Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty đầu tư và phát triển nhà Constrexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.91 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
MỤC LỤC
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
TỪ VIẾT TẮT
BQL : Ban quản lý
VPGD : Văn phòng giao dịch
CP : Chi phí
XDCT : Xây dựng công trình
ĐKKD : Đăng kí kinh doanh
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TW : Trung Ương
NVL : Nguyên vật liệu
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TMDV : Thương mại dịch vụ
TTTM : Trung tâm thương mại
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm tháng chiến tranh đã qua, nền kinh tế nước ta đang bước trên
con đường xây dựng lại và đã có những chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát


triển. Bước đột phá đó bắt đầu từ công cuộc đổi mới đất nước, xoá bỏ bao cấp, tiến
hành thực thi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp dần đã được thay thế bởi sự phát triển của nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay
đổi mạnh mẽ đó đã lan theo diện rộng đến mọi miền của Đất nước, thực sự toàn
diện và sâu sắc trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đất nước càng phát triển, thì theo đó việc phát triển cơ sở hạ tầng là hết sức
cấp bách và là mối quan tâm lớn của mọi quốc gia. Những năm gần đây tốc độ phát
triển của công ty về lĩnh vực xây dựng dân dụng ngày càng tăng, việc đầu tư xây
mới và cải tạo các dự án đầu tư cũng càng ngày càng nhiều thêm. Công tác quản lý
lập dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những bất cập nhất định. Trong những năm qua, nước
ta đã có những thay đổi lớn trong cải cách thủ tục hành chính , loại bỏ dần các tồn
tại của thời kỳ bao cấp, song trong các cơ quan nhà nước nói chung và công ty đầu
tư phát triển nhà nói riêng, việc quản lí vẫn mang nặng tính giấy tờ,thủ tục rườm rà,
không hiệu quả, mặt khắc hệ thống văn bản hướng dẫn liên quan luật xây dựng lại
chưa đủ, cần phải tiếp tục hoàn thiện. Những hạn chế này đang trở thành một trong
các nguyên nhân làm giảm hiệu quả dự án đầu tư.
Trong tương lai ,các công ty ngày càng có sự quan tâm lớn đối với đầu tư
xây dựng cơ bản và định hương là ngành nghề chính của mình. Do vậy không
ngừng đầu tư cho các dự án mới. Đây cũng là thách thức lớn trong nhiều khâu của
Công ty đầu tư và phát triển nhà Constrexim. Nếu làm tốt công tác lập dự án đầu tư
sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của công ty đề ra trong thời gian qua, giảm thiểu tối
đa những thất thoát, tiết kiệm tối đa và đưa công ty ngày càng lớn mạnh.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty đầu tư và phát triển
nhà Constrexim” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về công tác lập dự án đầu tư và phân tích thực
trạng lập dự án đầu tư tại công ty đầu tư và phát triển nhà Constrexim. Từ đó đề
xuất những giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty đầu tư và phát triển

nhà Consterxim.
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Phạm vi: Nghiên cứu tại tại Công ty đầu tư và phát triển nhà Constrexim, cụ
thể nghiên cứu Dự án tòa nhà chung cư cao tầng CT1-CT2, Yên Hòa-Cầu Giấy-Hà
Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp diễn giải, phân tích, thống kê, so sánh và dựa vào những dữ
liệu được cung cấp bởi công ty. Vận dụng những kiến thức được học về quản lí dự
án, tiếp cận với một số vấn đề thực tập có liên quan nhằm diễn đạt, phân tích nội
dung rõ ràng hơn. Đồng thời giải quyết vấn đề dựa trên tính logic, tính thực tế để
suy luận phù hợp với các quy định của pháp luật
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụlục, Bảng danh mục
các chữ viết tắt, nội dung chính của đề tài được trình bày theo 3 phần:
Phần 1: Cơ sở khoa học về lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Phần 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Công ty đầu tư và phát riển nhà Constrexim
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập dự
án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty đầu tư và phát triển nhà Constrexim
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
PHẦN 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
Đầu tư phát triển có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia, đây là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các
cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
đích tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh-dịch vụ
của các doanh nghiệp.
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khe
đọng trong suốt thời quá trình đơn vị thực hiện đầu tư. Thêm vào đó, hoạt động đầu
tư là hoạt động lâu dài, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu
hồi vốn lớn. Do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố không ổn định như tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế Mọi kết quả và
hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư của đơn vị đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của
của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Không những thế, các thành quả của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng tương đối
lâu dài. Điều này nói lên giá trị to lớn của các thành quả đầu tư mang lại. Các thành
quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó
được tạo nên. Do đó nó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố về địa lý, địa hình ở
địa phương đó.
Để đảm bảo đầu tư đạt hiệu quả, trước khi bỏ vốn để đầu tư phải làm tốt
công tác lập kế hoạch. Tức là phải xem xét, đánh giá mọi mặt các khía cạnh thị
trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện môi trường xã hội, pháp lý
liên quan. Phải dự đoán được các biến động bất thường của môi trường ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến công cuộc đầu tư. Mọi sự đánh giá, tính toán này đều được
thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt và
chuẩn bị đầy đủ là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện công cuộc đầu tư.

Dự án – một phương thức hoạt động có hiệu quả, giảm được những rủi ro
trong hoạt động đầu tư. Bởi vì dự án là hoạt động có kế hoạch, được kiểm tra để
đảm bảo tiến trình chung với các nguồn lực và môi trường đã được tính toán trước
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, là tiền đề của sự đổi
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
mới và phát triển. Dự án sinh ra nhằm giải quyết những vấn đề trong tổ chức. Dự án
cho phép định hướng sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mong
muốn. “Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con người,
hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án.”
1
1.1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng công trình” còn là thuật ngữ chuyên ngành dùng để
chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng thể các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
2
1.1.2.2. Phân loại
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại dự án đầu tư.
+ Xét theo người khởi xướng có: dự án cá nhân, dự án tập thể, quốc gia, liên
quốc gia.
+ Xét theo thời gian ấn định có: dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài

hạn
+ Xét theo quy mô dự án có: Dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
Trên cơ sở phân loại dựa trên tiêu chí chính là quy mô dự án kết hợp với việc
xem xét đặc điểm riêng của từng ngành và các kết quả của dự án cùng với tầm quan
trọng của chúng, Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều chỉnh của nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lư dự án đầu
tư xây dựng công trình quy định cụ thể phân loại các dự án đầu tư xây dựng công
trình như sau:
Dự án đầu tư xây dựng cong trình gồm có: Dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
1
Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – NXB Khoa học kỹ thuật 2001
2
Luật xây dựng
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
Đối với dự án quan trọng quốc gia: theo nghị quyết của quốc hội
Bảng 1.1: Các dự án nhóm A
Stt Loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức
đầu tư
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ
an ninh quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị-xã hội quan trọng
Không kể mức
vốn
2

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại,
chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp
Không kể
nguồn vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông
(cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), xây dựng khu nhà ở
Trên 1.500 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi giao thông
(khác I3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ
thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính - viễn thông
Trên 1000 tỷ
đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông,
lâm sản
Trên 700 tỷ
đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế văn hóa, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây

dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác
Trên 500 tỷ
đồng
Bảng 1.2: Các dự án nhóm B
Loại dự án Tổng mức đầu tư
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở
Từ 75 đến 1500 tỷ
đồng
2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi giao
thông (khác I3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin
Từ 50 đến 1000 tỷ
đồng
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính - viễn thông
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
chế biến nông, lâm sản

Từ 40 đến 700 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế văn hóa, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể
thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
Từ 15 đến 500 tỷ
đồng
Bảng 1.3: Các dự án nhóm C
Stt Loại dự án
Tổng mức
đầu tư
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai
thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở
Dưới 75 tỷ
đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi giao thông
(khác I3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ
thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính - viễn thông
Dưới 50 tỷ
đồng
3

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm
sản
Dưới 40 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế văn hóa, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác
Dưới 15 tỷ
đồng
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
1.2. Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Xác định mục tiêu của dự án
Mục tiêu của dự án được xác định ở hai khía cạnh:
-Mục tiêu phát triển:là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem
lại
-Mục tiêu trước mắt: là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện
dự án
1.2.2. Xác định các yêu cầu của dự án
Một dự án mang tính khả thi phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
-Tính khoa học: để đảm bảo yêu cầu này cần phải có một quá trình nghiên
cứu tỉ mỉ, kỹ càng tính toán chính xác từng nội dung của dự án.Riêng đối vơi những
nội dung phức tạp như phân tích tài chính, kỹ thuật…cần có sự tư vấn của các cơ
quan chuyên môn trong quá trình soạn thảo dự án.

-Tính thực tiễn: nghiên cứu và trên cơ sở nhũng điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
-Tính pháp lý: dự án phải chứa đựng các nội dung phù hợp với chính sách và
pháp luật của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
-Tính thống nhất: dự án phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan
chức năng về hoạt động đầu tư và những quy định chung mang tính quốc tế.Tính
thống nhất là tiền đề tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài hiểu và lựa chọn dự
án đầu tư, các tổ chức quốc tế quết định tài trợ hay cho vay đối với dự án và Nhà
nước Việt Nam xem xét,cấp giấy phép cho hoạt động dự án.
1.2.3. Nghiên cứu tiền khả thi
1.2.3.1. Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc
-Giới thiệu khái quát về chủ đầu tư
1.2.3.2. Các căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu
-Các căn cứ: tài nguyên,các điều kiện tự nhiên,kế hoạch dài hạn,các chính
sách kinh tế xã hội, chủ trương của các cấp chính quyền và điều kiện xã hội.
-Phân tích đánh giá, dự báo về thị trường, khả năng thâm nhập thị trường,
nhu cầu tăng thêm sản phẩm dịch vụ
1.2.3.3. Dự kiến hình thức đầu tư,quy mô và phương án
- Mục tiêu của dự án
- Sơ bộ phân tích các phương án
- Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư và lựa chọn
- Tính toán đề xuất quy mô tăng thêm hoặc xây dựng mới
1.2.3.4. Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng giải pháp đảm bảo
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Phân tích khả năng về nguồn, điều kiện đảm bảo nhu cầu trên
- Đề xuất định hướng về các giải pháp đảm bảo yêu cầu các yếu tố đầu vào
1.2.3.5. Khu vực, địa điểm

Phân tích đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến địa điểm cụ
thế.Cần có 2 phương án trở lên để so sánh chọn lựa.Mỗi phương án cần phân tích
các mặt sau:
- Các yêu cầu về mặt bằng thỏa mãn nhu cầu sử dụng đất
- Các đánh giá tổng quát các yếu tố ảnh hưởng tới các chi phí trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Môi quan hệ trong quy hoạch tổng thể ngành,vùng lãnh thổ
- Các mặt xã hội của địa điểm: những đặc điểm của chính sách liên quan đến
đầu tư và phát triển khu vực.Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi khó khăn trong
việc sử dụng đất đai,mặt bằng.Những vấn đề phong tục tập quán liên quan đến việc
quyết định địa điểm.
1.2.3.6. Phân tích kỹ thuật
Giới thiệu khái quát các loại hình công nghệ,ưu nhược điểm,các ảnh hưởng
tới môi trường và sinh thái,hướng giải quyết,điều kiện cung cấp trang thiết bị
chuyển giao công nghệ,khả năng tiếp nhận từ các so sánh trên sơ bộ đề nghị công
nghệ lựa chọn.
- Các yêu cầu và giải pháp xây dựng
Yêu cầu về điều kiện địa hình và địa chất công trình,các yêu cầu về đặc
điểm xây lắp, sơ bộ dự kiến giải pháp-kỹ thuật xây dựng và tổ chức thi công.
1.2.3.7. Nguồn vốn và phân tích tài chính
- Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn,xác định tổng mức đầu tư tối đa cho
phép của dự án,chia ra các chi phí vốn đầu tư cố định,vốn đầu tư luân chuyển,các
khả năng,các điều kiện huy động và các nguồn vốn đầu tư.
- Ước tính chi phí sản xuất và dự trù doanh thu,lỗ lãi,khả năng hoàn vốn trả
nợ(các chỉ tiêu tài chính chủ yếu) theo phương pháp giản đơn.
1.2.3.8. Phân tích lợi ích kinh tế xã hội
- Ước tính được các giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhập
người lao động,thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ)
- Các lợi ích về mặt xã hội,môi trường…kể cả những hậu quả(nếu có)
1.2.4. Nghiên cứu khả thi

1.2.4.1. Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc
- Tên chủ dự án
- Địa chỉ liên lạc
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Điện thoại, fax…
1.2.4.2. Những căn cứ
- Xuất xứ và các căn cứ pháp lý
- Nguồn gốc tài liệu sử dụng
- Phân tích các điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên kinh tế- xã hội.Các
chính sách kinh tế xã hội liên quan đến phát triển ngành,những ưu tiên được phân
định.
- Các đặc điểm về phát triển kinh tế
- Mục tiêu đầu tư: tiêu dùng trong nước, xuất khẩu thay thế nhập khẩu
- Phân tích thị trường
+ Căn cứ về thị trường: đánh giá nhu cầu hiện tại,dự báo nhu cầu tương lai
về các mặt số lượng,giá cả…các khả năng đáp ứng hiện có.Dự báo mức độ gia tăng
cung cấp trong tương lai,sự thiếu hụt so với nhu cầu thị trường.Các căn cứ về khả
năng phát triển, quy mô, năng lực hiện tại của ngành, và năng lực huy động.Đánh
giá tình trạng hoạt động và nhịp đọ tăng trong tương lai.
+ Dự báo về số lượng và giá cả bán ra,khả năng cạnh tranh với các công ty
trong và ngoài nước,khả năng tiêu thụ và hương lựa chọn thị trường.
1.2.4.3 .Các khu vự về địa điểm
- Điều kiện tự nhiên: khí tượng thủy văn, nguồn nước, địa chất, địa hình hiện
trạng đất đai, tài nguyên môi trường sinh thái.
- Điều kiện xã hội và kỹ thuật: tình hình dân sinh, phong tục tập quán,các
chính sách khu vực,hoạt động kinh tế,các điều kiện hạ tầng và xã hội (đường xá
điện nước thông tin, cơ sở y tế…)

- Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng
- Nhu cầu sử dụng đất
- Các kết luận về điều kiện cơ bản,các bản vẽ về bản đồ khu vực và địa điểm
theo tỷ lệ kèm theo
1.2.4.4. Kinh tế địa điểm
- Hiện trạng và phương án giải phóng mặt bằng
- Các chi phí địa điểm liên quan đến đầu tư vốn cố định khảo sát ban đầu,
đền bù, san lấp mặt bằng lán trại…tận dụng cơ sở hạ tầng…
1.2.4.5. Công nghệ
-Các phương án công nghệ chính, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mô tả,
phân tích đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế
của công nghệ lựa chọn( thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật)
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
1.2.4.6. Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lí
-Tác động môi trường sinh thái và biện pháp xử lý,khả năng gây ô nhiễm
hoặc làm biến đổi môi trường do hoạt động đầu tư gây nên
- Các giải pháp chống ô nhiễm môi trường sinh thái,điều kiện thực hiện và
chi phí
- Xử lý chất thải: loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các phương
tiện xử lí…
1.2.4.7. Xây dựng
- Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn
- Xác định tiêu chuẩn công trình
- Các giải pháp kiến trúc, phối cảnh
- Các phương án về kết cấu của hạng mục công trình chủ yếu:yêu cầu về
công nghệ, thiết bị kỹ thuật đầu tư xây lắp đáp ứng kết cấu lựa chọn
- Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường, xử lý ô

nhiễm
- Khối lượng các hạng mục công trình và chi phí có phụ biểu kèm theo
- Nhu cầu, điều kiện về NVL xây dựng
- Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp,an toàn lao động
1.2.4.8. Tổ chức xây lắp và tổng tiến độ xây dựng
-Phương án tổ chức thi công: địa bàn thi công, cung ứng NVL, điện nước thi
công, điều kiện về xây dựng
- Lựa chọn giải pháp thi công, hình thức thi công
- Các phương án về tổng tiến độ thi công xây lắp( có sơ đồ kèm theo), phân
tích so sánh và kết luận phương án hợp lý được lựa chọn
1.2.4.9. Các chi phí
- CP quản lý công trường
- CP quản lý NVL
- CP quản trị
-CP hành chính
-CP nhân công: tổng CP lương, tiền công
1.2.4.10. Phân tích tài chính –kinh tế
-Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án: tổng vốn đầu tư được xác
định bao gồm CP chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư…
-Thành phần vốn: vốn cố định( đầu tư cơ bản) , vốn chuẩn bị đầu tư, vốn
chuẩn bị xây dựng, vốn hoạt động( vốn lưu động), vốn dự phòng, tiến độ thực hiện
chi phí vốn, chi phí mua sắm NVL…
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
Tổng kết:
Quy trình thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình cũng giống như
các dự án khác, gồm có 3 giai đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn vận hành các kết quả dự án. Các công việc cụ thể trong

từng giai đoạn được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1. 4: Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCT
3
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn thực hiện
dự án
Giai đoạn vận
hành các kết
quả dự án
Báo cáo
đầu tư xây
dựng công
trình (báo
cáo tiền
khả thi)
Dự án đầu tư XDCT
(báo cáo khả thi)
Thiết
kế kỹ
thuật
Thiết kế
bản vẽ thi
công
- Bản vẽ
hoàn công
- Hồ sơ
nghiệm thu
bàn giao
- Quy đổi
vốn đầu tư
- Quyết toán

vốn đầu tư
- Chứng
nhận phù hợp
chất lượng
công trình
- Bảo hành,
bảo trì
Phần thuyết
minh dự án
Thiết kế cơ sở Thiết kế bản vẽ thi
công
Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT
Thuyết minh - Thiết kế mẫu
- Thiết kế điển
hình
- Phương án
thiết kế lựa
chọn
Thiết kế bản vẽ thi
công
Ước tính
chi phí dự
án đầu tư
XDCT
Tổng mức đầu tư Tổng
dự
toán
Dự toán
chi phí dct
Tổng dự toán

Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công việc quan trọng nhất là phải lập báo cáo
đầu tư xây dựng công trình và dự án đầu tư xây dựng công trình. Trừ một số trường
hợp sau không cần phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Đó là các công trình
chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Công trình xây dựng
vào mục đích tôn giáo, các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, nâng cấp có
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng trừ trường hợp người quyết định đầu tư yêu
cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân
quy định tại khoản 5 điều 33 của Luật xây dựng. Yêu cầu đối với 2 bản báo cáo này
3
Tài liệu học tập chuyên môn của BQL dự án
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
được quy định tại nghị định 1616/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và được sửa đổi bổ
sung tại nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 ). Cụ thể:
Nội dung cáo cáo đầu tư xây dựng công trình:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và
khó khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình bao gồm: công trình chính, công trình phụ, công trình khác; dự kiến về địa
điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu năng lượng, dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án tới môi trường, sinh
thái, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự
án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và
phân kỳ đầu tư nếu có.

Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình: Nội dung của của dự án đầu tư
xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở
• Nội dung phần thuyết minh (điều 6)
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và
các yếu tố đầu vào khác
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng
hạ tầng kỹ thuật nếu có
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình đô thị và công trình có
yêu cầu kiến trúc
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động
+ Phân doạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các
yêu cầu về an ninh quốc phòng
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả
năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yếu cầu thu hồi
vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án
• Nội dung thiết kế cơ sở: (khoản 3 điều 1 nghị định 112 sửa đổi điều 7
nghị định12): Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ,
bảo đảm thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng muác đầu
tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo

− Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình
xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ
+ Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình; sự kết nối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
+ Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình
+ Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng
− Phần bản vẽ thiết kế cơ sở dược thể hiện với các kích thước chủ yếu bao
gồm
+ Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây
dựng theo tuyến
+ Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến
trúc
+ Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ
+ Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ
thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình
Về mặt chi phí, nhiệm vụ quan trọng nhất đó là lập dự toán công trình. Nội
dung của dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng
1.3. Các nhân tố tác động đến công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Chủ đầu tư: việc lập dự án không phù hợp với kế hoạch của chủ đầu tư
- Khả năng của công ty: việc xác định năng lực của công ty và năng lực của
ban quan lý dự án góp phần quan trọng đến quá trình lập dự án. Việc lên kế hoạch
và thành lập các dự án phụ thuộc vào khả năng có hoàn thành được dự án hay
không.
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Ban quản lý dự án: chưa có sự đồng tình trong các quan điểm, chưa làm
việc nhiều cùng nhau dẫn đến có những ý kiến trái chiều
-Quy trình lập dự án còn máy móc dập khuôn với tất cả dự án dù lớn hay nhỏ
khiến cho công tác lập dự án tốn rất nhiều thời gian và kinh phí
-Nội dung nghiên cứu còn dàn trải chưa đi sâu vào nội dung cần thiết của
một dự án
-Công tác phân tích thị trường, phân tích kĩ thuật, phân tích tài chính, phân
tích lợi ích kinh tế-xã hội còn nhiều bất cập.Các công tác phân tích này chỉ chú
trọng vào các nội dung chính mà không biết rằng đã bỏ qua những nội dung cũng
quan trọng không kém trong việc nâng cao tính khả thi của dự án
-Công nghệ phục vụ công tác lập dự án còn yếu kém, nghiệp vụ tin học của
các nhân viên còn kém chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc
-Cơ sở dữ liệu còn sơ sài, chưa có cơ sở dữ liệu riêng cho từng hạng mục dự
án
-Bộ máy quản lí và kiểm tra chưa thực sự tốt, các phòng ban thường là tự
phát khi có dự án, công ty chưa có các phòng ban riêng biệt phục vụ cho tất cả dự
án
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Tính khả thi của dự án: cần căn cứ điều kiện thị trường đang thừa hay thiếu
về loại hình xây dựng gì để có thể xác định được lượng cung cầu trên thị trường
nhằm lập các dự án hợp lý tránh tình trạng thành lập các dự án không khả thi khi
lượng cung trên thị trường đang lớn hơn nhiều so với lượng cầu.
Đầy đủ nguồn kinh phí trong suốt quá trình dự án: để làm được điều này thì
ngoài tiềm lực tài chính của công ty còn phải thu hút được các nguồn vốn đầu tư từ
bên ngoài.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư cũng gián tiếp ảnh
hưởng đến công tác lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư. Dầu tư
xây dựng công trình có nhu cầu rất lớn về vốn. Hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi

phải có vốn. Do đó việc huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập dự án đầu
tư xây dựng
Hệ thống pháp luật trong nước: Nhà nước ban hành Luật đầu tư, Luật xây
dựng, Luật đất đai, Luật thuế…và ban hành các nghị định hướng dẫn các Luật trên
đồng thời với các văn bản dưới Luật khác, nhằm khuyến khích đầu tư, mặt khác
đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Sự phát triển của thị trường tài chính: với hai dòng tài chính trực tiếp và
gián tiếp, thị trường tài chính là nơi mà ngành xây dựng có thể huy động vốn với
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
các kỳ hạn và cách thức khác nhau phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng. Nếu thị
trường tài chính phát triển, thì đó là điều kiện thuận lợi tạo cho ngành xây dựng có
nhiều cơ hội lựa chọn và khai thác nguồn vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động của
mình. Một thị trường tài chính phát triển đòi hỏi phải có hệ thống thông tin được
công khai trên thị trường, phải phát triển cạnh tranh trên cơ sơ có sự can thiệp của
Nhà nước thích hợp.Ở Việt Nam, thị trường tài chính đã và đang phát triển, góp
phần cung ứng vốn cho hoạt động kinh doanh nói chung và ngành xây dựng nói
riêng.
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ CONSTREXIM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Tên gọi, địa chỉ liên lạc của công ty
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư, Phát triển nhà Constrexim.

- Tên giao dịch quốc tế: Constrexim Housing Development and Investment
Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: CONSTREXIM - HOD., JSC.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103015747, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 01/02/2007, thay đổi lần 4 ngày 02/07/2009.
- Địa chỉ trụ sở: 39 Nguyễn Đình Chiểu, quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội.
- Địa chỉ VPGD: Tầng 4 tòa nhà HH1, khu đô thị mới Cầu Giấy, phường
Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 84 - 4 - 3.7822816.
- Fax: 84 - 4 - 3.7822815.
- Website: www.Constreximhod.com.vn

- Email:
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bất động sản:
- Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng nhà và kỹ thuật hạ tầng
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, trung
tâm thương mại, văn hóa thể thao và du lịch, kho tàng bến bãi;
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu điện, văn hóa, thể thao, sân bay bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước và môi trường, công trình
đường dây và trạm biến thế điện;
- Sản xuất, mua bán các chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang
trí nội ngoại thất, các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước. Sản xuất,
buôn bán, xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ;
- Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị công nghiệp, công nghệ xây
dựng, nông sản, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản chế biến và sản phẩm
dệt may, xuất nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị xe máy thi công, hàng tiêu
dùng, nguyên nhiên vật liệu và vật tư phục vụ cho sản xuất, phương tiện vận tải;

Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Tư vấn đầu tư;
- Thiết kế,quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn lập, quản lý dự án;
- Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình;
- Thí nghiệm, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
- Buôn bán, khai thác, chế biến, xuất nhập khẩu gỗ, các sản phẩm làm từ
gỗ, các sản phẩm trang trí nội ngoại thất bằng gỗ;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng;
- Vận chuyển đưa đón khách du lịch;
- Đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo;
- Dịch vụ bán vé máy bay;
- Xây dựng trường học;
- Đào tạo, giáo dục các cấp học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục dạy nghề;
2.1.3. Vốn điều lệ và số liệu tài chính
Vốn Điều lệ: 150.000.000.000 đồng (một trăm năm mươi tỷ đồng).
Bảng 2.1:Số liệu tài chính 3 năm gần nhất.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Nội dung Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
1 Tổng tài sản 191.745 169.060 263.048
2 Tài sản ngắn hạn 150.826 120.165 217.186
3 Tài sản dài hạn 40.919 48.894 45.862
4 Tổng nợ phải trả 149.388 97.433 161.885
5 Vốn Chủ sở hữu 42.356 71.626 101.162
6 Doanh thu 43.113 124.249 124.396
7 Lợi nhuận trước thuế 5.262 24.995 43.544
8 Lợi nhuận sau thuế 3.899 20.621 32.658
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức công ty

2.1.4.2.Hội đồng quản trị
- Ông Nguyễn Đức Cây Chủ tịch HĐQT.
- Ông Nguyễn Triều Dương Ủy viên HĐQT.
- Ông Nguyễn Ngọc Hoàng Ủy viên HĐQT.
- Bà Nguyễn Thị Lan Phương Ủy viên HĐQT.
- Ông Nguyễn Tiến Nam Ủy viên HĐQT.
2.1.4.3. Ban Tổng Giám đốc công ty
- Ông Nguyễn Đức Cây Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ.
- Ông Nguyễn Triều Dương Ủy viên HĐQT - Phó TGĐ.
- Ông Nguyễn Ngọc Hoàng Ủy viên HĐQT - Phó TGĐ .
2.1.4.4. Ban Kiểm soát công ty
- Ông Đặng Văn Khải Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ.
- Ông Nguyễn Ngọc Trúc Ủy viên HĐQT - Phó TGĐ.

- Ông Đoàn Thị Như Quỳnh Ủy viên HĐQT - Phó TGĐ .
2.1.5. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Constrexim (Constrexim HOD)
tiền thân là Ban Phát triển nhà thuộc Công ty Xây lắp Xuất nhập khẩu Vật liệu và
Kỹ thuật xây dựng (Constrexim) – Bộ Xây dựng.
Được thành lập từ năm 2000, Ban Phát triển nhà lúc đó gồm có Trưởng Ban
là Tổng Giám đốc Công ty Constrexim, một đồng chí Phó Trưởng Ban thường trực
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG
HĐQT
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG, BAN
CHỨC NĂNG
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH
VP ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
THANH VIÊN
VĂN PHÒNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
(nay là Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty Constrexim - HOD) và 06 cán bộ

chuyên viên. Hình thành trong giai đoạn Công ty Constrexim đang tìm tòi mở rộng
thêm các ngành nghề kinh doanh mới bên cạnh ngành nghề truyền thống là xuất
nhập khẩu vật liệu xây dựng. Bất động sản đã được định hướng là một ngành nghề
mũi nhọn của Công ty, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác
như xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, đào tạo và xuất khẩu lao động, xuất nhập
khẩu máy móc, vật tư, vật liệu …
Nhờ định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng của
thị trường, cùng với sự nỗ lực quyết tâm của Đảng ủy, các đồng chí lãnh đạo Công
ty, cán bộ chuyên viên của Ban, chỉ trong một thời gian ngắn, Công ty đã triển khai
hàng loạt các dự án trong nam ngoài bắc, và hoạt động đầu tư cả ở nước ngoài, điển
hình như: dự án Khu nhà ở Ngọc Khánh, Hà Nội (0,3 ha); dự án Khu nhà ở và công
trình công cộng Yên Hòa Cầu Giấy, Hà Nội (4,1 ha); Dự án chung cư cao cấp 25
tầng tại 12 Tôn Đản, Tp Hồ Chí Minh; dự án Khu nhà ở Mỗ Lao, Hà Đông, Hà Tây
(10 ha); Dự án cao ốc văn phòng và căn hộ tại 155 – 161 Mai Hắc Đế, Hà Nội
(0,3ha); Dự án chung cư C7 Thanh Xuân, Hà Nội (0,3ha); Dự án đầu tư xây dựng
khu biệt thự cao cấp tại thành phố Karvyvalory, cộng hòa Czech, … Các dự án do
Ban Phát triển nhà thực hiện đều đạt yêu cầu về chất lượng, tiến độ, đem lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp và xã hội.
Trong quá trình triển khai các dự án, do yêu cầu của sự phát triển, Ban Phát
triển nhà đã từng bước nâng dần quy mô và mô hình tổ chức hoạt động, phát triển
thành Trung tâm Đầu tư Phát triển nhà trực thuộc Công ty Constrexim (năm 2003);
Công ty Đầu tư Kinh doanh Phát triển nhà (năm 2004), đơn vị thành viên của Công
ty mẹ là Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim
Holdings); Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Constrexim (năm 2007), đơn vị
cổ phần hóa từ đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Việt Nam.
Phát huy truyền thống và các kết quả đã đạt được, Công ty đẩy mạnh hoạt
động đầu tư kinh doanh bất động sản, triển khai những dự án quan trọng, quy mô
tăng dần về vốn và quy mô sử dụng đất như: dự án Khu nhà ở Tam Trinh (1,3ha,
170 tỷ đồng) dự án Khu dân cư Hồ Mật Sơn (41ha, 400 tỷ đồng); dự án Cao ốc

chung cư CT1-CT2 Yên Hòa (0,4ha, 850 tỷ đồng), … Những dự án đã đem lại
thành công cho công ty về mặt thương hiệu cũng như tài chính; doanh thu, lợi
nhuận, nguồn vốn, nhân lực, máy móc thiết bị của Công ty không ngừng được nâng
cao. Những giá trị đã tích lũy được, đã nâng cao năng lực đầu tư, kinh doanh của
công ty và đảm bảo cho Công ty thực hiện thành công các dự án đầu tư với quy mô
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
lên đến nghìn tỷ đồng.
Với những thành tích đã đạt được, Công ty liên tục nhận được bằng khen,
cờ thi đua, giải thưởng cho tập thể và cá nhân do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây
dựng và các tổ chức uy tín trao tặng. Đời sống vật chất, tinh thần của CBCNV
không ngừng được nâng cao.
Trong quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu, Công ty Cổ phần đầu tư
Phát triển nhà Constrexim luôn luôn chú trọng phát triển sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng quản lý và hiệu quả đầu tư, mở rộng liên doanh liên kết, thúc đẩy
quá trình tích tụ, tập trung vốn, tham gia khối kinh tế ngoài quốc doanh đóng ngân
sách cho Nhà Nước, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của Công ty tại thị
trường trong nước và quốc tế.
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Constrexim đã và đang và sẽ phấn
đấu không ngừng để trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản của Việt Nam.
2.1.6. Một số dự án đầu tư chủ yếu đã hoàn thành và đang thực hiện
2.1.6.1.Dự án Khu nhà ở và công trình công cộng Yên Hòa
- Địa điểm: Phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Quy mô sử dụng đất: 4,1 ha.
- Tổng mức đầu tư: 400 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: đã hoàn thành (năm 2006).
2.1.6.2. Dự án Khu nhà ở CBCNV Ngọc Khánh

- Địa điểm: Phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Quy mô sử dụng đất: 0,4 ha.
- Tổng mức đầu tư: 150 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng (năm 2003).
2.1.6.3. Dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư Hồ Mật Sơn
- Địa điểm: Thị trấn Sao Đỏ, huyện Chí Linh, ,tỉnh Hải Dương.
- Quy mô sử dụng đất: 41 ha.
- Tổng mức đầu tư: 251 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật.
2.1.6.4. Dự án Khu nhà ở 409 Tam Trinh, Hà Nội
- Địa điểm: số 409 Nguyễn Tam Trinh, q. Hoàng Mai, Hà Nội.
- Quy mô sử dụng đất: 1,3 ha.
- Tổng mức đầu tư: 163 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Đã hoàn thành, bàn giao cho khách hàng (năm 2009).
2.1.6.5. Dự án Khu đô thị sinh thái Chí Linh
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
- Địa điểm: Thị trấn Sao Đỏ, huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
- Quy mô sử dụng đất: 50 ha.
- Tổng mức đầu tư: 800 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Đang thực hiện đầu tư.
2.1.6.6. Dự án Cao ốc chung cư CT1-CT2 Yên Hòa
- Địa điểm: Phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Quy mô sử dụng đất: 0,4 ha.
- Tổng mức đầu tư: 841 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Đang xây dựng phần thân công trình.
2.1.6.7. Dự án Tổ hợp Chung cư tại Nguyễn Văn Trỗi, Hà Nội
- Địa điểm: quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Quy mô sử dụng đất: 0,32 ha.
- Tổng mức đầu tư: 400 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Đang thực hiện đầu tư.
2.1.6.8. Dự án cụm kho vật tư, máy móc thiết bị tại Đông Anh, Hà Nội
- Địa điểm: Xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Quy mô sử dụng đất: 2,3 ha.
- Tổng mức đầu tư: 37 tỷ đồng.
- Hiện trạng dự án: Đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.
2.1.7. Các giải thưởng của cá nhân và tập thể đạt được
2.1.7.1. Giải thưởng, bằng khen tập thể
- Giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam các năm 2006, 2007, 2008,
2009 do Thời báo Kinh Tế bình chọn;
- Giải thưởng quả cầu vàng 2008 do Ban tổ chức chơng trình: “Vinh danh
doanh nghiệp hội nhập WTO” trao tặng;
- Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm 2007 do Bộ Xây Dựng trao
tặng;
- Đơn vị hoạt động Công đoàn xuất sắc năm 2008 do Công đoàn xây dựng
Việt Nam trao tặng;
- Tập thể lao động xuất sắc do Bộ xây dựng trao tặng các năm 2008, 2007,
2006, 2005, 2004, 2003;
- Thành tích xuất sắc trong phong trào công nhân viên chức lao động và
hoạt động công đoàn các năm 2010, 2008, 2007, 2006, 2005;
2.1.7.2. Giải thưởng, bằng khen cá nhân
- Bằng khen do Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tặng ông Nguyễn Đức Cây, Chủ tịch HĐQT Công ty, đã có nhiều thành
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Yến
tích trong công tác từ năm 2002 đến năm 2006 góp phần vào sự nghiệp xây dựng

Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
- Giải thưởng ngôi sao Việt Nam 2008 do Ban tổ chức chương trình “Vinh
danh doanh nghiệp hội nhập WTO” trao tặng ông Nguyễn Đức Cây, Chủ tịch
HĐQT Công ty, ;
- Bằng khen trao tặng ông Nguyễn Đức Cây, Chủ tịch HĐQT Công ty, đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch công tác năm 2008 do Bộ trưởng Bộ xây dựng ký
tặng;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành xây dựng” do Bộ Xây dựng trao tặng
ông Nguyễn Đức Cây, Chủ tịch HĐQT Công ty, năm 2007;
- Bằng khen do Ban chấp hành Công đoàn xây dựng Việt nam trao tặng
ông Nguyễn Đức Cây, Phó chủ tịch Công đoàn, đã có thành tích xuất sắc trong
phong trào Công nhân viên chức và hoạt động Công đoàn các năm 2005, 2004;
- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng do Ban chấp hành Trung ương trao tặng đồng
chí Nguyễn Đức Cây năm 2007;
Bằng khen do Bộ Xây dựng trao tặng Phó Giám đốc Công ty Nguyễn Hồng
Cường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch công tác năm 2007
2.2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty đầu
tư và phát triển nhà Constrexim
2.2.1. Dự án tòa nhà chung cư cao tầng CT1-CT2, Yên Hòa-Cầu
Giấy-Hà Nội
Khu nhà ở và công trình công cộng Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở và công trình công cộng Yên Hòa - Cầu
Giấy - Hà Nội có quy mô gần 5 ha bao gồm các chung cư từ 6 - 15 tầng, khu biệt
thự, nhà vườn, công trình hỗn hợp, công trình công cộng, khu cây xanh… đang
được đưa vào sử dụng một cách hiệu quả. Dự án đã góp phần đẩy nhanh quá trình
đô thị hóa của thủ đô Hà Nội, củng cố và hoàn thiện mô hình đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại, triển khai rộng rãi mô hình nhà ở cao tầng trên địa
bàn thành phố.
Dự án đóng góp cho Thành phố hơn 115.000m2 sàn nhà các loại (trong đó có
13.100m2 cho đối tượng chính sách, GPMB), giải quyết chỗ ở cho khoảng 2.200

người, góp phần tích cực vào chương trình phát triển nhà ở quốc gia và chương
trình giãn dân của thủ đô Hà Nội. Dự án đã tạo ra một quỹ văn phòng cũng như diện
tích dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu của người dân trong khu vực.
Trần Quốc Bình Lớp: QTKD BĐS K51
22

×