Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh của nestle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 51 trang )

B GIO DC V ĐO TO
T RƯỜNG ĐI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 
Tiểu luận môn: Nguyên lí Marketing
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Anh Duy
Nhóm: 4
Lớp: 128B0102
TP Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013.

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập, cuộc chiến gay gắt giữa các doanh
nghiệp không còn là cuộc chiến về chất lượng với giá rẻ như trước mà đây thật sự là cuộc
chiến giữa các thương hiệu uy tín. Bản chất của thương hiệu uy tín là sức sống lâu dài,
mang nét riêng của doanh nghiệp và sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm đó trên thị trường đồng thời làm cho khách hàng sử dụng hàng hoá
thương hiệu tự hào hơn. Điều này đã đặt ra yêu cầu rất lớn cho các doanh nghiệp cần xây
dựng một kế hoạch phát triển thương hiệu hiệu quả.
Cũng chính bắt nguồn từ những nhu cầu thị trường và lợi ích cho người tiêu dùng,
mà những tập đoàn về thực phẩm như Nestlé ra đời. Nhờ có chất lượng và sự cải tiến để
các sản phẩm mà tập đoàn cung cấp ra ngày càng hoàn thiện đã giúp công ty khẳng định
vị thế của mình trên toàn thế giới. Ở Việt Nam với xu thế ngày càng phát triển và nhận
thức về dinh dưỡng ngày càng cao đã trở thành thị trường hấp dẫn không chỉ riêng công
ty Nestlé mà còn rất nhiều công ty hàng tiêu dùng khác trên thế giới. Chính vì thế mà
công ty phải nghiên cứu chiến lược thật tốt để đứng vững và phát triển ở thị trường Việt
Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên và do sự cuốn hút bởi vai trò không thể thiếu của
thương hiệu trong nền kinh tế hiện nay, nhóm em chọn đề tài về Nestlé.



1. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, với mạng lưới
sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu.
Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn
280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm.
1866-1905
Vào những năm 1860, Dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức ăn cho những
trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên của ông là đã cứu
sống một đứa bé sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ hay những thực phẩm thay
thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này nhanh chóng được công nhận kể từ
sau khi công thức mới của Nestlé đã cứu sống đứa bé sinh non. Từ đó, sữa bột Farine
Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu.
1905-1918
Năm 1905, Nestlé hợp nhất với Công ty sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss. Từ đầu những
năm 1900, công ty đã điều hành nhiều nhà máy ở Mỹ, Anh, Đức và Tây Ban Nha. Thế
chiến thứ I đã tạo nên nguồn nhu cầu mới cho các sản phẩm sữa dưới hình thức những
hợp đồng của chính phủ. Cuối chiến tranh, mức sản xuất của Nestlé đã được tăng hơn gấp
đôi.
1918-1938
Sau thế chiến, các hợp đồng với chính phủ vơi dần và người tiêu dùng nhanh chóng trở
về với việc dùng sữa tươi. Tuy nhiên, đội ngũ Nestlé đã có những phản ứng nhanh chóng,
tổ chức hoạt động có hiệu quả và giảm thiểu nợ. Những năm 1920, Nestlé bắt đầu mở
rộng sang sản xuất các sản phẩm mới và chocolat trở thành ngành hàng quan trọng đứng
thứ hai của Nestlé.
1938-1944

Nestlé đã ngay lập tức nhận thấy tác động của Thế chiến thứ 2. Lợi nhuận giảm từ 20
triệu dollar vào năm 1938 xuống còn 6 triệu dollar năm 1939. Các nhà máy đã được đặt
tại những nước đang phát triển, đặc biệt là Châu Mỹ La tinh. Ngạc nhiên thay, chính

chiến tranh đã giúp Công ty giới thiệu ra những sản phẩm mới, Nescafé là thức uống chủ
yếu của quân đội Mỹ. Sản lượng và doanh số của Nestlé tăng nhanh chóng trong thời
chiến.
1944-1975
Kết thúc Thế chiến lần II là mở đầu cho một thời kỳ năng động của Nestlé. Nestlé liên tục
phát triển nhanh chóng và thu mua lại nhiều công ty. Năm 1947 tiến đến sát nhập với
hãng sản xuất bột nêm và súp Maggi. Đến năm 1960 là Cross & Blackwell và 1963 đến
lượt Findus, Liffy’s 1971 và Stouffer’s năm 1973. Nestlé bắt đầu đa dạng hóa sản phẩm
khi nắm cổ phần tại L’Oréal năm 1974.
1975-1981
Sự phát triển của Nestlé trong thị trường các nước đang phát triển một phần nào đó đã
giúp bù đắp được sự xuống dốc của Công ty trên các thị trường truyền thống. Nestlé tiến
hành đầu cơ lần thứ hai bên ngoài ngành công nghiệp thực phẩm qua việc mua lại Công
ty Alcon Laboratories Inc.
1981-1995
Nestlé đã từ bỏ một số hoạt động kinh doanh từ năm 1980 – 1984. Vào năm 1984, những
cải tiến mấu chốt trong hoạt động của Nestlé đã cho phép công ty tiến hành các vụ thu
mua mới, quan trọng nhất là việc mua lại “người khổng lồ trong ngành thực phẩm Hoa
Kỳ” Carnation.
1996-2002
Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi cho Nestlé: các rào cản thương mại
được dỡ bỏ, thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Từ năm
1996 công ty đã thu mua lại các công ty như San Pellegrino (1997), Spillers Petfoods
(1998) và Ralston Purina (2002). Hai vụ thu mua lớn nhất tại Bắc Mỹ đều diễn ra vào
năm 2002: tháng 7, Nestlé sát nhập ngành kinh doanh kem của họ tại Hoa Kỳ vào hãng
Dreyer’s, và tháng 8, thông báo vụ thu mua lại công ty Chef America với giá 2.6 tỉ dollar.
2003 +
Năm 2003 được khởi đầu tốt đẹp bằng việc mua công ty sản xuất kem Mövenpick, củng
cố vị trí đầu của Nestlé trên thế giới trong ngành hàng này. Năm 2006, Nestlé đầu tư vào
Jenny Craig và Uncle Toby’s và đến năm 2007, các công ty Novartis Medical Nutrition,

Gerber và Henniez cũng được sát nhập vào Nestlé.
Ở Việt Nam

Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ năm 1916. Dưới
đây là những cột mốc ghi lại sự phát triển nhanh chóng của công ty tại Việt Nam:
• 1972: Nestle xây dựng nhà máy sữa bột Dielac cho trẻ sơ sinh, nhà máy này đi vào
hoạt động năm 1975 (nay được quả lý bởi Vinamilk)
• 1992: Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé và một
công ty thương mại Long An được thành lập.
• 1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại TP.HCM.
• 1995: Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhà máy Đồng Nai.
• 1996:Thành lập công ty TNHH Sản phẩm Sữa Nestle Việt Nam
• 2001: Sáp nhập 2 công ty thành công ty TNHH Nestle Việt Nam theo giấy phép
1152/GPDC10-BKH-KCN ĐN. Văn phòng chính đặt tại 41 Nguyễn Thị Minh
Khai, Q1, TpHCM.Tổng vốn đầu tư cảu Nestle vào Việt Nam hiện nay là 45 triệu
USD với số nhân viên hơn 800 người làm việc tại 2 nhà máy và 4 văn phòng kinh
doanh trên phạm vi cà nước. Với hơn 120 nhà phân phối, 40 kênh tiêu thụ trực tiếp
cùa Nestle trên khap71 các tỉnh thành , sản phẩm của Nestle có mặt trên phạm vi
cả nước.
• 2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên.
• 2007: Lựa chọn Dielthem là nhà phân phối chính thức cho các sản phẩm sô cô la
và bánh kẹo.
• 2008: Thành lập Bộ phận Dinh dưỡng Đặc biệt.
• 2011: Tháng 8 xây dựng nhà máy Trị An, tháng 11 mua lại nhà máy Bình An
(Gannon) tại Đồng Nai.
1.2 Logo

Henri Nestlé đã dùng họ của mình, Nestlé (tiếng Đức có nghĩa là tổ chim nhỏ),
làm thương hiệu cho sản phẩm. Ngay từ đầu, Henri Nestlé đã nhấn mạnh những ưu điểm
vượt trội của sản phẩm: đó là một sản phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng một nhu cầu riêng biệt,

được phát minh và sản xuất theo kiến thức khoa học hiện đại, tiện lợi cho người tiêu
dùng. Ông đã dùng bao bì sản phẩm để quảng bá triết lý và chất lượng sản phẩm. Hình
ảnh tổ chim được làm biểu tượng của sản phẩm. Trải qua 140 năm, đến nay hình ảnh tổ
chim vẫn tiếp tục được dùng làm biểu tượng của tập đoàn Nestlé.Thêm một trường hợp
rất hay và thú vị là logo của nestle lúc đầu có chim mẹ cùng nhiều hơn 2 chim con nhưng
sau này khi ban hành chính sách dân số nestle đã linh hoạt giảm số chim con xuống 2
con.
Ứng với mỗi dòng sản phẩm Nestle sẽ biến hóa màu sắc, hình vẽ khác nhau.
Chẳng hạn, sản phẩm dành cho trẻ em thì trên logo sẽ có hình ảnh ngộ nghĩnh như chú
gấu dưới đây vậy.

1.3 Slogan

Thực phẩm và đồ uống chứa vitamin, khoáng chất, và các dinh dưỡng cần thiết
nuôi cơ thể khỏe mạnh. Thêm vào đó màu sắc của thực phẩm và đồ uống cũng tác động
đến năng lượng, cảm xúc và tinh thần của con người. Chính vì thế thực phẩm và đồ uống
đóng vai trò rất quan trọng thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Sử dụng những thực
phẩm, đồ uống tốt chúng ta sẽ có một sức khỏa dồi dào, tâm trạng hứng khởi tràn đầy sức
sống. Là một công ty sản xuất thực phẩm và đồ uống hàng đầu trên thế giới Nestle cam
kết luôn cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất, an toàn nhất với một
mong muốn khách hàng sẽ có một cuộc sống tốt đẹp đúng với slogan của mình “Good
Food, Good Life”
1.4 Tổ chức bộ máy công ty
Hội đồng quản trị công ty bao gồm:
• Peter Brabeck-Letmathe: Chủ tịch công ty kiêm CEO
• Carlo Donati: EVP, chủ tịch hội đồng quản trị, và là CEO của Nestlé Waters
• Frits van Dijk: EVP chi nhánh khu vực châu Á-Thái Bình Dương, châu Phi và
Trung Đông
• Lars Olofsson: EVP bộ phận tiếp thị và chiến lược kinh doanh
• Francisco Castañer: EVP của sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm, của Liaison với

L'Oréal, và của bộ phận nhân sự
• Paul Bulcke: EVP chi nhánh khu vực châu Mỹ
• Paul Polman: EVP về tài chính, điều khiển, pháp lý, thuế, mua sắm, xuất khẩu
• Chris Johnson: Quyền EVP của hệ thống thông tin, hậu cần & GLOBE
• Luis Cantarell: EVP chi nhánh khu vực châu Âu
• Richard T. Laube: Quyền EVP của các đơn vị chiến lược kinh doanh sản phẩm
dinh dưỡng
• Werner J. Bauer: EVP bộ phận nghiên cứu và phát triển, kỹ thuật, sản xuất và môi
trường.
Ban giám đốc hiện hành gồm: Günter Blobel, Peter Böckli, Daniel Borel, Peter Brabeck-
Letmathe, Edward George, Rolf Hänggi, Nobuyuki Idei, Andreas Koopmann, Andre


 ! "#$%&'%()*
!+,-
./0&"12234
56 78$ 9$"3:2;
./0&"1<0&
./0&"1=>?
!+,@A!BCD3E,FG
!+,HI
J.8G=>%JK
56 7>LM !I7&N()M%G3OP
.7QMRSKB T=.?UG8.&N *%%I *%23: *%.S&;VSWK1".56 7,&+
Kudelski, Jean Pierre Meyers, Carolina Müller-Möhl, Kaspar Villiger. Thư ký ban giám
đốc là Bernard Daniel.
1.5 Giới thiệu sản phẩm
Bánh ngũ cốc
X
Bánh ngũ cốc ăn sáng của Nestlé được làm từ ngũ cốc nguyên cám. Ngũ cốc nguyên cám

là một phần quan trọng của chế độ ăn uống cân bằng. Bánh ngũ cốc ăn sáng Nestlé phù
hợp với lối sống và giúp bạn có một khởi đầu tốt cho cả ngay năng động.
Bánh ngũ cốc ăn sáng của Nestlé thường ít chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và so
với các lựa chọn ăn sáng khác, cả hai lượng muối và đường đều thấp hơn.
Bánh ngũ cốc ăn sáng của Nestlé thường cung cấp 25% mức khuyến nghị hàng ngày
(RDA) của các vitamin và khoáng chất trong mỗi khẩu phần.
Cà phê
Sản phẩm khá quen thuộc đối với mọi người từ rất lâu nay.
Nước khoáng

Nước khoáng thiên nhiên La Vie được sản xuất từ nguồn nước khoáng sâu trong lòng
đất
Lavie la nước đóng chai tại nguồn với công nghệ Nestle Waters, không sử dụng hóa chất
trong quá trình xử lí. được công nhận tiêu chuẩn sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Chứa các khoáng chất có hàm lượng thấp: Natri, Kali, Canxi, Magie…thích hợp cho cuộc
sống hằng ngày.
Sản phẩm dinh dưỡng y học:
• Suy dinh dưỡng >1 tuổi &>10kgs;
• Hậu Phẩu cần lấy lại sức nhanh;
• Ung thư

• Giúp đường huyết được bình lặng cả ngày; -
• Bệnh nhân tiểu đường;
• Rối loạn đường huyết do stress

• Bổ sung chất xơ hỗn hợp với prebiotics;
• Người lớn tuổi;
• Bệnh nhân đang điều trị kháng sinh;
• Thai kỳ & cho con bú


• 100% Đạm Whey, đã thủy phân thành Peptide;
• Bệnh nhân nặng;
• Kém hấp thu;
• Nuôi ăn qua đường ruột sớm
Thức ăn công thức dinh dưỡng

• Sữa dành cho Bà mẹ mang thai & cho con bú: MOM & me
• Thức ăn công thức dinh dưỡng dành cho bé từ 1 đến 3 tuổi.
Thực phẩm
• Nước tương MAGGI, một sản phẩm rất quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam
vừa ra mắt thị trường với công thức

• Dầu hào MAGGI, được cô đặc từ hào nguyên chất là gia vị không thể thiếu cho
mọi món xào ngon của bạn…

• MAGGI 3Ngọt với sự kết hợp tuyệt vời của 3 vị ngọt: Ngọt Thịt, Ngọt Xương,
Ngọt Tủy…
• MAGGI NẤM HƯƠNG với chiết xuất từ hương vị ngọt ngào và độc đáo…
Bột Ngũ Cốc Dinh Dưỡng CERELAC
• Bột ngũ cốc CERELAC chứa nguồn dinh dưỡng hoàn hảo cần thiết cho sự phát
triển khỏe mạnh của bé
Thức uống dinh dưỡng

MILO mới với Protomalt là chiết xuất dinh dưỡng vượt trội từ mầm lúa mạch nguyên
cám, sữa, bột ca cao …
Trà Chanh NESTEA mang đến cho bạn một cảm giác sảng khoái tràn đầy sức sống. Với
cảm giác mát lạnh hết ý
1.6 Thành tựu:
Nestlé xếp hạng nhất trong ngành hàng Thực phẩm Tiêu dùng
.

Theo khảo sát hàng năm của tạp chí Fortune,Nestlé vinh dự xếp hạng nhất 8 năm liền
trong ngành hàng Thực phẩm Tiêu dùng thuộc top 50 công ty được ưa chuộng nhất trên
thế giới.

Theo khảo sát, công ty Nestlé đạt tổng điểm 8,1/10, nhận được điểm cao nhất trong tất
cả các thể loại đánh giá, bao gồm sự đổi mới, quản lý nhân sự, trách nhiệm với xã hội,
chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm và dịch vụ và khả năng cạnh tranh toàn cầu.
Đây là năm thứ 16 Nestlé là một trong những công ty thực phẩm được ngưỡng mộ
nhất, theo Fortune.
Kết quả khảo sát thường niên
Tạp chí Fortune đã làm khảo sát trên 3.800 nhân viên, giám đốc điều hành, và trưởng
phòng trong các ngành đánh giá dựa trên 9 tiêu chí, từ giá trị đầu tư đến trách nhiệm xã
hội.
Họ cũng được hỏi để lựa chọn 10 công ty được ưa chuộng nhất từ một danh sách các
công ty xếp hạng trong Top 25% theo cuộc khảo sát năm ngoái, cộng với những công ty
đã đạt top 20% trong ngành
.

Năm 2010: Lợi nhuận ròng 34,23 tỷ Francs Thụy Sĩ(35.8 tỷ USD)
Năm 2011:

• Nestle đạt lợi nhuận ròng 9.5 tỷ Francs Thụy Sĩ (10.35 tỷ USD), tăng 8,1% so
với 2010, doanh số tăng trưởng cao hơn mong đợi là 7,5 %. Dù công ty đã phải
“vật lộn” với các thị trường không ổn định , giá nguyện liệu thô gia tăng cũng
như đồng Francs Thụy Sĩ mạnh hơn, khiến lợi nhuận của hãng giảm sút.
• Nestle chi 2 tỷ ,mua cỗ phần hãng bánh kẹo Trung Quốc .
• Nestle cho biết doanh thu của họ đã đạt 83,6 tỷ Francs (91,11 tỷ USD) , thấp hơn
một chút so với dự tính, giảm từ mức gần 110 tỷ Francs năm 2010. Kết quả này
một phần do sự can thiệp vào nửa sau 2011 của ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ
nhằm giảm bớt sức mạnh đồng nội tệ của quốc gia này khi đã tăng vọt so với

đồng USD và EURO vào mùa hè, làm xói mòn lợi nhuận của các công ty xuất
khẩu.
• Lợi nhuận năm 2011 tăng thêm sau khi thu về 24,5 tỷ Francs từ việc bán cổ
phần của công ty cung cấp các dịch vụ về mắt Alcon.
• Kết quả kinh doanh của công ty cho thấy một dấu hiệu tốt về nhu cầu của người
tiêu dùng nói riêng và sức khỏe của nền kinh tế toàn cầu nói chung.
• Năm 2012: Tuy đã được nhận xét là một năm không dễ dàng hơn so với năm 2011
khá khó khăn vừa qua nhưng
• Nestle đạt lợi nhuận 10,6 tỷ Francs (12 tỷ USD ) tăng 12% , nhờ nhu cầu ở các
thị trường mới nổi đối với một số thương hiệu chính như cà phê hòa tan
Nestcafe, thanh socola KitKat và viên súp Maggi.
• Doanh số bán hang đạt 92,2 tỷ Francs, tăng so với con số 83,6 tỷ Francs năm
2011 tăng 9,33% , chủ yếu nhờ các sản phẩm sữa, thức ăn cho vật nuôi , các loại
đồ uống, nước đóng chai như San Pellegrino và Perrier.
• Trong quý cuối cùng của năm ngoái, doanh số bán hàng của công ty đã tăng
mạnh nhờ nhu cầu đối với các sản phẩm dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Wan
Ling Martello, phụ trách tài chính của Nestlé.
• Mặc dù một số thương hiệu mới hơn của công ty như hệ thống cà phê Nescafé
Dolce Gusto và Nespresso cũng có kết quả kinh doanh tốt trong năm ngoái,
nhưng một số loại thức ăn chế biến sẵn và đồ phụ trợ nấu ăn có mức tăng chậm
hơn. Riêng ở châu Âu, doanh số bán hàng chỉ tăng 1,8%, mức tăng thấp nhất so
với các khu vực địa lý khác.
Báo cáo thường niên 2012 của Tập đoàn Nestlé
Doanh số
92 tỷ CHF
Tăng trưởng nội tại Lợi nhuận thương mại
14 tỷ CHF

Tăng 8,6 tỷ CHF 5.9% Tăng 1,5 tỷ CHF
• Năm 2013:

Môi trường kinh doanh năm 2013 vẫn sẽ là một thách thức như 2012", Chủ tịch
Nestlé, Ô. Peter Brabeck-Letmathe và Giám Đốc Điều hành, Ô. Paul Bulcke cho biết
trong một lá thư chung gửi đến các cổ đông.
"Năm 2013 sẽ lại cung cấp cơ hội tận dụng lợi thế cạnh tranh của công ty, cung cấp
các cơ hội phát triển và hưởng lợi từ các cải thiện trên tất cả các ngành hàng.
"Công ty hy vọng sẽ cung cấp những "Kiểu mẫu Nestlé" với mức tăng trưởng nội tại
từ 5-6%, cùng tỷ suất lợi nhuận và thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu trên đồng ngoại tệ
cố định."
Doanh thu quý 1 năm 2013: Khẳng định triển vọng cả năm: Tăng trưởng hữu cơ đạt
4.3%, khẳng định triển vọng cả năm
• Doanh thu tăng 5.4%, đạt 21.9 tỷ Franc Thụy sỹ
• Tăng trưởng hữu cơ đạt 4.3% với tăng trưởng nội tại thực tế đạt 2.3%
• Triển vọng cả năm không thay đổi: Tăng trưởng hữu cơ vào khoảng 5% - 6%, tăng
lợi nhuận và ưu tiên cổ tức được tính bằng ngoại tệ cố định, tăng hiệu quả sử dụng
vốn.
Chủ tịch tập đoàn Nestlé, ông Paul Bulcke phát biểu : “Sự khởi đầu của năm phản ánh
những dự đoán mà chúng tôi đưa ra vào tháng Hai. Chúng tôi tiếp tục thấy được sự bất ổn
trong suốt năm 2013 tuy nhiên chúng tôi vẫn tái khẳng định mong muốn của mình là thực
hiện những cam kết cho cả năm về doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả của nguồn vốn.
Chúng tôi đang làm tốt hơn tại thị trường Châu Âu nơi thiện chí của người tiêu dùng còn
thấp. Chúng tôi phấn đấu để đạt được những tiến bộ tại khu vực Bắc Mỹ và mong muốn
thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ tại những thị trường đang nổi. Sự hiện diện toàn cầu ,
các sản phẩm đa dạng không có đối thủ và khả năng đã được chứng minh mang lại những
sản phẩm và dịch vụ đổi mới tới người tiêu dùng, cho phép chúng tôi đạt được những

mục tiêu ngắn hạn đồng thời tạo ra những tiền đề tốt nhằm tiếp tục đạt được sự thành
công lâu dài.”
Riêng khu vực Châu , Châu Đại Dương và Châu Phi
Doanh thu đạt 4.7 tỷ, tăng trưởng hữu cơ đạt 4.4%, tăng trưởng nội tại thực tế đạt 3.3%
• Cả khu vực đều tăng trưởng tại các thị trường đã phát triển và mới nổi, nhìn chung

giữ vững thị phần. Các ngành hàng như sữa, kem, bánh kẹo, các loại đồ uống pha
sẵn, ngũ cốc đều đạt kết quả tốt trong khi Nescafe Dolce Gusto tiếp tục đa tăng
trưởng khi việc tung sản phẩm tiếp tục được triển khai
• Trong số những thị trưởng đã phát triển, Châu Đại Dương đoạt lại đà tăng trưởng
trong khi Nhật Bản thành công với sản phẩm và hệ thống cà phê hòa tan, sô cô la,
tiếp tục đạt được sự tăng trưởng tốt.
• Có các tác động khác nhau trong số những thị trường mới nổi xuyên suốt toàn khu
vực. Tại một số thị trường có sự giảm nhẹ, đặc biệt so với quý I năm 2012 và các
sự kiện tại Trung Đông đã gây cản trở sự tăng trưởng. Tuy nhiên Trung Quốc nói
chung và đặc biệt các liên doanh như Yinlu và Hsu Fu Chi đạt kết quả kinh doanh
xuất sắc. Thổ Nhĩ Kỳ, phần nằm trên khu vực Châu Phi và Indonexia cũng đạt kết
quả tốt.
1.7Liên hệ:
Tp. Hồ Chí Minh: Điện thoại: (08) 38126060 – Fax: (08) 38131030
Đường dây nóng : (08) 38126066
Hà nội: Điện thoại: (04) 37763366 – Fax: (04) 37764137
Bưu điện :
Công ty TNHH Nestlé Việt Nam - Lầu 9, Etown3, 364 Đường Cộng Hòa, P. 13, Q.Tân
Bình, HCM
Trực tiếp qua trang wed:
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1 Môi trường vi mô
2.1.1 Dân số
Hiện nay chúng ta sống trong một môi trường mà sự thay đổi với tốc độ nhanh
chóng. Khi dân số của Việt Nam đang ngày một tăng, chính phủ khuyên mỗi gia đình chỉ
X
nên có một hoặc hai đứa trẻ. Kết quả là, nó dẫn đến thực tế rằng những đứa trẻ chỉ có một
hoặc không có anh chị em thường xuyên nhận được chăm sóc từ cha mẹ của họ hơn so
với những người sinh ra trong gia đình có rất nhiều trẻ em. Việt Nam - một đất nước có
87.840.800 người, là một một thị trường rộng lớn và ngày càng thu hút sự quan tâm của

các công ty lớn về tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống. Không những thế, người tiêu dùng
hiện đại không những quan tâm sản phẩm có đáp ứng nhu cầu của bản thân hay không
mà còn quan tâm đến thành phần, giá cả, mẫu mã, chất lượng.
Bảng 5.2: Đặc điểm dân số Việt Nam.
Đặc điểm Tỷ lệ (%)
Dân cư sống ở thành thị 31,7%
Dân cư sống ở nông thôn 68,3%
Mức tăng dân số hàng năm 1,04%
Tỷ lệ nam/ nữ 49,5%/50,5%
Tuổi thọ trung bình 73,2 tuổi
Vì nắm bắt được những xu hướng như thế của thị trường mà Nestle đã cho ra đời
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trên.
2.1.2 Kinh tế
Từ năm 2002 đến nay, thu nhập của tầng lớp trung lưu và các lớp khác đã thay
đổi rất nhiều. Tăng nhanh từ 14% đến khoảng 47% đối với các tầng lớp trung lưu và từ
2% đến 6% đối với tầng lớp thượng lưu. Theo dự báo số người có thu nhập 4-7 triệu
đồng mỗi tháng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.GDP tăng qua các năm, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, thu nhập của người dân ngày càng tăng. Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ mức 722 USD năm 2006 lên 1.300 USD năm 2011 (tăng gần 80,1%). Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2011 là 12%, giảm 2,4% so với năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp cuối năm 2011
còn 2,27%(từ mức 2,88% năm 2010. Do đó, mức sống của người dân Việt Nam ngày
càng được nâng cao hơn. Khi họ có thể đủ khả năng chi tiêu cho những vật chất trong
cuộc sống của họ, họ có xu hướng chú ý đến dinh dưỡng lành mạnh. Họ quan tâm nhiều
hơn về sức khỏe của họ và gia đình là tốt. Dựa trên lý do đó, Nestle giới thiệu các sản
phẩm mới đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của những người quan tâm và
mong muốn có một cuộc sống khỏe mạnh.

2.1.3 Tự nhiên
Môi trường tự nhiên là những nhân tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
công ty và nó còn ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của công ty. Đối với

từng khu vực khác nhau về địa lý cũng như khí hậu thì công ty sẽ nghiên cứu những mặt
hàng phù hợp đối với thị hiếu của người tiêu dùng. Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu có
thể làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty như làm tăng chi phí sản xuất, tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng lên.
2.1.4 Công nghệ
Tiến bộ trong khoa học kĩ thuật tác động đến thị trường của công ty như làm cho
sản phẩm của công ty được nhiều người biết qua công tác maketing. Nhưng cũng chính
do chất lượng của sản phẩm, cùng với mẫu mã đã và đang dần được cải tiến càng làm cho
người tiêu dùng tin tưởng và yên tâm hơn đối với sản phẩm của công ty Nestle.
2.1.5 Chính trị - Pháp luật
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nên có môi trường chính trị ổn định cùng với hệ thống pháp luật ngày
càng hoàn thiện và có nhiều chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư, thành lập, phát triển
kinh doanh. Tất cả điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước
cũng như nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào thị trường Việt Nam mà trong đó Nestle à một
điển hình.
Ngày nay nhà nước ban hanh các chính sách tăng lương cho người lao động nên
thu nhập của người dân không ngừng nâng cao tao điều kiện thúc đẩy sức mua trên thị
trường và đặc biệt là các sản phẩm thiết yếu như thức uống dinh dưỡng sẽ ngày càng
được chú trọng.
2.1.6 Văn hóa
Do Việt Nam phải trải qua thời kì khó khăn nên vấn đề về dinh dưỡng đã gần như
bị lãng quên. Do chiến tranh, nghèo đói mà con người chỉ có thể nghĩ đến việc làm sao có
thể ăn no. Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông nên
mọi người đã ý thức hơn về tầm quan trọng của nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày. Mức nhu
cầu đã tăng lên (từ 0,5 kg trong 2005 7,50 kg trong năm 2011). Thay đổi tích cực này có
thể mở ra một thị trường đầy hứa hẹn cho Nestle trong nước xâm nhập.
*Thị trường đồ uống tại Việt Nam :

Theo các chuyên gia nghiên cứu tại buổi giới thiệu Drinktec 2009 tại Hà Nội ngày 26/2,

thị trường đồ uống Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng đáng kể trong những năm tới.
Theo đó tổng lượng đồ uống bán lẻ được tiêu thụ tại Việt Nam vào năm 2012 sẽ tăng
46% so với năm 2007 (2007: 530 triệu lít, 2012: 970 triệu lít).
Nhìn chung, thị trường đồ uống tại Việt Nam là một thị trường còn nhiều tiềm năng, đặc
biệt tại các thành phố và thị trấn, nơi lối sống hiện đại đang ngày càng trở nên phổ biến
dẫn đến sự gia tăng về nhu cầu thực phẩm đã qua chế biến và đóng gói.
Ngoài ra mặt hàng thức uống dinh dưỡng cũng đang trở nên phổ biến với lượng tiêu thụ
thức uống dinh dưỡng theo đầu người vào năm 2012 được dự kiến tăng 22% so với năm
2007 (2007: 1,8 lít, 2012: 2,2 lít).
Ta có thể thấy được thị trường đồ uống Việt Nam sẽ phát triển mạnh trong thời gian sắp
tới. Đòi hỏi các công ty phải liên tục cải tiến để sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2 Môi trường vĩ mô
2.2.1 Nhà cung ứng
• Nestle’ là một tập đoàn hàng đầu trên thế giới trên lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng.
Nestle’ không chỉ cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mà hơn nữa văn hóa công ty
còn được thể hiện trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc lựa chọn
đối tác chiến lược của Nestle’ là vô cùng khắt khe.
• Nhà cung cấp dịch vụ cho công ty Nestle’ cần tuân thủ các Nguyên tắc kinh doanh
nghiệp. Chính những nguyên tắc này đã tạo dựng cho Nestle’ một hệ thống các nhà cung
cấp đáng tin cậy và hơn nữa là đảm bảo duy trì chất lượng cao của sản phẩm.
Nguyên tắc 1: Tính liêm chính trong kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tính bền vững.
Nguyên tắc 3: Tiêu chuẩn lao động.
Nguyên tắc 4: An toàn và sức khỏe.
Nguyên tắc 5: Môi trường.
• Để đảm bảo rằng quy định đối với nhà cung cấp được thực hiện hiệu quả công ty có
quyền thường xuyên đánh giá sự tuân thủ của nhà cung cấp với quy định này.
• Trong đó, công ty Thành Đạt tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thông sản phẩm của công ty
Nestle là nhà cung cấp dịch vụ vận tải có tên tuổi, uy tín, chất lượng cũng được nhiều

công ty chuyên nghiệp hàng đầu trên thế giới lụa chọn như DHL, YAMAHA, hay VNPT,
Ariston.

• Công ty góp phần cải tiến sản xuất nông nghiệp, địa vị xã hội và kinh tế của người nông
dân, các cộng đồng địa phương và cải thiện hệ thống sản xuất nhằm mục tiêu xây dựng
một hệ thống mang tính bền vững hơn về môi trường. Nhằm đảm bảo rằng các nhà máy
của công ty có được nguồn nguyên liệu thô một cách cạnh tranh với chất lượng và sự an
toàn đạt yêu cầu.
• Công ty tham gia vào việc phát triển những phương pháp canh tác nông nghiệp bền vững
và những hệ thống góp phần đạt được hiệu quả sản xuất lâu dài, thu nhập thỏa đáng cho
người nông dân và chuyển giao kiến thức nông nghiệp cho các nhà cung cấp.
• Công ty hỗ trợ việc ứng dụng những công nghệ mới và những tiến bộ nông nghiệp, bao
gồm những cơ hội do công nghệ sinh học mang lại khi hiệu quả tích cực của nó về an
toàn thực phẩm, môi trường và phương pháp canh tác nông nghiệp, năng suất được khẳng
định bằng nghiên cứu khoa học và được người tiêu dùng chấp nhận
• Sáng kiến nông nghiệp bền vững của Nestlé (SAIN) hướng dẫn tham gia vào hệ thống
trang trại nhằm hỗ trợ những phương pháp canh tác, phát triển nông thôn, các quy trình
và phương pháp mua nguyên liệu mang tính lâu dài
- Nguồn nguyên liệu: Nestle sử dụng nguyên liệu từ 2 nguồn chính
• Nguồn nguyên liệu trong nước chiếm 50% tổng nguyên liệu. Các nguyên liệu sử
dụng nhiều nhất có thể kể đến như: cà phê xanh, đường, mạch nha và bao bì đòng
gói.
• Nguồn nhập khẩu: 30% guyên liệu nhập từ nước ngoài có nguồn gốc từ các Nestle
khác trên Thế giới như bột sữa, bột ngũ cốc, tinh trà. Phần còn lại nhập từ rất
nhiều nước khác nhau theo những hợp đồng toàn cấu của Nestle như siêu bột
ngọt,hương liệu , bộtca cao. Nguyên liệu nhập khẩu hiện nay phải chiụ mức thuế
nhập khẩu rất cao. Có những nguyên liệu phải chịu thuế xuất 50%. Ví dụ:
Nguyên liệu Xuất xứ Thuế nhập khẩu
Tinh trà Mỹ 50%
Hương làm lạnh Hà Lan 30%

Bột thịt gà Mỹ 50%
Bột thịt heo Mỹ 20%
Sữa gầy Newzealand 15%
Siêu bột ngọt Nhật 10%
Điều này làm ảnh hưởng đến chi phí và khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm
do công ty thực hiện tại Việt Nam.
2.2.2 Khách hàng
• Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, không chỉ riêng công ty mà
đối với mọi doanh nghiệp đều phải xác định được thị trường cụ thể là xác định nhu cầu
của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Vì vậy, hướng vào thị trường là hướng
vào khách hàng, đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

• Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản
phẩm của công ty là điều rất quan trọng cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động đến hành
vi mua sắm của khách hàng để từ đó đưa ra các cách thức phản ứng linh hoạt.
• Nghiên cứu kiểu hành vi mua sắm: Hiện nay, các sản phẩm đồ uống trên thị trường rất đa
dạng, các công ty cạnh tranh nhau bằng cách tung ra các sản phẩm với nhiều nhãn hiệu,
hương vị khác nhau cho người tiêu dùng lựa chọn, nên khách hàng có hành vi mua sắm
tìm kiếm sự đa dạng.
• Người tiêu dùng thay đổi nhãn hiệu rất nhiều lần, đầu tiên họ có thể mua một nhãn hiệu
nào đó và không cần cân nhắc nhiều, sau khi tiêu dùng thì họ định giá, nhận xét, sau đó
họ lại mua và dùng tiếp nhãn hiệu khác. Các sản phẩm đồ uống, đặc biệt là thức uông
dinh dưỡng hiện nay với giá cả và chất lượng không chênh lệch quá nhiều nên đôi khi
việc thay đổi nhãn hiệu chỉ là để tìm kiếm sự đa dạng chứ không phải vì không hài lòng.
• Mục tiêu chính của Nestle là nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày cho người tiêu
dùng, tại khắp nơi bằng cách mang lại những sản phẩm về thực phẩm và đồ uống ngon
hơn có lợi hơn cho sức khỏe và khuyến khích một phong cách sống khỏe mạnh. Công ty

thể hiện điều này thông qua khẩu hiệu “Good Food, Good Life” của Tập đoàn. Được
hướng dẫn bởi cam kết về Dinh Dưỡng, Sức Khỏe Và Sống Vui Khỏe, chúng ta làm việc
nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng cho các sản phẩm đồng thời nâng cao khẩu vị và sự
thích thú cho người tiêu dùng. Chúng ta cũng phát triển việc truyền thông của thương
hiệu và thông tin nhằm khuyến khích và trao cho người tiêu dùng quyền lựa chọn với đầy
đủ thông tin về chế độ ăn uống của họ.
• Công ty cam kết thể hiện tính trung thực, chính trực và công bằng tôn trọng những chuẩn
mực không khoan nhượng của Nestle với các khách hàng của mình.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
• Nestle là một công ty cung cấp đa dạng sản phẩm nên việc có nhiều đối thủ cạnh tranh là
một điều không ta tránh khỏi nhưng ngoài những công ty cạnh tranh lành mạnh , công
bằng còn có những công ty cạnh tranh không lành mạnh, làm nhái làm giả sản phẩm của
công ty. Như vụ việc vào năm 2004, trên phố Hàng Buồm, Hà Nội bỗng xuất hiện một
loại trà hòa tan, thoạt nhìn bao bì thấy rất giống trà Nestea, mang tên Freshtea, do Công
ty Thúy Hương sản xuất. Ngoài cái tên na ná, các chi tiết trên bao bì như màu xanh, hình
chiếc lá, cái cốc, viên đá của Freshtea đều tương tự Nestea.
• Trong khi đó, Nestea đã là nhãn hiệu nổi tiếng từ nhiều năm nay, được đăng ký nhãn hiệu
quốc tế trên 100 nước. Không ít người tiêu dùng đã nhầm lẫn giữa hai loại trà này. Vụ
việc được khởi kiện bởi chủ nhãn Nestea nhưng cho đến nay vẫn chưa được xử lý dứt
điểm. Lý do là nhãn Freshtea đã được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu. Cơ quan Quản lý thị trường rất lúng túng khi phía
chủ nhãn Freshtea đưa ra văn bằng này.


×