Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại Công nghệ và
Kỹ thuật TTS
Sinh viên thực tập: Ngô Minh Nguyệt
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp nước ta chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập có quyền tự
chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy cần phải có sự đổi mới trong nhận thức về quản lý kinh tế xã
hội vì vậy tiêu thụ hàng hoá là vấn đề cốt yếu của các doanh nghiệp và nó
được coi như là mạch máu của hoạt động lưu thông hàng hoá. Quyết định đến
sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh các doanh nghiệp sản
xuất, nhiều doanh nghiệp thương mại đã ra đời và đã khẳng định vị trí không
thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường với vai trò trung tâm là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp thương
mại đã làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng phức tạp quyết
liệt hơn. Đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển cần
linh hoạt và năng động trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh của mình cho
phù hợp với những thay đổi của cầu thị trường.
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác Công ty TNHH Thương
mại Công nghệ và Kỹ thuật TTS đã hình thành và đang ngày càng phát triển
và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Với chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là kinh doanh hàng hoá công ty đã cố gắng đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của thị trường. Chính nhờ vậy mà hiệu quả kinh doanh của công
ty được nâng lên qua các năm. tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được
hoạt động tiêu thụ của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục.
Từ nhận thức về tình hình thực tế kinh doanh của công ty trong thời gian
thực tập, trên cơ sở những kiến thức đã được đào tạo ở trường cùng với sự giúp
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
đỡ của khoa Quản trị doanh nghiệp, của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
Thương mại Công nghệ và Kỹ thuật TTS và nhất là sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo TS : Ngô Thị Việt Nga. Em mạnh dạn chọn đề tài: "Đẩy mạnh tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại Công nghệ và Kỹ thuật TTS“
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú anh chị trong Công ty TNHH
Thương mại Công nghệ và Kỹ thuật TTS đã tạo điều kiện giúp đỡ em và cung
cấp cho em số liệu có liên quan.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty
Chương II: Thực trạng tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại
Công nghệ và Kỹ thuật TTS
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
TNHH Thương mại Công nghệ và Kỹ thuật TTS .
Sinh viên
Ngô Minh Nguyệt
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
CHƯƠNG I: TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM CÔNG NGHỆ
VÀ KỸ THUẬT TTS
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
1.1 Thông tin chung của Công ty TNHH TM Công nghệ và Kỹ thuật
TTS
- Tên Công ty : Công ty TNHH TM Công nghệ và Kỹ thuật TTS
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài: TTS Trading Technology &
Engineering Co., Ltd.
- Trụ sở chính : số 58, ngõ 332 Nguyễn Trãi, P. Thanh Xuân Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại : 04 37223018
- Năm thành lập: 2009
- Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng; (năm tỷ đồng chẵn).
1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Thành lập năm 2009 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là phân phối thiết
bị khoa học, thiết bị công nghiệp và hóa chất cho các doanh nghiệp nước
ngoài, các viện nghiên cứu, các trường học….
Năm 2010 làm đại diện phân phối cho hãng kính hiển vi Leica
Microsystem
Năm 2011 làm đại diện phân phối hãng Kikusui – Nhật, cung cấp các
thiết bị đo điện cho các công ty điện tử.
Năm 2012 doanh nghiệp liên kết với một số công ty Nhật bản để nhập
khẩu và phân phối sản phẩm của Nhật ở Việt Nam.
Hiện nay doanh nghiệp đã mở rộng mạng lưới và sản phẩm phân phối
của mình lên toàn bộ các tỉnh và thành phố ở miền Bắc và phía Nam. Doanh
thu ban đầu từ 6 tỷ/năm, hiện tại doanh thu năm 2011 là 10,2 tỷ/năm, dự kiên
năm 2012 là 13 tỷ/năm. Số lượng nhân viên hiện tại là 16 người.
1.3 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
- Kinh doanh thiết bị Công nghiệp, Thiết bị Khoa học và Hóa chất…;
1.4 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Cung cấp thiết bị công nghiệp, thiết bị khoa học, hóa chất cho các khu
công nghiệp và các viện nghiên cứu, trường học….
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Cơ câu tổ chức sản xuất của công ty.
• Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
• Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận:
- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các
công tác kinh doanh, xây dựng các kế hoạch bán hàng của công ty.
Các nhiệm vụ chủ yếu: Đón tiếp khách hàng, phân tích và nghiên cứu
thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công ty; lập kế hoạch sản xuất kinh
5
PHÒNG
XNK
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG
Kinh
doanh
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
Nhân sự
PHÒNG
KT
KHO
VẬN
VẬN
CHUYỂN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
doanh cho từng tháng, quí, năm; nhận các đơn đặt hàng, dự thảo các hợp đồng
kinh tế trình giám đốc kí; báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng cho giám
đốc công ty kí.
- Phòng kế toán tài chính: Là phòng có chức năng quản lý tài chính và
quản lý nguồn vốn, các quỹ trong công ty.
Các nhiệm vụ chủ yếu: Giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến công
tác tài chính kế toán của công ty; đảm bảo cân bằng thu chi, ổn định nguồn tài
chính cho các đơn vị trong công ty; tham mưu giúp giám đốc giải quyết việc
cấp kinh phí cho các đơn vị theo quy chế của công ty; thực hiện công tác tổng
hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. Bảo quản,
lưu trữ các chứng từ kế toán theo qui định.
- Chức năng nhiệm vụ phòng nhân sự;
+ Chức năng:
- Tổ chức bộ máy, công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng và đào tạo bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
- Công tác lao động tiền lương, tiền thưởng, chế độ BHXH,BHYT,
BHTN và bảo trợ xẫ hội khác theo chính sách của Nhà nước, chế độ
bảo hộ lao động.
+ Nhiệm vụ:
- Soạn thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động, thủ tục đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép hành nghề, xếp hạng
doanh nghiệp của Công ty theo hướng dẫn của cấp trên.
- Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh cán bộ viên chức theo
phân cấp quản lý.
- Lập quy hoạch cán bộ, ngắn hạn, dài hạn, quy hoạch tuyển chọn nguồn
nhân lực phục vụ sản xuất.
- Giải quyết các bước thủ tục đề bạt bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
xếp lương, nâng bậc lương, kỷ luật, chế độ hưu trí, chấm dứt HĐLĐ,
quản lý hồ sơ NLĐ và nhận xét đánh giá cán bộ hàng năm theo phân
cấp quản lý.
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và tổ chức
thực hiện bao gồm: Đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức nâng
cao trình độ cho NLĐ.
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
- Thực hiện chế dộ báo cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định cơ
quan chức năng.
- Đề xuất người đại diện phần vốn góp của Công ty tại các đơn vị khác.
- Chức năng, nhiệm vụ Phòng xuất nhập khẩu:
Chức năng:
- Quản lý kế hoạch, thống kê, tổng hợp về hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Lên kế hoạch nhập, xuất hàng của công ty trình giám đốc phê duyệt.
- Phối hợp với bộ phận kinh doanh trong nước để có kế hoạch nhập hàng
kịp thời.
Nhiệm vụ:
- Phòng kho vận:
- Tổ chức và quản lý bảo quản vật tư, thiết bị trong các kho, bãi, cấp
phát, nhập vật tư cho các đơn vị.
- Xây dựng định mức sử dụng vật tư thiết bị, nhiện liệu phục vụ
SXKD. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý vật tư, thiết bị theo
quy chế quản lý vật tư.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về vật tư, quản lý tài liệu, sổ
sách, thẻ kho theo quy định.
- Phối hợp đề xuất phương án xử lý hàng ứ đọng, kém hoặc mất phẩm
chất, hàng cận date.
- Phối hợp với các đơn vị, thực hiện việc kiểm kê hàng năm.
- Quản lý vận hành các phương tiện vận chuyển, xe cẩu.
- Vận chuyển hàng đúng nơi, đúng số lượng và đúng thời gian cho
khách hàng.
- Chức năng, nhiệm vụ phòng tài chính kế toán:
Chức năng:
- Tham mưu giúp lãnh đạo trong công tác quản lý tài chính và hạch
toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, giá thành.
- Quản lý nguồn vốn tài sản, vật tư theo giá trị với mục tiêu bảo toàn
và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước.
- Quản lý thu, chi đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
- Quản lý theo dõi công nợ.
- Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, thống kê theo quy
định của Nhà nước.
- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho đầu tư mở rộng sản xuất,
góp vốn, đầu tư tài chính.
- Thực hiện nộp ngân sách Nhà nước các khoản thuế và các khoản lệ
phí theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, chủ trì công tác kiểm kê tài sản
hàng năm; phục vụ công tác kiểm toán theo quy định;.
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp thu nhập của NLĐ, thực hiện chính
sách thu nộp thuế, lệ phí và chế độ đóng BHXH, BHYT, BHTN và
các quy định thu nộp khác theo quy định của pháp luật.
- Lập báo cáo tài chính, phương án phân chia lợi nhuận và công bố
thông tin, lưu sổ sách, hồ sơ, chứng từ tài chính – kế toán theo quy
định.
• Về tình hình sử dụng lao động :
* Tổng số lao động đến 31/11/2012: 16 người
* Lao động nữ : 4 người
Trong đó :
+ HĐLĐ có thời hạn từ 12- 36 tháng: 14 người
+ HĐLĐ không có thời hạn : 2 người
+ Số lao động chưa ký kết HĐLĐ : 0 người.
• Về chất lượng lao động :
- Trình độ trên đại học : 1 người
- Trình độ đại học : 15 người
- Trình đô cao đẳng, TCấp : 0 người
• Tài sản, vốn, sản lượng:
Tài sản tính đến 30/12/2011:
- Tài sản dài hạn: 540.430.000 đồng.
- Tài sản lưu động : 729.190.000 đồng
- Tổng tài sản: 1.269.620.000 đồng
2.2. Nhận xét mô hình cơ cấu tổ chức.
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Nhìn chung cơ cấu tổ chức nhỏ gọn, phù hợp với tình hình tài sản và tiền vốn
của công ty cũng như tình hình kinh doanh khó khăn do khủng hoảng hiện
nay.
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2009-2011
3.1 Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
+ Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh công ty:
Hơn 2 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vự kinh doanh và phân
phối các các sản phẩm thiết bị và hóa chất với đội ngũ cán bộ quản lý nhân
viên bán hàng chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo gia tăng
doanh thu, lợi nhuận qua các năm.
Doanh thu bình quân đạt hơn 8 tỷ đồng/năm, lợi nhuận trước thuế bình
quân đạt trên 1.2 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước bình quân trên 300
triệu đồng/năm, đời sống của người lao động ngày một nâng cao mức thu
nhập bình quân của người lao động trên 5 triệu đồng/người/tháng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta xem
xét báo cáo kết quả KD của công ty năm 2009-2011
3.2 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và nguồn hàng của công ty.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty là thiết bi công nghiệp, thiết bị
khoa học và hóa chất từ Nhật bản, Mỹ và các nước Châu ÂU
3.3 Thị trường kinh doanh chủ yếu của công ty.
3.3.1. Địa bàn
Địa bàn kinh doanh chủ yếu của Công Ty, Viện nghiên cứu ở các khu
công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh…
Công ty đang triển khai mở rộng địa bàn ra các tỉnh thành khác và toàn quốc.
3.3.2. Khách hàng
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Khách hàng của công ty chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Doanh nghiệp
vốn FDI Khách hàng của công ty có thể chia làm hai nhóm với các đặc
điểm sau:
- Nhóm nước ngoài vốn FDI có địa điểm ở các khu công nghiệp…
- Nhóm khách hàng là các công ty thương mại.
- Nhóm khách hang là các Viện nghiên cứu, trường học
3.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty trên lĩnh vực kinh doanh sản phẩm là rất
lớn, các công ty thương mại với các hãng đại diện lớn như hãng Kính hiển vi
Zeiss., các hãng đến từ Trung Quốc.
3.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
DT bán hàng
và cung cấp DV
6.23
0
8.72
5
10.13
3
2495 4
0
1408 16
Giá vốn hàng bán 3.62
0
5.799 7.223 2179 6
0
1424 25
Lợi nhuận gộp về
BH
và cung cấp DV
2.61
0
2.926 2.910 316 12 -16 -1
Chi phí quản lý DN 1.20
7
1.326 1.500 119 1
0
174 13
LN từ hoạt động KD 1.40
3
1.60
0
1.410 197 14 -190 -12
Chi phí khác 20 27 43 7 35 16 59
Tổng LN kế toán
trước thuế
1.38
3
1.573 1.367 190 14 -206 -13
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Lợi nhuận sau thuế 1.03
7
1.18
0
1.025 142 14 -154 -13
. Phân tích doanh thu:
Bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra mục
tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh
thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông
qua việc so sánh với các chỉ tiêu khác, nó quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trên con đường kinh doanh của mình. Đồng thời
doanh thu còn là nhân tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu
doanh thu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực hàng thiết bị, kinh
doanh chủ yếu là thiết bị Công nghiệp, khoa học và hóa chất là những mặt
hàng đặc thù và cũng là những mặt hàng có tính thời vụ, và được mua nhiều
vào cuối năm do các các Viện nghiên cứu và Trường quốc lập cần giải ngân,
doanh thu chủ yếu tăng vào những dịp cuối năm
Tổng doanh thu của doanh nghiệp có tăng trong những năm qua, nhưng
lợi nhuận sau thuế lại giảm từ năm 2011 sơ với năm 2010. Do hầu hết các
hãng sản xuất đều tăng giá bán, nên giá vốn tăng cao. Doanh nghiệp phải đa
dạng hóa các mặt hàng và sản phẩm kinh doanh, đồng thời phải tăng cường
hoạt động quảng cáo, tiếp thị của doanh nghiệp, tăng chí phí quản lý. Điều đó
dẫn đến tình trạng doanh thu tăng nhưng lợi nhuận thì không tăng.
Năm 2009, tổng doanh thu đạt 6.230 triệu đồng, năm 2010 tổng doanh
thu đạt 8.725 triệu đồng. Như vậy, tổng doanh thu năm 2010 tăng 40% so với
năm 2009. Do doanh nghiệp được đại diện thêm hãng kính hiển vi Leica
Microsystems và mở rộng thị trường kinh doanh phủ đều các tỉnh miền Bắc,
bắt đầu thâm nhập vào thị trường miền Nam vì vậy, lợi nhuận của năm 2010
tăng 14% so với năm 2009. Nhưng sang đến năm 2011, lợi nhuận của doanh
nghiệp lại thấp hơn so với năm 2010 do tình hình kinh tế khó khăn, có rất
nhiều các sản phẩm của các hãng khác cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm kinh
doanh của doanh nghiệp, giá vốn hàng hóa tăng mạnh so với năm 2010. Dẫn
tới doanh thu năm 2011 tăng 16% so với năm 2010 nhưng lợi nhuận lại giảm
so với năm 2010 là 13%.
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Thu nhập bình quân đầu người:
Bảng 3 – Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2009 – 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Thu nhập
bình quân
4.750.000 5.200.000 5.700.000 6.450.000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta có nhận xét:
Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm. Ngoài tiền lương
chính thì các nhân viên còn được nhận thêm tiền thưởng theo doanh số bán ra.
Điều này chứng tỏ mức sống của cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo,
đồng thời thể hiện được khả năng sinh lời của công ty, ngoài ra với mức thu
nhập trên 5.000.000đ/người đây cũng là mức thu nhập tương đối cao trong
nghành nói chung và các nghành nghề kinh doanh khác.
. Tỉ suất lợi nhuận
Bảng 4: Tỉ suất lợi nhuận của công ty từ 2008 - 2012
Đơn vị: %
tỉ suất lợi
nhuận
lợi nhuận sau
thuế / tổng tài
sản
lợi nhuận sau thuế /
doanh thu thuần
lợi nhuận sau
thuế / nguồn vốn
chủ sở hữu
2009 1.2 0.39 0.28
2010 1.21 0.4 0.2
2011 1.46 0.35 0.14
2012 1.23 0.45 0.25
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta thấy, tỉ suất lợi nhuận của công ty là chưa cao so với toàn ngành. Tỉ
lệ này nói chung là tăng trong giai đoạn 2009 - 2012 nhưng tăng nhẹ, trong đó
năm 2011 là năm có tỉ suất lợi nhuận sụt giảm nhất, đặc biệt là tỉ suất lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản, lí do là vì trong năm này các hãng đột ngột
tăng giá, do cạnh tranh nhiều nên công ty không thể tăng giá bán nên dẫn đến
lợi nhuận sụt giảm.
. Tình hình nộp ngân sách Nhà Nước
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách nhà nước 2009-2012
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta thấy, công ty dự tính nộp ngân sách qua các năm nhưng tất cả 4 năm trở lại
đây thực tế đều không tăng nhiều. Đặc biệt năm 2010 và 2011 thực tế khác
nhiều so với dự tính do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá cả biến động,
thị trường bất ổn, công tác dự đoán không thể chuẩn xác được.
Đánh giá kết quả các hoạt động khác
Công ty thực hiện tốt các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ
trong công ty. Hàng năm doanh nghiệp tổ chức các cuộc thi cầu lông, bóng
bàn, bóng đá …cho các cán bộ nhân viên trong công ty tham gia. Bên cạnh
các hoạt động đó, công ty còn tổ chức các ngày nghĩ lễ cho cán bộ nhân viên
trong công ty như: ngày giỗ tổ 10/03 công ty tổ chức cho các cán bộ nhân
viên trong công ty trở về cội nguồn. Điều này giúp nêu cao tinh thần dân tộc
của nhân viên công ty. Ngày trung thu có tổ chức vui trung thu, tặng quà cho
con cháu của nhân viên. Bên cạnh đó, trong công việc công ty còn tổ chức các
cuộc thi chuyên môn giúp cán bộ công nhân viên trong công ty giao lưu, học
hỏi thêm kinh nghiêm.
13
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
KH TT KH TT KH TT KH TT
Nộp
ngân
sách(triệ
u đồng
320 345 450 393 450 341 490 400
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ tại công ty
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thương
mại sau đây là một số nhân tố cơ bản.
1.1 Đặc điểm sản phẩm
1.1.1 Gía cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa một trong những nhân tố hết sức nhậy bén và chủ yếu tác
động đến tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại. Giá cả có thê hạn
chế hay kớch thích cung cầu và ảnh hưởng tới tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ
đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lời tránh được ú đọng, hạn chế thua lỗ giá
cả cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Do đó phải hết sức
thận trọng trong cạnh tranh qua gia. Sau nữa trong định giá, giá bán cần phải
nhận thức được rằng giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng.Người tiêu
dùng đánh giá chất lượng hàng hóa thông qua giá cả của nó khi đứng trước
nhưng hàng hóa cùng loại hoặc thay thế( tiền nào của ấy) do đó đặt giá thấp
không phải lúc nào cũng thúc đẩy được tiêu thụ.
Đối với công ty TTS tuy mặt hàng mang tính chất đặc thù nhưng cũng không
tránh khỏi quy luật cạnh tranh về gía trên.
1.1.2 Chất lượng hàng hóa.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng
nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng
là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong
cạnh tranh vì nó đem lại khả năng "chiến thắng vững chắc'' (vì muốn thay giá
thì dễ nhưng muốn thay đổi chất lượng thì phải có thời gian) Đó là con đường
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
doanh nghiệp thu hút khách và tạo chủng, gìn giữ chữ tín tốt nhất khi tiếp cận
với hàng hoá cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì va mẫu mã.
Hàng hóa dù đẹp và bền đến đâu cũng bị lạc hậu trước yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới và
hoàn thiện về chất lượng kiểu dáng, mẫu mã tạo những nét riêng độc đáo hấp
dẫn người mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản
phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật,
hàng giả lẫn lộn.
Do tính đặc thù của hàng hóa công ty bán gần như phải nhập khẩu hoàn toàn
từ các hãng của nước ngoài nên chât lượng sản phẩm và đảm bảo được hàng
chính hãng cho khách hàng là điều mà công ty luôn đặt lên hàng đầu. Tuy
nhiên điều này đòi hỏi nhân viên của công ty phải thật chuyên nghiệp trong
kỹ thuật cũng như trong nghiệp vụ bán hàng.
1.1.3 Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng và chính sách mặt hàng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tiêu
thụ. Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh
nghiệp sẽ bán cái gì? Cho những đối tượng tiêu dùng nào lựa chọn đúng mặt
hàng kinh doanh có chính sách mặt hàng đúng đắn đảm bảo cho tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp đối với những mặt hàng chuyên doanh nên kinh doanh
một số ít mặt hàng chủng loại và phẩm chất phải phong phú.
1.2 . Khả năng tài chính
Hoạt động quản trị tài chính là một hoạt động không thể thiếu trong công ty.
Hàng kỳ, các phòng ban tổng hợp các bản báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình rồi gửi lên phòng kế toán tài chính của công ty để tổng hợp.
Sau đó báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng sẽ được nộp
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
cho các cấp lãnh đạo để từ đó có thể đưa ra các quyết định quản trị của công
ty.
Là một công ty TNHH hoạt động tài chính không thể thiếu đó chính là việc
sử dụng cũng như cách thức vây vốn, để thực hiện được điều đó công ty
không chỉ vay vốn từ các ngân hàng quen thuộc như chi nhánh ngân hàng
NNvà PTNT – chi nhánh Tây Hà Nôi, ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV,
ngân hàng phát triển Việt Nam
Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì vay ngân
hàng là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia
và hình thành nên vốn lưu động của công ty.
Nguồn tài chính của công ty luôn minh bạch và ổn định
Tình hình hoạt động tài chính:
+ Trích khấu hao tài sản cố định:
Công ty áp dụng trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư
TT2003/20009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban
hành chế độ quản lí, sử dụng trích khấu hao TSCĐ. Theo đó, TSCĐ được
khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng để trừ dần nguyên giá
tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính.
Thời gian khấu hao áp dụng tại công ty:
-Nhà xưởng, vật kiến trúc: 5 - 25 năm
- Máy móc, thiết bị: 5 – 12 năm
- Phương tiện vận tải : 6 – 10 năm
- Thiết bị văn phòng : 5 năm
+ Thanh toán các khoản nợ đến hạn
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Công ty thực hiện tốt các khoản nợ đến hạn. Căn cứ vào báo cáo kiểm toán
các năm 2009 - 2012, công ty đã thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản
nợ.
+ Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế
nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
+ Trích lập các quỹ
Việc trích lập các quỹ hàng năm sẽ do giám đốc quyết định. Tình hình trích
lập các quỹ của công ty các năm 2009 – 2012 trong bảng sau:
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Trích quỹ đầu tư phát
triển ( triệu VNĐ) 50,459
(40%)
70,863
(0%)
70,168
(14%)
80,638
Trích quỹ dự phòng tài
chính ( triệu VNĐ) 40,459
(73%)
70,104
(0%)
70,584
(15%)
80,855
Trích quỹ khen thưởng
phúc lợi ( triệu VNĐ) 40,459
(25%)
50,665
(0%)
50,584
(19%)
60,550
2
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Hệ số thanh toán ngắn
hạn
0,85 0,78 0,73 0,95
Hệ số thanh toán nhanh 0,34 0,29 0,44 0,57
Hệ số Nợ / Tổng tài sản 0,87 0,89 0,88 0,88
Hệ số Nợ / Vốn chủ sở
hữu
6,93 7,66 7,32 7,39
Vòng quay tổng tài sản 0,21 0,63 0,77 0,78
Vòng quay hàng tồn kho 0,73 2,19 3,22 3,84
(Nguồn: phòng kế toán)
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Về khả năng thanh toán: nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty thuộc
nhóm trung bình. Khả năng thanh toán ngắn hạn dao động ở mức gần 1.
Về cơ cấu vốn: công ty đang duy trì 1 cơ cấu vốn sử dụng nợ nhiều hơn vốn
trong đó nợ vay và vốn chiếm dụng lớn gấp 2 lần tài sản cố định.
Về hiệu quả sử dụng tài sản: nhìn chung tài sản của công ty được sử dụng khá
hiệu quả và ổn định.
1.3 Đặc điểm lao động
1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Từ khi Công ty TNHH TM Công nghệ và Kỹ thuật TTS thành lập đến
nay, đội ngũ lao động ngày càng tăng lên và đến nay số lượng lao động là 16
nhân viên được phân bổ theo từng lĩnh vực cụ thể khác nhau. Với số lượng
lao động như vậy công ty luôn chú trọng đến chính sách bảo vệ và phát triển
nguồn nhân lực nhằm phù hợp với cơ cấu tổ chức và chiến lược hoạt động
của công ty. Cụ thể đó là:
- Xây dựng một cách chi tiết bản mô tả công việc các vị trí.
- Đề xuất các hình thức và mức độ khen thưởng, kỷ luật.
- Tạo môi trường và cơ hội phát triển, thăng tiến nghề nghiệp cho nhân
viên công ty.
- Đề xuất phương án qui hoạch và bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự các vị
trí.
Ngoài ra, công ty còn đặc biệt chú ý đến công tác đánh giá hiệu quả công
việc của từng thành viên với các tiêu chuẩn đánh giá rất rõ ràng, cụ thể
như sau:
1/ Loại A: Điểm chấm từ 8-10 điểm
- Số lượng công việc: Đảm bảo hoàn thành số lượng công việc vượt kế
hoạch trên 100%.
- Chât lượng công việc: đảm bảo công việc có chất lượng tốt.
- Thời gian công việc: Hoàn thành công việc trước thời hạn.
- Quy định : Không vi phạm.
2/ Loại B : điểm chấm từ 5-7 điểm
- Số lượng công việc : Đảm bảo hoàn thành số lượng công việc được giao.
- Chât lượng công việc đảm bảo theo yêu cầu.
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
- Thời gian hoàn thành công việc :Hoàn thành công việc đúng thời hạn.
- Quy định : Không vi phạm.
3/ Loại C: Điểm chấm từ 1-4
- Số lượng công việc: hoàn thành số lượng công việc từ 60% -70%.
- Chật lượng công việc: Không đảm bảo yêu cầu thừu 1-2 lần/ tháng.
- Thời gian hoàn thành công việc : Không hoàn thành công việc đúng thời
hạn 1-2 lần trở lên/ tháng.
- Quy định: Vi phạm quy định ở mức nghiêm trọng, 1 lần/ tháng . Hoặc vi
phạm quy định không nghiêm trọng 2 lần trên tháng.
Công ty sử dụng đội ngũ nhân lực nội bộ công ty để tiến hành các
nghiệp vụ kế toán cho công ty. Bộ phận kế toán của công ty được lựa chọn
khá cẩn thận theo năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật do đó công tác
kế toán của công ty khá hiệu quả. Toàn bộ nhân viên kế toán của công ty có
trình độ đại học, nắm vững chế độ kế toán tài chính. Các nhân viên trong
phòng kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng đảm bảo mỗi người đều phải
có trách nhiệm với phần hành mình đảm nhiệm. Bên cạnh tính độc lập thì việc
tổ chức kế toán của công ty còn đảm bảo được tính thống nhất nhịp nhàng
giữa công việc của các kế toán viên. Giữa các kế toán viên thường có sự kiểm
tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng được vận dụng phù hợp và tuân
thủ theo nguyên tắc được quy định ở quyết định 10/TC – QĐ/ CĐKT ngày
1/1/1995 và thông tư 10/TC – CĐKT của bộ tài chính. Công ty áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Kế toán dựa vào báo cáo của các phần hành kế toán, kiểm tra tổng hợp
doanh thu bán hàng, giá vốn, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, doanh thu
thu nhập khác để tính kết quả kinh doanh.
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Kế toán lập các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp (QĐ 15/2006 – QĐ/ BTC), công ty nộp báo cáo tài chính hàng
quý, năm. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán theo quy định tại
chuẩn mực kế toán số 21. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hàng năm và các kì kế toán giữa niên độ theo quy định của chuẩn mực kế
toán số 24.
Về việc áp dụng khoa học trong công tác kế toán, trong những năm gần
đây, công ty đã đưa máy tính vào sử dụng trong kế toán. Phòng kế toán được
trang bị 5 máy vi tính phục vụ cho việc lưu trữ và cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh của
công ty.
1.3.2. Tuyển dụng và đào tạo
Đặc điểm tuyển lao động của công ty là việc tuyển các sinh viên mới ra
trường, có năng lực, lớp trước dìu dắt lớp sau, trưởng thành qua công tác.
Công ty có lực lượng lao động khá hùng hậu, sáng tạo trong công việc, tuỳ
theo thời điểm và nhu cầu ở từng công việc cụ thể mà mỗi bộ phận trong
công ty tuyển dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo thử việc dài hạn.
Việc tuyển dụng nhân viên mới của công ty do phòng tổ chức hành chính
thực hiện và được tiến hành với các công việc tuần tự như sau:
- Xác định nhu cầu và phương án tuyển dụng:
Số lượng cần tuyển dụng
Loại lao động
Thời gian cần lao động
- Thực hiện công tác tuyển dụng.
- Lựa chọn, sàng lọc nhân viên thử việc.
- Tuyển dụng chính thức.
Đối với công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên thì công ty luôn có văn bản
chủ trì công tác đào tạo nhân viên hàng năm với các nội dung như: xây
dựng mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo, đội ngũ giáo viên và
đánh giá quá trình đào tạo. Ngoài ra, công ty còn có chính sách đề xuất cử
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
cán bộ công nhân viên tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, quản lý
trong thời gian ngắn hạn, dài hạn tuỳ theo yêu cầu của từng bộ phận,
phòng ban.
1.3.4. Tiền lương
Công ty đã tiến hành khảo sát lại năng lực sản xuất, tổ chức lại lao động,
rà soát lại định mức để giao quỹ lương cho các Nhà máy thành viên quản
lý. Công ty cũng có những thay đổi lớn nhằm hoàn thiện và nâng cao vai
trò của công tác trả lương, trả thưởng, các điều kiện, căn cứ trả lương được
xây dựng lại đã tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên đối với Công
ty.
Công ty thực hiện qui chế trả lương cho từng bộ phận trong công ty theo
các hình thức khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện kinh doanh của mỗi
bộ phận.
Đối với các bộ phận kinh doanh : Thực hiện trả lương theo doanh số tạo
ra.
Đối với các bộ phân văn phòng: Thực hiện trả lương theo thời gian.
Công tác trả lương trong công ty luôn được đặt lên hàng đầu và được tiến
hành với các công việc:
- Quản lý, kiểm tra và điều chỉnh định mức lao động, đơn giá tiền lương
cho các bộ phân theo định kỳ hàng năm và/hoặc khi có thay đổi qui trình,
nhân sự.
- Kiểm tra và trực tiếp tính lương phụ hàng tháng cho các bộ phân kinh
doanh được giao khoán, xác định lương phụ cho cán bộ công nhân viên
phòng ban phục vụ.
- Tính hệ số lương hoàn thành kế hoạch tháng cho bộ phân kho và phòng
ban.
- Lập kế hoạch xác định đơn giá tiền lương năm theo kế hoạch kinh
doanh, quản lý chi quĩ tiền lương.
Việc phân bố lương tháng cho nguời lao động được trả theo 2 kỳ :
+ Kỳ 1 tạm ứng lương vào ngày 15 hàng tháng.
+ Kỳ 2 thanh toán lương vào ngày 05 của tháng sau liền kề.
Trưởng các đơn vị phải công khai lương hàng tháng đuợc hưởng của
từng người hoặc của tổ bộ phận mình phụ trách.
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Người lao động nghỉ việc không lương theo nguyện vọng cá nhân tại
thời điểm lập danh sách phân phối tiền thưởng thì không lập danh sách và
sẽ giải quyết sau khi người lao động đi làm đuợc 1 tháng.
Người lao động có quyền khiếu nại về việc tính trả lương theo các điều
khoản của thoả ước và quy chế quản lý, phân phối tiền lương tiền thưởng,
người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết ngay trong vòng từ 1-2
ngày sau khi nhận được khiếu nại của người lao động.
1.3.5. Công tác bảo hiểm, khen thưởng
Cùng với việc nâng cao trình độ cho người lao động, lãnh đạo công ty
còn có các chính sách bảo hiểm hỗ trợ cho người lao động. chế độ thưởng
phạt phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say với công việc
,có ý thức trung thành và luôn hướng về công ty. Công ty thực hiện tốt
các chế độ chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng
cho các cán bộ công nhân viên xuất sắc, hỗ trợ gia đình gặp khó khăn.
Đảm bảo an toàn lao động, an toàn tài sản, an toàn thông tin trong phạm
vi công việc được phân công.
Công tác bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên được giao cho nhân viên
bảo hiểm với các công việc:
- Quản lý, cập nhật thông tin, lưu trữ hồ sơ công nhân viên trong công
ty.
- Hàng tháng kiểm tra và thanh toán 3 chế độ bảo hiểm xã hội của
người lao động.
- Lập hồ sơ cho cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ trước
tuổi hoặc trợ cấp 01 lần.
- Hàng tháng làm biểu báo tăng giảm, đúng bảo hiểm xã hội, biên bản
đối chiếu quý- năm.
- Thanh toán bảo hiểm thân thể cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau,
nằm viện, tai nạn.
Việc khen thưởng được công ty tiến hành dựa trên mức độ hoàn thành
công việc của cá nhân cán bộ công nhân viên.
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
Mức độ
hoàn thành
công việc
1 2 3 4 5 6
Hệ số (ki) 1,25 1,1 1,00 0,9 0,85 0,75
Điểm bình
quân
≥106,0 101-105,9 96-109,9 90,0-95,9 78-89,9 <78
• Ghi chú :
Mức 1 : trong thời gian đánh giá không vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở
lên.
Mức 2: Trong thời gian đánh giá không vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở
lên.
Việc khen thưởng một cách minh bạch và cụ thể đó đã tạo cho công ty có
một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu quả, nghiêm
túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một khối thống
nhất liên kết chặt chẽ. Mọi thành viên trong công ty đều có tiếng nói riêng
của mình.
1.4 Khách hàng, thị trường
Khách hàng là những người đang và sẽ mua hàng của công ty đối với doanh
nghiệp thương mại, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hoạt
động tiêu thụ hàng hoá cũng như sự sống còn của doanh nghiệp bởi vì khách
hàng tạo nên thị trường những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự
thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng
lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động kinh doanh hướng vào nhu cầu
của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp và thói quen tổ
chức dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng tâm lý tiêu dùng là biện pháp
hữu hiệu nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp thương mại để đảm bảo bán tốt trước hết phải mua tốt.
Do vậy việc lựa chọn nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu
thụ, khi lựa chọn nhà cung cấp các doanh nghiệp cần phải tổng hợp các thông
tin để làm sao lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo khả năng tốt nhất về hàng hoá
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
cho doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục hàng hoá đạt chất lượng
cao. Phương trâm là đa dạng hoá nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc
"không bỏ tiền vào một ống". Mặt khác trong quan hệ doanh nghiệp cần thiết
tìm một nhà cung cấp chủ yếu có đầy đủ sự tin cậy nhưng phải luôn tránh sự
lệ thuộc và chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình.
1.5 Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp luôn đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Số lượng các
công ty trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến sự cạnh
tranh của công ty. Nếu công ty có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của công
ty sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Càng nhiều công ty
cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến từng công ty càng ít thị trường bị phân
chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của công ty cũng nhỏ đi do vậy
việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân, thoả mãn các nhu
cầu tiêu dùng. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang rất nỗ lực trong việc hoàn
chỉnh các chính sách về thuế, luật kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế
nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho các doanh nghiệp từng
bước nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nước.
Các chính sách và luật pháp của Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Do vậy Nhà nước cần có chính sách
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện nói chung,
hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập mở cửa nền kinh tế cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt, do đó các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều
khó khăn, thách thức hàng hoá nhập khẩu và nội địa tràn ngập trên thị trường,
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ng« Minh NguyÖt
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mọc lên ngày càng nhiều điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có sách lược kinh doanh đúng đắn phù hợp, nâng
cao chất lượng hàng hoá phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm tạo
được chỗ đứng trên thị trường đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá từ đó thu được
nhiều lợi nhuận hơn.
2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty
2.1 . Nghiên cứu thị trường
Phát triển thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong hoạt động tiêu thụ hàng
hóa tại công ty. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty TNHH TM CN và
Kỹ thuật TTS không ngừng tìm kiếm khách hàng và đã mở rộng thị trường
thông qua các hình thức như lập các gian hàng giới thiệu sản phẩm ở các siêu
thị lớn, nhỏ, gửi bán sản phẩm tại các đại lý tiêu dùng từ quy mô nhỏ ở các
địa phương đến các đại lý lớn trên toàn quốc, kí kết hợp đồng với các khách
hàng trong và ngoài nước… nhờ đó công ty đã có thị trường trên hầu khắp
các tỉnh trên khắp cả nước từ Lạng Sơn cho đến Cà Mau. Với một hệ thống
kênh phân phối rộng khắp từ công ty đến các văn phòng kinh doanh, các chi
nhánh đã giúp cho công ty phát triển được thị trường ở tận từng địa phương
trên cả nước.
2.2 . Kênh phân phối
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới kênh phân phối tiêu thụ có ý
nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là đường đi của hàng
hoá từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Do vậy tạo ra được các luồng đi
của hàng hoá một cách hợp lý và thông thoáng sẽ làm cho tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp tăng lên. Hiện nay doanh nghiệp sử dụng 3 loại kênh phân
phối sau:
25