung 57
❖ Phát triển kinh tế bền vững và những vấn đề đặt ra ở tỉnh Ninh Thuận trong thời gian đến
TS. Nguyễn Phú Thái 69
❖ Phát triển kinh tế tỉnh Ninh Thuận
PGS.TS. Bùi Quang Bình 83
❖ Những giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
PGS.TS. Nguyễn Trọng Hòa - ThS. Cao Minh Nghĩa 97


❖ Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Ninh Thuận giai đoạn 1993 - 2012 và định hướng chiến lược
trong thời gian tới
PGS.TS. Nguyễn Văn Ngãi - ThS. Trần Quang Sáng 105
Mục lục
6
❖ Ninh Thuận thu hút đầu tư hướng đến tăng trưởng xanh
TS. Hồ Kỳ Minh 115
❖ Phát triển Công nghiệp Ninh Thuận
Nguyễn Xuân Thành 123
❖ Phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận
TSKH. Đỗ Công Trung 127
❖ Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam (VietinBank) đẩy mạnh đầu tư tín dụng và dịch vụ ngân
hàng phục vụ phát triển kinh tế Ninh Thuận
Nguyễn Văn Thắng 139
PHẦN 2
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
❖ Giải pháp đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của
tỉnh Ninh Thuận
PGS.TS. Bùi Tất Thắng 145
❖ Phát triển các khu, cụm công nghiệp tỉnh Ninh Thuận theo hướng công nghiệp sinh thái
TS. Dương Đình Giám 152
❖ Định hướng và giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Cục Công nghiệp địa phương 171
❖ Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển ngành năng lượng (điện gió, điện mặt trời, thủy điện
tích năng) tại Ninh Thuận
Hoàng Tiến Dũng - Nguyễn Đức Cường 177
❖ Định hướng và giải pháp phát triển bền vững ngành năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời,
thủy điện tích năng) tại tỉnh Ninh Thuận
TS. Ngô Tuấn Kiệt - TS. Nguyễn Thúy Nga - ThS. Vũ Minh Pháp 185

PHẦN 3
DU LỊCH
❖ Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao tính cạnh tranh của du lịch Ninh Thuận trong
xu thế hội nhập
PGS.TS. Phạm Trung Lương 195
❖ Phát huy giá trị văn hóa Chăm để phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận
PGS.TS. Phan An 203
7
❖ Di sản Hindu giáo - Những giá trị văn hóa đặc sắc để đột phá trong phát triển du lịch của
Ninh Thuận
PGS.TS Ngô Văn Doanh 211
❖ Khai thác giá trị văn hóa truyền thống để phát triển bền vững du lịch ở Ninh Thuận
TS. Phú Văn Hẳn 215
❖ Nghiên cứu định vị nguồn khách và một số giải pháp phát triển du lịch Ninh Thuận
ThS. Cao Trí Dũng 223
❖ Xây dựng festival nho và vang trở thành trụ cột mới trong phát triển du lịch Ninh Thuận
NCS. ThS. Ngô Tấn Hưng 235
PHẦN 4
NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ KINH TẾ BIỂN
❖ Định hướng và giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản gắn với tái cơ cấu kinh tế tỉnh
Ninh Thuận
Nguyễn Huy Điển 249
❖ Những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới
PGS.TS. Nguyễn Đình Hiền - TS. Nguyễn Thanh Sơn 261
❖ Thực trạng và giải pháp đột phá trong phát triển ngành thủy sản của tỉnh Ninh Thuận trong
thời gian tới
Trang Sĩ Trung - Nguyễn Văn Minh - Trần Đức Phú - Nguyễn Tấn Sỹ 267
❖ Định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận
ThS. Hồ Công Hường 279
❖ Phát triển sản phẩm muối, sản phẩm hóa chất sau muối và một số nông sản có lợi thế

ở Ninh Thuận
Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và Nghề muối 299
❖ Ứng dụng các công nghệ vào bảo quản và chế biến một số sản phẩm nông nghiệp của
tỉnh Ninh Thuận
TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương 307
Kỷ yếu hội thảo
8
9
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
PHẦN I
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG
Kỷ yếu hội thảo
10
11
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
SỰ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN THEO QUY HOẠCH:
NHÌN LẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG

1. Ngày 22.7.2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1222/QĐ-TTg phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020”.
Theo Quyết định trên thì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận được phân
định thành 2 kế hoạch 5 năm: 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Đến nay gần hết kế hoạch 5
năm đầu, chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm tiếp theo, nên cần
nhìn lại kết quả thực tế so với mục tiêu đề ra để có cơ sở thực tiễn xây dựng kế hoạch phát
triển cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận được ban hành vào thời điểm
(giữa năm 2011) nền kinh tế nước ta rơi vào giai đoạn bất ổn vĩ mô kéo dài nhiều năm;
tổng cầu nền kinh tế suy giảm. Các chính sách kinh tế của Chính phủ chủ yếu tập trung
vào nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên nền kinh tế tăng trưởng chậm,
thậm chí là trì trệ, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế địa phương, trong đó có Ninh Thuận.

Trong bối cảnh khó khăn chung đó, cần đánh giá lại các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch
5 năm phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015 của Ninh Thuận để có giải pháp phát triển
phù hợp.
3. Theo Quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt, kinh tế Ninh Thuận sẽ phát triển theo
6 nhóm ngành ưu tiên (dự kiến chiếm 91% GDP): (1) Năng lượng; (2) du lịch; (3) nông, lâm,
thủy sản; (4) sản xuất chế biến; (5) giáo dục đào tạo; (6) xây dựng và kinh doanh bất động
? 
Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng Nhóm Tư vấn hợp tác phát triển vùng duyên hải miền Trung

Trung tâm Tư vấn - Nghiên cứu Phát triển miền Trung
Kỷ yếu hội thảo
12
sản. Nếu nhìn chiến lược theo Quy hoạch thì Ninh Thuận phát triển dựa vào 3 trụ cột: (1)
nông - lâm - ngư nghiệp; (2) du lịch và (3) năng lượng và chế tạo. Do đó cần nhìn lại triển
vọng phát triển theo các định hướng trên như thế nào? Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần tập
trung vào trụ cột nào, nhóm ngành ưu tiên nào, mà Ninh Thuận có cơ hội phát triển nhất?
Từ cách đặt vấn đề như trên, tham luận này sẽ trao đổi 3 nội dung sau đây:


Ninh Thuận là địa phương thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ; phía bắc giáp tỉnh
Khánh Hòa, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông
giáp biển Đông; Toàn tỉnh có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3.358 km
2
, dân số hơn 590 ngàn người. Ninh Thuận
nằm trên giao điểm của 3 trục giao thông chiến lược là đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1A
và Quốc lộ 27 lên Nam Tây Nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km về phía nam;
cách thành phố Nha Trang 105 km về phía bắc và cách thành phố Đà Lạt 110 km về phía

tây. Đây là một tỉnh có vị trí địa lý quan trọng nằm trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng
điểm Đông Nam Bộ với Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trong chuỗi liên kết các tỉnh duyên
hải miền Trung.

- Địa hình: Ninh Thuận là một tỉnh có đầy đủ các loại địa hình: ven biển, đồng bằng,
trung du và miền núi. Đây là một lợi thế không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của miền Trung nói chung và của tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Trong đó dạng địa hình
chính của Ninh Thuận là đồi núi, bán sơn địa chiếm hơn 77,65% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, 22,35% diện tích còn lại chủ yếu là dạng đồng bằng ven biển.
- Khí hậu, thủy văn:Ninh Thuận có dạng thời tiết nắng nóng, khô hạn thuộc loại điển
hình trong cả nước. Thời tiết của tỉnh có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau với lượng mưa trung bình năm khoảng 653 mm
và tương quan nhiệt - ẩm 0,80 tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại
cây trồng và vật nuôi đặc thù như nho, bò, dê, cừu
- Tài nguyên đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên hiện tại của tỉnh Ninh Thuận là
335.806 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 17,96%; diện tích đất lâm nghiệp có
rừng chiếm 46,81%; diện tích đất chuyên dùng chiếm 3,42%; diện tích đất ở chiếm 0,79%;
diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá chiếm 31%.
13
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
- Tài nguyên biển và ven biển: Tỉnh Ninh Thuận có bờ biển dài 105 km. Ngư trường
của tỉnh nằm trong vùng nước trồi, có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên
500 loài hải sản các loại với hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng cùng 120 loài và
rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Bên cạnh đó, vùng ven biển có nhiều đầm
vịnh phù hợp phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế
mạnh của ngành thủy sản.
- Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh hiện có 157.687 ha rừng, trong đó: Diện tích rừng tự
nhiên là 152.260 ha, diện tích rừng trồng là 5.427 ha. Trữ lượng gỗ đạt gần 11 triệu m
3
.

- Tài nguyên khoáng sản: Tỉnh Ninh Thuận có nguồn khoảng sản với rất nhiều chủng
loại và quy mô lớn bao gồm các khoáng sản kim loại (wolfarm, titan); khoáng sản phi kim
loại (thạch anh, đất sét); nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng (đá granite, đá vôi san
hô, đá xây dựng) và muối khoáng…
- Tài nguyên du lịch: Với đường bờ biển dài 105 km, Ninh Thuận có rất nhiều bãi
biển đẹp phục vụ cho phát triển du lịch như: Ninh Chữ - Bình Sơn, Cà Ná, Tuấn Tú, Từ
Thiện, Phước Dinh…
Bên cạnh nguồn tài nguyên du lịch biển, Ninh Thuận được xem là điểm đến hội tụ
nhiều nhất giá trị văn hóa Chăm đặc trưng bao gồm cả những giá trị vật thể (cụm tháp
Chăm Pô Klông Garai), và giá trị phi vật thể (lễ hội Katê, sinh hoạt truyền thống đồng bào
Chăm, các làng nghề, tiêu biểu là làng gốm Bàu Trúc, làng dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp hay làng
Chăm Irahani, làng Chung Mỹ). Ngoài ý nghĩa văn hóa lâu đời có giá trị nhân văn sâu sắc,
đây còn là điểm đến rất hấp dẫn khách du lịch khi đến tham quan tại Ninh Thuận.
- Năng lượng: Với đặc điểm khí hậu khô nắng và gió nhiều thuộc loại lớn nhất Việt
Nam, Ninh Thuận có một nguồn tài nguyên gần như vô hạn là năng lượng gió, một loại
hình không phải nơi nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Loại hình này, nếu được nghiên
cứu bài bản, đầy đủ sẽ đem lại nhiều lợi ích quan trọng, không những cung cấp năng lượng
từ gió (có thể có từ thủy triều) mà còn tạo nên một loại hình cảnh quan đẹp, độc đáo phục
vụ du lịch không ống khói không nhiều trên thế giới hiện nay.

Tỉnh Ninh Thuận có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27 và đường sắt Thống Nhất chạy qua; trên
địa bàn tỉnh không có sân bay dân sự, gần nhất là sân bay quốc tế Cam Ranh (tỉnh Khánh
Hòa) cách 60 km về phía bắc. Ninh Thuận có 3 cảng biển là Đông Hải, Cà Ná và cảng Ninh
Chữ. Trong đó, cảng hàng hóa Dốc Hầm - Cà Ná là một trong cảng biển miền Trung được
quy hoạch phát triển thành cảng nước sâu, quy mô công suất hàng hóa qua cảng 15 triệu
tấn/năm.
Kỷ yếu hội thảo
14
Nhìn chung, hạ tầng giao thông toàn tỉnh còn yếu, thiếu đồng bộ. Mật độ giao thông
đạt thấp, mới chỉ 0,68 km/km

2
, tuyến đường ven biển chưa được khai thác tốt nên tiềm
năng du lịch vẫn còn rất hạn chế.

Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 23 dân tộc sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm
khoảng 78,5%, dân tộc Chăm chiếm 12,7%, Raglai 8%, còn lại các dân tộc khác. Dân số trung
bình tỉnh Ninh Thuận tính đến năm 2014 là 590.377 người, trong đó thành thị 213.716
người (chiếm 36,20%), còn nông thôn là 376.660 người (chiếm 63,80%) Mật độ dân số trung
bình toàn tỉnh là 174 người/km
2
. Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thành phố,
thị trấn, đồng bằng ven sông, gần các trục đường giao thông với mật độ gần 374 người/km
2
.
Vùng miền núi đất rộng, người thưa, mật độ dân số khoảng 25 người/km
2
.
Dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở lên) hiện có của Ninh Thuận là 325.145
người. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội là 318.685 người, chiếm
53,98% tổng dân số. Tuy vậy có đến 68,2% số lao động là lao động phổ thông chưa qua đào
tạo, chủ yếu lao động trong khu vực nông nghiệp.
Nhìn chung, Ninh Thuận có nguồn lao động dồi dào, tính về số lượng có thể đáp ứng
lao động cho các ngành kinh tế. Tuy nhiên sự phân bổ nguồn lực thiếu hợp lý, tập trung
vào các ngành có năng suất thấp cũng như chất lượng nguồn lực không cao sẽ là lực cản
lớn đối với Ninh Thuận khi muốn thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững.

Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Ninh Thuận có những chuyển biến tích
cực trên nhiều mặt, tổng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt 11.450 tỷ đồng,
riêng năm 2014 ước đạt 15.834,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,2%/

năm. Mức GDP bình quân đầu người tính đến thời điểm hiện tại ước đạt 26,8 triệu đồng/
người, dần rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Tuy cơ
cấu kinh tế của tỉnh đã có những chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ vẫn còn chậm: Tỷ
trọng GDP khu vực nông nghiệp chỉ giảm 2,8% so với năm 2010 còn chiếm 38,5% GDP của
tỉnh; dịch vụ tăng 1,2% so với năm 2010, chiếm 37,7% GDP; Tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng tăng 1,6% so với năm 2010, chiếm 23,8% GDP.
- Tình hình phát triển của các ngành kinh tế:
+ Về nông, lâm, thủy sản: Với tiềm năng đất có khả năng đưa vào sản xuất nông
nghiệp còn lớn, trong những năm vừa qua Ninh Thuận đã thực hiện mở rộng diện tích cây
15
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
hằng năm và đất nông nghiệp khác. Bước đầu hình thành các vùng sản xuất tập trung đối
với các nông sản có lợi thế của tỉnh (lúa, mía, thuốc lá, nho, chăn nuôi bò, dê, cừu) chủ
yếu cung cấp cho thị trường trong nước và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đây cũng
đang là lĩnh vực tỉnh khuyến khích và kêu gọi đầu tư.
Bên cạnh đó, được xác định là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước với tổng
trữ lượng cá, tôm tương đối lớn, khả năng khai thác 50.000 tấn/năm với nhiều loại hải
sản có giá trị kinh tế cao có thể phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, trong giai
đoạn 2010 - 2014 vừa qua ngành thủy sản Ninh Thuận luôn tăng trưởng với tốc độ cao,
bình quân đạt 11,8%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch dần theo hướng nâng cao tỷ
trọng nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản nhờ tận dụng nguồn giống bố mẹ dồi dào và
môi trường nước biển trong sạch, là địa bàn lý tưởng để sản xuất các loại giống có chất
lượng cao và với số lượng lớn, nhất là tôm giống và ốc hương giống. Tỉnh cũng đã chú
trọng hình thành các trung tâm thương mại hậu cần phát triển nghề cá trong đó cảng cá
Cà Ná đang đầu tư trở thành Trung tâm nghề cá của tỉnh và khu vực, cảng Ninh Chữ được
xây dựng thành nơi neo đậu an toàn cho tàu thuyền khu vực miền Trung.
Tuy vậy, nông nghiệp Ninh Thuận hiện tại vẫn là nền sản xuất nhỏ, một số ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhưng thiếu yếu tố bền vững. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động
giai đoạn vừa qua tuy đạt trung bình 17,7%/năm nhưng mức tăng tuyệt đối mỗi năm chỉ
đạt 5,62 triệu đồng/nông dân.

+ Về công nghiệp: Trong giai đoạn hiện nay ngành công nghiệp Ninh Thuận đang nhận
được nhiều sự quan tâm của các cấp ngành, bước đầu phát huy được một số sản phẩm
mang tính đặc thù của địa phương với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2014
đạt 17,24%. Một số lĩnh vực công nghiệp chính hiện tại: Chế biến thủy sản, chế biến đá ốp
granit, chế biến hạt điều, xi măng, thủy điện, khai khoáng Các lĩnh vực đang triển khai
thu hút đầu tư: công nghiệp nước khoáng, cấp nước, chế biến thức ăn thủy sản và gia súc,
muối công nghiệp
+Về du lịch: Toàn tỉnh hiện có 80 cơ sở lưu trú với trên 1.800 phòng, 30% trong số đó
đạt chuẩn 3 sao. Tuy vậy toàn tỉnh chỉ có 8 doanh nghiệp lữ hành và tổng số lao động trực
tiếp trong ngành đạt khoảng 1.244 người, trong đó có 15 hướng dẫn viên du lịch nội địa,
không có hướng dẫn viên quốc tế. Kết quả đạt được: Đã có 1.380.000 lượt khách du lịch
đến Ninh Thuận trong năm 2014, trong đó có 95.000 lượt khách quốc tế; thu nhập xã hội
từ hoạt động du lịch đạt 550 tỷ đồng.
Có thể thấy, mặc dù được thiên nhiên ban tặng nhiều thắng cảnh đẹp và nhiều quần
thể di tích nổi tiếng nhưng đến nay, những tiềm năng này ở Ninh Thuận vẫn còn ở dạng
“nguyên thô”, chưa có điều kiện để phát triển kinh tế du lịch. Nên mặc dù lượng khách
Kỷ yếu hội thảo
16
du lịch đến với Ninh Thuận đã có bước tiến triển qua các năm nhưng vẫn còn một khoảng
cách khá xa so với các địa phương lân cận có du lịch phát triển trong vùng. Hạn chế đối
với du lịch Ninh Thuận tồn tại nổi bật ở một số vấn đề:
- Khả năng tiếp cận điểm đến còn rất hạn chế. Tỉnh chưa có sân bay, cảng biển du lịch;
mật độ giao thông của tỉnh còn thấp, thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông dẫn đến
các điểm du lịch của tỉnh.
- Phương tiện vận chuyển hành khách, nguồn nhân lực du lịch tại địa phương chưa đáp
ứng được yêu cầu, cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Hệ thống dịch vụ còn nghèo nàn, chưa có nhiều khách sạn 3 - 5 sao, các khu nghỉ
dưỡng tầm cỡ, các nhà hàng và điểm dừng đạt chuẩn.

Với điều kiện kinh tế hiện tại, Ninh Thuận vẫn là địa bàn khó khăn với tổng vốn huy

động đầu tư toàn xã hội năm 2014 đạt khoảng 7.615 tỷ đồng, tuy có tăng 1,5 lần so với
năm 2010, nhưng chiếm tỷ trọng lớn vẫn là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, chiếm trên
42% (trong đó có 50% là từ ngân sách nhà nước); vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư
chỉ chiếm từ 47,5% - 54,5%; vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm tỷ trọng khá nhỏ.

Đánh giá chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Ninh Thuận trong giai đoạn vừa
qua đã cho thấy có những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực cạnh tranh
của tỉnh: Chỉ số tổng hợp tăng dần qua các năm, nhất là trong các năm từ 2011 - 2013;
Điểm số từ mức 47,82 điểm năm 2008 đến năm 2013 đã đạt 54,22 điểm sau khi đạt mức
cao 59,76 điểm năm 2012; Các chỉ số có sự cải thiện rõ rệt đó là Chi phí thời gian, Tính
năng động và thiết chế pháp lý. Tuy vậy sự cải thiện PCI của tỉnh vẫn chưa ổn định; kết
quả chung của tỉnh vẫn xếp ở nhóm tương đối thấp.



- Có tốc độ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2010 - 2014 vừa qua. Tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm của tỉnh đạt 12,2%/năm, cao hơn mức tăng trưởng trung bình của 9 tỉnh
vùng duyên hải miền Trung
1
(11,94%/năm) và của cả nước (5,83%/năm), nhưng thấp hơn
nhiều so với mục tiêu theo quy hoạch (16 - 18%/năm).
- Ngoài ra tỉnh còn đạt được mục tiêu đa dạng hóa hoạt động phi nông nghiệp và
17
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
hướng tới công nghiệp - xây dựng, giúp đẩy nhanh tăng trưởng trong giai đoạn này. Ngành
nông nghiệp, vốn chiếm 44,7% GDP và 52,4% lao động năm 2009, đến nay chỉ còn chiếm
38,5% GDP và 44,8% lao động. Với sự chuyển dịch này, tạo điều kiện cho công nghiệp và
các ngành liên quan tăng trưởng và phát triển, các hoạt động trong khu vực này tập trung
vào chế biến và khai khoáng. Dịch vụ và thương mại cũng có sự phát triển nhất định, thu
hút 30,8% lượng lao động và đóng góp tới 1/3 tổng GDP.

- Ninh Thuận cũng đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới tư duy kinh tế, xác định
được các khâu đột phá quan trọng bao gồm cả việc cải thiện môi trường đầu tư thông qua
thành lập Văn phòng phát triển kinh tế Ninh Thuận (EDO) và nhìn nhận khách quan xác
định 3 trụ cột kinh tế mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh trong
quá trình phát triển cơ cấu kinh tế.

- Ninh Thuận vẫn là một tỉnh nhỏ, tổng mức đầu tư toàn xã hội chưa lớn, chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm chưa có sự đột phá trong công nghiệp, dịch vụ để tạo
động lực thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bản chất mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn hiện nay của Ninh Thuận vẫn là mô
hình tăng trưởng chất lượng thấp và kém hiệu quả, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân có
tăng nhưng không bền vững. Nếu so với cả nước thì tốc độ tăng trưởng này khá cao nhưng
quy mô nền kinh tế của tỉnh so với các tỉnh trong khu vực còn thấp và có xu hướng chậm
lại. Nếu tính về lượng tuyệt đối, mức GDP của Ninh Thuận chỉ bằng 36,1% mức bình quân
toàn vùng còn GDP bình quân đầu người Ninh Thuận năm 2014 là 26,8 triệu đồng/người
chỉ khoảng 60% mức bình quân của Việt Nam.
- Chất lượng sản phẩm và môi trường đầu tư chưa đạt yêu cầu và sức cạnh tranh thấp.
Nhất là khi Ninh Thuận còn phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ chính các địa phương
liền kề vốn có nhiều lợi thế về vị trí kinh tế và có năng lực cạnh tranh khá như Khánh Hòa,
Bình Thuận.
- Các lợi thế của tỉnh Ninh Thuận chủ yếu tồn tại dưới dạng tiềm năng trong việc phát
triển các trọng điểm về công nghiệp, nông - ngư nghiệp và du lịch. Trong khi đó phần lớn
thách thức mà Ninh Thuận đang phải đối mặt như trình độ của đội ngũ nhân lực, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội… lại đòi hỏi thời gian và nguồn lực đầu tư lớn.
- Bên cạnh đó Ninh Thuận còn phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên
1
Từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Bình Thuận.
Kỷ yếu hội thảo
18
nhiên, ô nhiễm môi trường khi các dự án quy mô lớn về khai thác khoáng sản vật liệu xây

dựng và titan vận hành với công suất cao.


 
- Thứ nhất, về định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Cơ bản lâu dài việc xác định 3 trụ cột và 6 nhóm ngành sản phẩm ưu tiên phát triển
là đúng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016 - 2020 cần ưu tiên đầu tư và chính sách để phát
triển 3 nhóm ngành: nông - ngư nghiệp; công nghiệp chế biến và du lịch. Gắn các mục tiêu
phát triển ưu tiên với quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ
yếu dựa vào khai thác tài nguyên, dựa vào vốn đầu tư như hiện nay sang phát triển dựa vào
công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
+ Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư phát triển ngành công nghiệp
điện gió và sản xuất thiết bị phục vụ ngành điện gió và công nghiệp chế biến nông, thủy
sản; công nghiệp hóa chất sau muối chất lượng cao; ngành nông nghiệp công nghệ cao và
ngành du lịch nhằm tạo sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế của tỉnh.
- Thứ hai, về thể chế
+ Đẩy mạnh cải cách về thể chế, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, cải
thiện môi trường đầu tư, tăng cường xúc tiến để thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài
nước. Chính quyền địa phương phải thực sự là người cung cấp dịch vụ hành chính công cho
doanh nghiệp, là người đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và kinh doanh.
+ Cần chú trọng, đẩy mạnh, khuyến khích và hỗ trợ phát triển khu vục kinh tế tư nhân.
Phải xem nguồn vốn đầu tư tư nhân là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng. Tiếp tục tái cơ
cấu đầu tư công, xem vốn đầu tư của ngân sách nhà nước là “vốn mồi”.
+ Xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng. Chọn dự án thí điểm để triển khai mô hình công - tư
đối tác (PPP) nhằm huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Cần xây dựng chương trình cụ thể để tham gia vào các hoạt động liên kết vùng, liên
kết với các địa phương trong xúc tiến quảng bá thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, sản
phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, sản

phẩm công nghiệp hỗ trợ, trước mắt ưu tiên liên kết phát triển du lịch với 3 địa phương:
19
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Khánh Hòa, Bình Thuận và Lâm Đồng.
- Thứ ba: về điều chỉnh quy hoạch
+ Mặc dù theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020 với 3 trụ cột kinh tế và 6 nhóm sản phẩm hàng hóa dịch vụ về cơ
bản là phù hợp với điều kiện tự nhiên lợi thế phát triển lâu dài của Ninh Thuận. Tuy nhiên,
cần đánh giá lại cơ cấu từng nhóm ngành, tốc độ tăng trưởng và đặc biệt cân đối nguồn
lực, bảo đảm tính khả thi. Cần tận dụng cơ hội thực hiện các hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương mà Chính phủ đã sẽ ký kết trong tương lai gần để phát triển các
ngành thâm dụng lao động và hải sản mà Ninh thuận có lợi thế.
+ Trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 chưa thể có tác động nào của điện hạt nhân, nên
cần quy hoạch và ưu tiên nguồn lực để đầu tư xây dựng các khu công nghiệp chế biến.
+ Trên cơ sở Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, cần xây dựng Đề án tái cơ cấu và chuyển
đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Ninh Thuận phù hợp với định hướng chung của cả nước; gắn
với sự phát triển chung của vùng duyên hải miền Trung.

(1) Phát triển ngành nông lâm, thủy sản và nghề muối: Tập trung đầu tư phát triển
ngành nông lâm, thủy sản và nghề muối gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm
tạo đột phá và xoay chuyển ngành nông lâm, thủy sản và nghề muối của tỉnh Ninh Thuận
theo hướng nông nghiệp hiện đại, công nghệ cao, sạch và phát triển bền vững góp phần
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản; công nghiệp chế biến sản phẩm sau muối; đồng thời
phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản phục vụ khách du lịch.
- Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất, khuyến khích và có
các chính sách ưu đãi đặc thù đối với các doanh nghiệp “đầu đàn” tham gia trong chuỗi
giá trị sản xuất các nông sản.
- Lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; đồng thời tổ chức lại sản xuất

theo hướng doanh nghiệp hóa sản phẩm, liên kết hóa sản xuất và xã hội hóa đầu tư.
- Phát triển gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; gắn hộ nông
dân với thị trường với doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc xây dựng các chuỗi liên kết kinh tế trong sản xuất, ưu tiên đầu tư và
hỗ trợ phát triển, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn đối với các
Kỷ yếu hội thảo
20
sản phẩm nông sản có lợi thế, có giá trị (cây nho, cây neem, chăn nuôi dê, cừu, bò, sản
xuất tôm giống…) để nâng cao giá trị sản xuất và quảng bá thương hiệu nông sản của tỉnh
Ninh Thuận trên thị trường nông sản trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ mới, sử dụng
hiệu quả các tài nguyên đất, nước, lao động; thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo lao động cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện để nông dân tiếp cập và thụ hưởng có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước.
(2) Phát triển ngành công nghiệp: tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh phát triển các cụm
ngành nhằm phát huy tiềm năng của tỉnh, sử dụng nhiều lao động gắn với bảo vệ môi
trường, tăng trưởng xanh, nhằm tạo điều kiện để từng bước chuyển dần sang phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao, có giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh lớn…
- Tập trung nguồn lực đầu tư và khai thác có hiệu quả ngành công nghiệp năng lượng
đặc biệt là năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và điện gió, đưa Ninh Thuận trở thành
trung tâm năng lượng của cả nước.
- Tiếp tục ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến 2020 như: công nghiệp chế biến nông,
thủy sản; công nghiệp sản xuất muối và hóa chất sau muối (muối cao cấp, xút, magiê
clorua ); công nghiệp chế biến khoáng sản (chế biến xỉ titan); vật liệu xây dựng cao cấp;
năng lượng (điện gió, điện mặt trời), may xuất khẩu
- Thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như: máy móc và thiết bị
phục vụ sản xuất, khai thác và chế biến nông, lâm, thủy sản; thiết bị phục vụ ngành điện

(điện gió, điện mặt trời…); thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng…
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại khu vực nông thôn, đồng thời duy trì và đẩy mạnh việc phát triển các làng nghề
truyền thống, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Quy hoạch và xây dựng lộ trình để từng bước chuyển đổi các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh sang mô hình các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sinh
thái. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh phải đặt trong tính liên kết
vùng, tính liên kết chuỗi giá trị và liên kết ngành trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh riêng có.
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc tạo mối liên kết giữa các
21
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
doanh nghiệp lớn trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cung ứng đầu vào hay tiêu thụ sản phẩm.
(3) Phát triển ngành du lịch: Trước mắt tiếp tục ưu tiên khai thác và sử dụng tài nguyên
về du lịch và các giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống của tỉnh để xây dựng các loại hình,
sản phẩm du lịch đặc trưng, riêng có (tạo sự khác biệt) của tỉnh Ninh Thuận, góp phần phát
triển bền vững ngành du lịch của tỉnh. Bên cạnh đó đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng các
dự án du lịch, các khu nghỉ dưỡng biển và các loại hình giải trí cao cấp phục vụ cho khách
du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa có thu nhập, lưu trú dài ngày và sẵn sàng chi tiêu
cao, tạo đột phá trong phát triển du lịch của tỉnh cho những năm tiếp theo.
- Tiếp tục tập trung phát triển các loại hình và nhóm sản phẩm du lịch, cụ thể:
+ Du lịch nghỉ dưỡng, gắn với giải trí và sinh thái biển như: lặn ngắm rạn san hô, bơi
lội dưới nước, các trò chơi thể thao biển…
+ Du lịch văn hóa khám phá và trải nghiệm các giá trị di sản văn hóa, các lễ hội, kiến
trúc Chăm gắn với tham quan các làng nghề truyền thống (làng gốm Bàu Trúc, dệt thổ cẩm
Mỹ Nghiệp - Chung Mỹ…);
+ Du lịch sinh thái, khám phá các giá trị cảnh quan thuộc suối, hồ, núi, vườn quốc gia,
cồn cát gắn với tìm hiểu và thưởng thức các đặc sản nho, táo, rượu vang nho
- Tăng cường liên kết, hợp tác vùng với các địa phương (Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm
Đồng và các tỉnh Đông Nam Bộ) để xây dựng các chuỗi sản phẩm du lịch đặc trưng, chất

lượng cao; trong xúc tiến, quảng bá, xây dựng điểm đến và tìm kiếm thị trường khách du
lịch; đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Đẩy mạnh thu hút và đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho tất cả các lĩnh
vực từ quản lý nhà nước về du lịch, nhà hàng, khách sạn, hướng dẫn viên du lịch…
- Tiến hành rà soát và đẩy nhanh việc thực hiện các dự án du lịch (mạnh dạn thu hồi các
dự án chậm triển khai), thu hút đầu tư xây dựng thêm các cơ sở lưu trú 3 đến 5 sao, phát
triển các dịch vụ còn thiếu như: sản phẩm điểm đến, các dịch vụ vui chơi giải trí trong nhà
về đêm và trên biển; khu mua sắm tập trung
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; bảo đảm an ninh, an toàn cho khách
du lịch, xử lý các hành vi vi phạm (gian lận, ép giá, chèo kéo, đeo bám khách…), bảo vệ môi
trường du lịch…
Tóm lại, một số ý kiến trên đây mang tính gợi ý về định hướng và giải pháp thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới, trên cơ sở các ý tưởng, các đề
Kỷ yếu hội thảo
22
xuất tại hội thảo lần này tỉnh Ninh Thuận cần tiếp tục triển khai nghiên cứu các đề án cho
từng ngành, lĩnh vực cụ thể nhằm bổ sung và hiện thực hóa các quan điểm, định hướng
và giải pháp nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận nhanh và bền
vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
23
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
NINH THUẬN: TÌM KIẾM CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN MỚI
TRONG KHÔNG GIAN HỘI NHẬP
? 
Viện Kinh tế Việt Nam
Giả thuyết: Ninh Thuận không sẵn có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Nhưng ít
lợi thế có phải là một “lợi thế” cho sự lựa chọn đột phá phát triển?

Ninh Thuận có những nét đặc sắc và khác biệt, vừa là “lợi thế”, vừa là “bất lợi thế”
cho sự phát triển.


Ninh Thuận không có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển nổi trội. Có thể nêu một số
lợi thế và tiềm năng phát triển sẵn có chủ yếu của tỉnh như sau:

+ Nắng gió nhiều nhưng ít bão
Với điều kiện tự nhiên này, Ninh Thuận được đánh giá là địa phương có điều kiện tự
nhiên thuận lợi nhất cả nước để phát triển điện gió.
Ninh Thuận là địa phương có tiềm năng gió thuộc loại lớn nhất ở Việt Nam, có
khả năng phát triển điện gió với quy mô công nghiệp tại hầu hết các huyện, thành phố. Theo
Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến năm 2020
thì tiềm năng điện gió lý thuyết đạt 10.447 MW với diện tích trên 261.176 ha. Sau khi loại trừ
diện tích có trùng lặp với các quy hoạch khác và vùng đệm cách xa khu dân cư,… thì tiềm
năng điện gió và diện tích có tính khả thi cao là 1.429 MW với 21.432 ha
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020


Kỷ yếu hội thảo
24
Lợi thế này đã được nhìn nhận từ khá lâu, song cho đến nay, dù nhu cầu điện ngày
càng bức thiết, dù đã có những dự án phát triển, sự phát triển điện gió của Ninh Thuận
thực tế hầu như vẫn chưa có gì.
Tại sao vậy? Tại sao Ninh Thuận chưa phát triển được điện gió mặc dù có những điều
kiện tự nhiên thuận lợi, trong khi Bạc Liêu, một tỉnh cũng thuộc “vùng sâu, vùng xa”, điều
kiện tự nhiên và vị trí địa lý có lẽ không thuận lợi hơn Ninh Thuận, nếu không nói là kém
thuận lợi hơn - đã phát triển được dự án điện gió lớn và hiện đang chuyển sang giai đoạn
hai, với quy mô Dự án mở rộng?
+ Các tài nguyên du lịch đặc sắc và “đẳng cấp”
Trước hết, đó là các vịnh biển và bãi biển đẹp, kết hợp với núi đá và khí hậu khô - nóng
quanh năm. Đây là những cơ sở tự nhiên để phát triển du lịch, không chỉ du lịch biển - mà
còn cả du lịch núi - để du khách có không gian tận hưởng và khám phá rộng rãi.

Ninh Thuận còn có di sản lịch sử - văn hóa đặc sắc. Đó là nền văn hóa Chăm độc đáo,
là các tòa tháp Chăm, là nghề gốm Bàu Trúc, là văn hóa truyền thống của các dân tộc ít
người như Raglai, Chu Ru, Đây là một loại tài nguyên du lịch có khả năng tạo sự khác
biệt và có sức hấp dẫn du khách rất riêng của Ninh Thuận.
Ngoài ra, nhờ điều kiện tự nhiên đặc thù, Ninh Thuận còn là xứ của một số“đặc sản”nông
nghiệp ít có hoặc không có ở các địa phương khác như: cừu, dê, nho, táo, hải sản.
Những đặc sản này vốn là sản phẩm “tự nhiên, tự thân” nhiều đời của Ninh Thuận.
Giờ đây, trong thời đại hội nhập và bùng nổ du lịch toàn cầu, chúng có tiềm năng trở thành
- và đang là - những tài nguyên du lịch mang tính “đặc hữu Ninh Thuận”.
Như vậy, tài nguyên tự nhiên - vốn có và mang tính đặc sắc - đặc hữu của Ninh Thuận
không nhiều. Nhưng đó lại là những điều kiện cơ bản để phát triển ngành du lịch hiện đại
và đẳng cấp. Gọi là “những điều kiện cơ bản” vì chúng đáp ứng tốt hai yêu cầu căn bản để
phát triển ngành du lịch hiện đại: i) khám phá và ii) tận hưởng.
1
1
Khái niệm “hiện đại” được nhấn mạnh ở đây gắn với tính “toàn cầu” đang bùng nổ của ngành du lịch và
“đẳng cấp nhu cầu” ngày càng cao của du khách. Tính hiện đại đòi hỏi mỗi điểm đến du lịch phải thỏa mãn
ở mức độ rất cao hai nhu cầu đặc trưng của du lịch hiện đại: khám phá và tận hưởng. Tính mục đích tối cao
của hoạt động du lịch hiện đại là thỏa mãn du khách hoạt động khám phá và tận hưởng. Hai nội dung này
hàm chứa đòi hỏi của du khách đối với ngành du lịch: ăn gì? xem gì? chơi gì? mua gì? Nếu không đáp ứng
các đòi hỏi thì du lịch chỉ còn lại nội dung “nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng”, không có khả năng hấp dẫn du khách
đến và ở lại lâu dài, chi tiêu “hào phóng”. Thực tế diễn ra đối với ngành du lịch Việt Nam mấy năm qua: 80
- 90% du khách tuyên bố “một đi không trở lại” - có lý do căn bản là do các điểm đến du lịch của Việt Nam
không đủ năng lực cung cấp các yếu tố thỏa mãn nhu cầu “khám phá” và “tận hưởng” của du khách quốc tế
ở mức độ cạnh tranh cao so với các nước khác.

×