Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản trị tại Công ty TNHH Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.77 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực
tiếp thực hiện dưới sự phối hợp, hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong
Công ty TNHH phú Thọ. Các số liệu và kết quả trong chuyên đề là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013.
Tác giả chuyên đề
Vũ Thị Hải Yến
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
2. BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
3. BCLCTT : Báo cáo LCTT
4. CL : Chênh lệch
5. DN : Doanh nghiệp
6. DT : Doanh thu
7. ÐTTC : Ðầu tư tài chính
8. HÐTC : Hoạt động tài chính
9. HÐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
10. LN : Lợi nhuận
11. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
12. LNST : Lợi nhuận sau thuế
13. QÐ : Quyết định
14. SXKD : Sản xuất kinh doanh
15. TSLÐ : Tài sản lưu động
16. TSCÐ : Tài sản cố định


17. Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và ra nhập
nền kinh tế thế giới và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang
chuyển biến, không ngừng đổi mới trong quản lý, để cạnh tranh, tồn tại và
phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định
vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, bởi mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp đang đứng trước rất nhiều khó khăn
và thách thức. Để tồn tại và phát triển, trước hết doanh nghiệp phải tự chủ xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như tự hạch toán kinh doanh đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo đời sống không ngừng được cải thiện cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý là vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp, mà một trong
những nội dung quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp là việc kiểm tra,
giám sát một cách thường xuyên, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
Và để làm tốt điều đó bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện phân tích đánh giá
tình hình tài chính của mình một cách thật chi tiết, khoa học để từ đó doanh
nghiệp có kế hoạch, định hướng và hoạt động có hiệu quả hơn.
Phân tích tài chính được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu
thế kỷ 20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng được chú trọng và phát triển
do nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát triển

mạnh mẽ của hệ thống tài chính. Nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp
là khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc thường xuyên
tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý và cơ quan chủ
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ
đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ đó có thể
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự xuất hiện của thị trường chứng khoán ở Việt Nam tạo cho
các nhà doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ
các nhà đầu tư. Khi đó việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp sẽ trở nên
quan trọng hơn, nó giúp cho các nhà đầu tư thấy được tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà họ muốn đầu tư có được lành mạnh hay không từ đó họ mới
có đủ tin cậy để đầu tư.
Công ty TNHH Phú Thọ là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực: Xây dựng cầu đường, các công trình về điện đến 35kw và kinh
doanh nguyên vật liệu. Là một doanh nghiệp còn non trẻ cả về tuổi đời cũng
như kinh nghiệm nên công tác phân tích BCTC ở công ty chưa được nhìn
nhận và đánh giá đúng mức với vai trò của nó. Việc phân tích BCTC mới chỉ
sử dụng những phương pháp giản đơn, các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ,
chưa xây dựng được thành một hệ thống. Do đó, chất lượng phân tích BCTC
chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của Công ty, chưa trở thành công cụ nhận
thức hữu ích giúp cho nhà quản trị nhận thức và cải tạo tình hình tài chính
một cách tự giác, có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý
của Nhà nước nhằm đem lại kết quả và hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Xuất phát từ thực tế tại Công ty TNHH Phú Thọ,em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho

công tác quản trị tại Công ty TNHH Phú Thọ” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình với mong muốn vận dụng những hiểu biết cũng như kiến
thức đã học để tìm ra nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phân tích BCTC và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để chất lượng phân tích
BCTC của công ty ngày một tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám
đốc, các anh chị trong phòng tài chính, kế toán của công ty đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý thuyết về phân tích tài chính doanh
nghiệp và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Phú Thọ.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của công tác này tại công ty để đưa ra một số đề
xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: công tác phân tích tài chính tại công ty
TNHH Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
+ Phương pháp thu thập thông tin: phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phỏng vấn…
+ Phương pháp xử lý thông tin: xử lý toán học và xử lý logic.
5. Nội dung kết cấu của chuyên đề:
Đề tài với tên gọi: “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính

doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị tại Công ty TNHH Phú Thọ”,
ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
viết tắt và các phụ lục, chuyên đề kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp tại công ty TNHH Phú Thọ.
Sinh viên
Vũ Thị Hải Yến
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
a. Khái niệm
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức
là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.”
b. Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên

doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn(parnership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
* Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
* Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính
thuế thu nhập cá nhân.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh
nghiệp.
* Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người
chủ.
* Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
* Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp.
Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần
có giấy phép kinh doanh.
* Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn với
các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với
phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ
của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
* Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
* Khả năng về vốn hạn chế.

* Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt
động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản
trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo
cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu
khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
và góp vốn.
* Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
* Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
* Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông
góp vốn vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp
với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt
động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như
nhau.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong

quá trình kinh doanh.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp và chử sở hữu doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải chú
trọng đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động này dựa trên mối quan
hệ giữa dòng tài chính và dự trữ tài chính nhằm thực hiện những mục tiêu mà
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp hướng tới.
b. Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi sau:
- Đầu tư vào đâu và như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn được tài trợ huy động từ đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
- Quản lý vốn và tài sản như thế nào để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn
kinh doanh.
- Đánh giá, phân tích, kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào để
thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính.
- Quản lý các hoạt động tài chính ngắn và dài hạn như thế nào để đưa ra
các quyết định thu chi phù hợp.
1.2.2 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục
đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của
một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích đưa ra các quyết định tài

chính có liên quan đến lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
b. Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối
quan tâm của rất nhiều nhóm người:
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Việc phân tích BCTC giúp các nhà quản trị tài chính hướng đến việc thực
hiện có hiệu quả các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức…, là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
lai của doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh.
- Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh
giá cơ cấu vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn, đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong
tương lai cũng như hiệu quảcông tác điều hành, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với người cho vay
Việc phân tích giúp người cho vay nắm được doanh ngiệp thực sự có nhu
cầu vay vốn hay không, khả năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn
phận của người vay cũng như khả năng sử lý nợ nần và thiện ý của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối
với những người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cơ quan chủ quản của
doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan điều tra…
c. Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phản ánh các quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và các nhóm khoản mục trong báo cáo tài chính, để xác
định các thông tin cần thiết phục vụ cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp

và các đối tượng khác trong việc đưa ra quyết định phù hợp với các mục tiêu
của đối tượng đó. Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải đạt
được một số vấn đề sau:
- Đối với doanh nghiệp nói chung
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp được đầy đủ, chính
xác và kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết, bao gồm các thông tin về công
nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như các nhân tố làm thay đổi
nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
đó giúp các nhà quản lý có thể dự đoán tình hình tài chính và đưa ra các quyết
định đúng đắn, phù hợp cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc phân tích tài chính
còn phải cung cấp những thông tin về tình hình khai thác, sử dụng vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó mà các nhà quản lý doanh
nghiệp lập kế hoạch khai thác, tạo lập vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các đối tượng khác
Việc quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông và cả
cơ quan hữu quan Nhà nước…
Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông
tin tối thiểu mà họ yêu cầu như: Khả năng thanh toán, tình hình huy động và
sử dụng vốn của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng vốn ?), những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các sự kiện,
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của phân tích tài chính
doanh nghiệp cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
bao gồm:
a. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu trên
BCKQHĐKD.
Tình hình và kết quả kinh doanh tron g kì của doanh nghiệp được tổng
hợp trên BCKQHĐKD của nó. Sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp
trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tình hình kết quả hoạt động kinh doanh. Một
nhà phân tích muốn hiểu rõ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trước tiên
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
cần tìm hiểu về tình hình và kết quả kinh doanh của DN. Thực chất của phân
tích BCKQHĐKD là phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
DN.
- Phân tích doanh thu và thu nhập khác.
Việc phân tích các chỉ tiêu này có vai trò quan trọng vì nó đảm bảo
trang trải các khoản chi phí , thực hiện tái sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Ta đánh giá bằng cách xác định tỷ trọng của doanh thu và
thu nhập khác trong tổng số thu nhập của DN, so sánh cơ cấu các khoản đó
với các kì trước hoặc DN cùng ngành. Đặc biệt lưu ý đến vấn đề ảnh hưởng
của giá cả và các yếu tố địa lý, mùa vụ, nhóm hàng kinh doanh…đến doanh
thu.
- Phân tích chi phí
Phân tích chi phí là xem xét quá trình phát sinh các chi phí, xác định tỷ
trọng và xu hướng thay đổi các yếu tố chi phí từ đó có biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện
nay, việc quản lý tốt chi phí rất quan trọng.
Phân tích chi phí gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Giá vốn là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị mua hàng hóa: giá thành sản xuất sản phẩm,dịch vụ đã bán.

Đây là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và KQKD của DN.
- Phân tích lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu tất yếu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng
hướng đến. LN là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Khi đã hiểu rõ sự
thay đổi của doanh thu và chi phí, nhà quản trị cũng dễ dàng đánh giá được sự
thay đổi của lợi nhuận. Doanh nghiệp sẽ được đánh giá cao khi có lợi nhuận
dương và tăng trưởng bền vững qua các năm.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các mối quan hệ trên
bảng CĐKT
- Phân tích khái quát sự biến động tài sản, nguồn vốn.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là kĩ thuật so sánh ngang và kĩ
thuật so sánh dọc. So sánh ngang có thể cho biết biến động về mặt thời gian
của quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại tài sản, nguồn vốn, qua đó
đối chiếu với yêu cầu sản xuất kinh doanh, chính sách bán hàng, dự trữ cảu
doanh nghiệp để đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi này như thế
nào. So sánh dọc giúp nhà phân tích xác định tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn
vốn, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó cân đối tỷ trọng cho
hiệu quả.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
* Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Như vậy,
vốn lưu động ròng là một phần của nguồn vốn dài hạn được doanh nghiệp
dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng có thể xác định theo 2 cách:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn.

Vốn lưu động ròng > 0 chứng tỏ DN có một phần nguồn vốn dài hạn
đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Đây là dấu hiệu an toàn và khả năng độc lập nhất
định. Với mỗi đặc điểm, ngành nghề kinh doanh khác nhau thì mức độ vốn
dài hạn tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn là khác nhau. Doanh nghiệp cần cân nhắc
để đưa ra những quyết định hợp lý.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn lưu động ròng < 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần tài sản dài
hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ
cấu vốn rất mạo hiểm.
* Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên
thứ ba.
Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Trong đó, tài sản kinh doanh gồm: các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh là các khoản nợ từ bên thứ
ba như khoản nợ người mua, người bán, khoản phải nộp ngân sách, phải trả
cán bộ công nhân viên…
Nhu cầu VLĐ > 0: một phần tài sản kinh doanh của doanh nghiệp được
tài trợ bởi bên thứ ba, nghĩa là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn
hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp này doanh nghiệp
phải có biện pháp để giải phóng tồn kho và các khoản phải thu từ khách hàng.
Nhu cầu VLĐ < 0: phần vốn chiếm dụng từ bên thứ ba nhiều hơn toàn
bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN. DN không cần nhân thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh
* Ngân quỹ ròng

Trong nền kinh tế thị trường tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. Ở một thời điểm nhất định tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình
thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận
động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản
ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về luồng tiền của
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho người sử dụng một cơ sở
để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và nhu
cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Ngoài ra, còn giúp
doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn dự báo luồng tiền phát sinh để
chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ. Chính vì thế, hệ thống báo
cáo tài chính phải có bảng báo cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của
tiền thể hiện được lượng tiền doanh nghiệp đã thực thu chi trong kỳ kế toán
(thực tế ở Việt Nam năm 2004 báo cáo này mới thực sự là một báo cáo bắt
buộc đối với các doanh nghiệp).
Cách 1: Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có – Ngẫn quỹ nợ
Trong đó, ngân quỹ có gồm các khoản tiền và tương đương tiền cùng các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Ngân quỹ nợ gồm các khoản vay và nợ ngắn
hạn từ các nhà cho vay.
Ngân quỹ ròng > 0: DN hoàn toàn có thể hoàn trả ngay các khoản nợ
ngắn hạn cho chủ nợ khi đến hạn ( DN dư thừa ngân quỹ)
Ngân quỹ ròng <0: DN chưa đủ tiền để thanh toán các khoản nợ cho chủ
nợ khi đến hạn.
Cách 2: Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu VLĐ
Phương trình cho phép giải thích mỗi quan hệ giữa vốn lưu động ròng và
nhu cầu VLĐ. Ví dụ: Ngân quỹ ròng dương ( nếu nhu cầu VLĐ dương)
chứng tỏ vốn lưu động ròng thỏa mãn nhu cầu VLĐ, ngược lại nếu nhu cầu
VLĐ âm thì doanh nghiệp có nhiều tiền do chiếm dụng được vốn từ bên thứ

ba. Ngân quỹ ròng âm cứng tỏ VLĐ ròng chỉ tài trợ được một phần nhu cầu
VLĐ, phần còn lại dựa vào tín dụng ngân hàng.
c. Phân tích các nhóm tỷ số tài chính
- Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động của tài sản
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà quản trị tài
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
chính thấy được kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Qua
việc phân tích chỉ tiêu về khả năng hoạt động có tác dụng đo lường xem
doanh nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào?
+ Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hóa trong kỳ
cho biết tính hiệu quả của hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
Các đặc điểm kinh doanh khác nhau mà vòng quay HTK có thể rất khác
nhau. Thông thường, tỷ số cao cho thấy khả năng chuyển đổi HTK thành tiền
mặt cao, nguy cơ ứ đọng hàng hóa giảm, chứng tỏ hoạt động của DN là hiệu
quả góp phần củng cố niềm tin của khách hàng. Các DN thường cố gắng duy
trì HTK thấp do chi phí dự trữ lớn nhưng cũng không nên quá thấp vì DN sẽ
không đủ nguyên nhiên vật liệu cũng như hàng hóa để sản xuất và phục vụ nhu
cầu khách hàng.
+ Số ngày một vòng quay HTK
Số ngày trong kì phân tích
Số ngày 1vòng quay HTK =
Vòng quay HTK
Số ngày một vòng quay HTK là khoảng thời gian từ khi DN bỏ tiền ra

mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho.
Vòng quay HTK càng lớn thì số ngày một vòng quay HTK càng nhỏ, hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vòng quay các khoản phải thu:
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt.Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh,
tránh tình trạng DN bị chiếm dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong kì phân tích
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu,
chỉ tiêu này còn cho biết cứ đầu tư một đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng
thu hồi nợ chậm.
+ Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nhằm đo
lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh nghiệp
đầu tư một đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định bình quân
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị
còn lại tại thời điểm lập báo cáo.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu và thu nhập khác
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán ngắn hạn
+ Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ
đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ
phải thanh toán trong kỳ. Do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của
mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một phần tài sản thành tiền. Trong
tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu
động trong kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền. Qua thực tiễn cho thấy,
tỷ số này bằng 2 là tốt nhất tuy nhiên tỷ số này tăng lên chưa thể chứng tỏ tình
hình tài chính được cải thiện tốt hơn mà có thể do sự gia tăng của HTK ứ
đọng…Vì vậy, cần nghiên cứu tỉ mỉ các khoản mục riêng biệt của tài sản ngắn

hạn và nợ ngắn hạn.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Khoản phải thu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này khắc phục được nhược điểm của tỷ số khả năng thanh toán
ngắn hạn và đánh giá trung thực hơn tình hình tài chính của DN vì HTK, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển – những khoản mục không đáp ứng ngay
được việc thanh toán thì không được đưa vào xem xét. Thông thường, tỷ số
này bằng 1 là hợp lý, nếu càng nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán càng gặp
nhiều khó khăn.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của DN tốt. Ngược lại
nếu nhỏ hơn 0,5 thì tình hình thanh toán sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ
này quá cao lại không tốt vì gây tình trạng quay vòng vốn chậm, hiệu quả sử
dụng vốn không cao.
- Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính
Phân tích nhóm tỷ số này để đánh giá mực độ rủi ro tài chính mà DN
phải gánh chịu.
+ Tỷ số nợ hay tỷ số VCSH
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả

Tỷ số nợ trên VCSH =
Vốn CSH
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ này là
vừa phải vì tỷ lệ này thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu thích tỷ lệ nợ cao
vì họ muốn lợi nhuận tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Nhưng nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái mất
khả năng thanh toán.
+ Tỷ số tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh của mình. Nếu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện
có đều được đầu tư bằng số vốn của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích
tỷ suất tài trợ đó cao vì họ nhìn vào chỉ số này để tin tưởng một sự đảm bảo
cho những món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
+ Tỷ số nợ dài hạn
Nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn =
Vốn CSH
Tỷ số này cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ sở hữu.
Giá trị tỷ số càng cao thì rủi ro tài chính của DN càng tăng do DN phụ thuộc
nhiều vào chủ nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho các chủ nợ càng khó khi DN

lâm vào tình trạng thua lỗ. Tỷ số này cao hay thấp còn tùy theo từng ngành
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động nhưng theo kinh nghiệm của một số nước, chủ nợ chỉ cho vay khi
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán tiền lãi vay =
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là
lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác sau khi đã trừ đi chi phí quản lý. So sánh giữa nguồn để trả
lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả nguồn lãi
vay tới mức độ nào.
Hệ số này còn cho ta biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
Các chủ nợ thường chấp nhận hệ số này với giá trị lớn hơn hoặc bằng 2.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ hoạt động từ vay dài hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian trên một năm, doanh nghiệp
đi vay để đầu tư hình thành tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là
giá trị tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì
vậy người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình
thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ
dài hạn.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản

xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khả năng sinh lợi doanh thu (ROS)
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x100 %
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là
lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước
thuế hay sau thuế. Tương tự, doanh thu có thể là DT thuần, DT hoạt động
kinh doanh hay tổng doanh thu và thu nhập khác.
+ Khả năng sinh lợi VCSH
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận VCSH = x 100 %
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến chỉ
tiêu này khi quyết định có đầu tư hay không. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.
+ Khả năng sinh lợi tổng tài sản ( ROA)
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100 %
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của đơn vị được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế hay

sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Vũ Thị Hải Yến Lớp: TCDN C - K12
25

×