Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH neumann gruppe việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trước xu hướng kinh tế thế giới ngày càng được toàn cầu hóa, kinh tế Việt Nam
đang có những bước chuyển mình và hội nhập. Để tồn tại và phát triển được buộc
các doanh nghiệp phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những phương pháp
chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt được. Vì thế, vấn đề đạt
ra cho doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn ổn định và phát
triển. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh
đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán xác
định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp. Hiện nay việc xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng vì căn cứ
vào đó các nhà quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
mình có đạt hiệu quả hay không, lãi hay lỗ như thế nào, từ đó định hướng phát triển
trong tương lai. Vì vậy công tác xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Neumann Gruppe Việt Nam, được sự giúp đỡ của Giám đốc, các chị trong
bộ phận kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Hoàng, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Neumann Gruppe Việt Nam”.
Do hạn chế về kiến thức của bản thân và thời gian học tập có hạn, vì vậy trong Khóa
luận này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Tôi kính mong được sự chỉ dẫn của
quý thầy cô cùng các bạn để Khóa luận được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Thực hiện đề tài nhằm so sánh giữa lý thuyết đã học và công tác kế toán tại doanh
nghiệp. Qua đó tự mình có thể củng cố và rút ra những kiến thức đã học, so sánh với


thực tế từ đó học hỏi những kinh nghiệm giúp cho công tác sau này.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Neumann Grupppe Việt Nam trong tháng 12 năm 2012.
b. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu thông qua chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan.
Phương pháp phân tích: phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình
tìm hiểu thực tế.
4. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung gồm bốn phần:
- Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH Neumann Gruppe Việt Nam;
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Doanh thu, Chi phí và
xác định kết quả kinh doanh;
- Chương 3: Thực trạng kế toán Doanh thu, Chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Neumann
Gruppe Việt Nam
- Chương 4: Nhận xét và Kiến nghị.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ
CÔNG TY TNHH NEUMANN GRUPPE VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1.1. Giới thiệu về công ty
• Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NEUMANN GRUPPE VIỆT NAM
(“Công ty”);
• Tên giao dịch: NEUMANN GRUPPE VIETNAM LIMITED;
• Trụ sở chính: Lô 3 Khu Công nghiệp Bình Đường, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình
Dương, Việt Nam;
• Mã số thuế: 3700364985;

• Điện thoại: 0650 379 0600;
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
• Fax: 0650 379 0937;
• Email: ;
• Website: www.vietnam.nkg.net;
• Vốn điều lệ: 18.364 tỷ đồng (tương đương với 970.000 đô la Mỹ);
• Chủ sở hữu công ty: Tập đoàn Neumann Gruppe GmbH (Harmburg, Đức);
• Người đại diện theo pháp luật: Ông Thomas Michael Hermann Weiske.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Với chủ trương mở cửa và hòa nhập kinh tế với thế giới, nước ta ngày một phát
triển mạnh. Nhà nước thực hiện đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế, vận hành theo cơ
chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế. Trên tinh thần đó khuyến khích các
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước
ngoài liên tục ra đời và phát triển.
Hòa chung với sự phát triển đó, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Neumann Gruppe
Việt Nam ra đời. Là một công ty thuộc tập đoàn Neumann Kaffee Gruppe
(Hamburg, Đức), là công ty hàng đầu thế giới về dịch vụ cà phê nhân. Được thành
lập năm 2001 dưới tên công ty TNHH Bero Việt Nam. Công ty được đổi tên thành
Công ty TNHH Neumann Gruppe trong năm 2005.
Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp của Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 93/GP-KCN-BD do Ban Quản lý
các Khu Công nghiệp Bình Đường cấp vào ngày 9 tháng 1 năm 2001 và theo các
Giấy phép/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh sau:
Giấy phép/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
số
Ngày
93/GPĐC1-KCN-BD ngày 6 tháng 11 năm 2002
93/GPĐC2-KCN-BD ngày 24 tháng 1 năm 2005
462045000562 ngày 18 tháng 7 năm 2008

462045000562 – Điều chỉnh lần thứ nhất ngày 1 tháng 6 năm 2009
462045000562 – Điều chỉnh lần thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2011
462045000562 – Điều chỉnh lần thứ ba ngày 2 tháng 11 năm 2012
Vào ngày 2 tháng 11 năm 2012, Công ty nhận được Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ
ba số 462045000562 do Ban Quản lý các Khu Công Nghiệp Bình Đường cấp, chấp
thuận cho Công ty mở thêm chi nhánh ở tỉnh Đắc Nông.
Công ty có 3 chi nhánh văn phòng:
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
• Thành phố Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắc Lắc: buôn bán, lưu trữ, sấy, làm sạch, và
phân loại kích cỡ. Công suất nhà máy đạt 10.000 tấn/năm.
• Chư Sê – tỉnh Gia Lai: thu mua và lưu trữ.
• Tỉnh Đắc Nông: thu mua và lưu trữ.
Ngoài ra, sản phẩm cà phê của Công ty đã được chứng nhận về chất lượng bởi các
tổ chức quốc tế: UTZ Certified, 4C Association.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1. Chức năng
• Thu mua, chế biến, gia công, bảo quản và xuất khẩu cà phê.
• Dịch vụ cung cấp thông tin thống kê phân tích và dự báo sản lượng cà phê.
1.2.2. Nhiệm vụ
• Tổ chức sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký;
• Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp, đồng
thời bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty;
• Cung cấp sản phẩm kịp thời và đảm bảo chất lượng;
• Thực hiện phân phối lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống vật chất, tinh thần; bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty
1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Hình thức tổ chức bộ máy quản lý Công ty

1.3.2. Chức năng các phòng ban
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 5
Phân
xưởng
sản
xuất
Ban Giám đốc
Phòng
Xuất
khẩu
Phòng
Tài
chính -
Kế
toán
Phòng
Mua
hàng
Phòng
Chất
lượng
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng

• Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, định hướng mà Công ty mẹ đã
thông qua.
• Phòng Xuất khẩu: dự thảo các hợp đồng thương mại, tiến hành đàm phán, ký
kết hợp đồng Xuất nhập khẩu, kết hợp với phòng kế hoạch theo dõi các đơn hàng
xuất khẩu, lên kế hoạch mua cà phê, máy móc thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác đảm bảo mối quan hệ với bên nước ngoài.
• Phòng Công nghệ thông tin: là phòng tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc
về lĩnh vực Công nghệ Thông tin của Công ty (bao gồm: hệ thống phần mềm,
giải pháp công nghệ thông tin) nhằm tối ưu hóa hệ thống, bảo mật, an toàn dữ
liệu. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về các hoạt động đó theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
• Phòng Tài chính Kế toán: tham mưu giúp tổng giám đốc công ty về công tác kế
toán tài chính, thực hiện mở sổ ghi chép, phản ánh số liệu, tình hình biến động tài
sản của công ty. Chấp hành các chế độ, nguyên tắc quản lý kế toán tài chính.
• Phòng Mua hàng: chịu trách nhiệm tìm kiếm, thu mua cà phê từ doanh nghiệp
và nông dân trồng cà phê.
• Phòng Chất lượng: quản lý chất lượng đầu vào và đầu ra, kiểm tra chất lượng
nguyên phụ liệu, vật tư khi mua vào và thành phẩm trước khi xuất kho.
• Phòng Kế hoạch: phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập kế hoạch
sản xuất ngắn hạn và dài hạn, điều phối theo dõi, điều chỉnh và cân đối sản xuất,
cung ứng cà phê cho sản xuất, quản lý kho.
• Phân xưởng sản xuất: chế biến theo kế hoạch sản xuất định ra, lưu trữ, bảo
quản cà phê ở điều kiện thích hợp.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ)
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Sơ đồ 1.2: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.2. Cơ cấu phòng kế toán
Gồm 4 thành viên kế toán:
• Giám đốc tài chính:
- Lên kế hoạch ngân sách hàng tháng, hàng quý, hàng năm;
- Kiểm tra, xét duyệt tất cả báo cáo từ bộ phận kế toán;
- Kiểm tra, xét duyệt các số liệu kế toán viên ghi nhận.
• Kế toán trưởng:
- Thực hiện mọi nhiệm vụ của kế toán theo quy định của nhà nước;
- Nhiệm vụ chuyên môn: phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức công tác và bộ máy
kế toán của công ty. Kiểm tra, ký duyệt và nộp các báo cáo kế toán theo quy
định nhà nước. Chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật, với cơ quan cấp trên
về công tác kế toán của công ty;
- Theo dõi trực tiếp tình hình xuất kho thành phẩm và tồn kho thực tế ở tất cả các
chi nhánh.
• Kế toán tổng hợp:
- Xử lý và nhập liệu các nghiệp vụ kế toán xảy ra hằng ngày vào phần mềm kế
toán của Công ty;
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết
chuyển, tính toán lợi nhuận hàng tháng, lập báo cáo tài chính vào cuối tháng;
- Định kì lập báo cáo theo quy định;
- Theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả;
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 7
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
- Kê khai và nộp ngân sách nhà nước về các khoản thuế theo quy định.
• Kế toán thanh toán:
- Theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi, chuyển sang

cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào phần mềm kế toán;
- Theo dõi chi tiết các khoản vay, theo dõi lãi vay phải trả và lập chứng từ ghi sổ;
- Đối chiếu sổ quỹ tiền mặt, ngân hàng, sổ phụ ngân hàng với số dư sổ sách hàng
tháng.
1.4.2. Chế độ kế toán
• Công ty tuân thủ theo Chế độ kế toán Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
• Niên độ kế toán của Công ty áp dụng cho việc lập báo cáo tài chính bắt đầu từ
ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12.
• Công ty thực hiện ghi chép sổ sách bằng Đô la Mỹ.
Công ty sử dụng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán phù hợp hướng dẫn
của Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 do Bộ Tài chính
ban hành về sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp (“Thông tư 244”) vì
phần lớn các nghiệp vụ của Công ty được thực hiện bằng Đô la Mỹ. Việc sử
dụng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận
tại Công văn số 15444/BTC-Chế Độ kế toán ngày 15 tháng 11 năm 2011.
• Hình thức sổ kế toán được áp dụng của Công ty là Chứng từ ghi sổ.
• Các loại sổ Công ty sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
• Trình tự ghi sổ:
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
1.4.3.1. Hàng tồn kho:
• Phiếu nhập kho, xuất kho;

• Phiếu kiểm tra chất lượng;
• Biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ;
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
• Bảng kê mua hàng và Bảng kê thu mua hàng vào không có hóa đơn;
• Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ;
• Phiếu tính giá thành WACC.
1.4.3.2. Bán hàng:
• Hóa đơn Giá trị gia tăng và Hóa đơn bán hàng thông thường;
• Hợp đồng bán hàng;
• Bộ tờ khai hải quan.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 9
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Phần mềm Sun
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
1.4.3.3. Tiền tệ:
• Phiếu thu, phiếu chi;
• Giấy đề nghị tạm ứng và Giấy thanh toán tạm ứng;
• Giấy đề nghị thanh toán;
• Biên lai thu tiền;
• Bảng kiêm kê quỹ và Bảng đối chiếu số dư Tiền gửi ngân hàng.
1.4.3.4. Tài sản cố định:
• Biên bản giao nhận TSCĐ;
• Biên bản thanh lý TSCĐ;
• Biên bản kiểm kê TSCĐ và đánh giá tình trạng sử dụng;
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

1.4.4. Hệ thống tài khoản:
Bảng 1.1: Hệ thống tài khoản của Công ty
SHTK Tên tài khoản SHTK Tên tài khoản
11100000 Tiền mặt 33400000 Phải trả công nhân viên
11200000 Tiền gửi ngân hàng 33500000 Chi phí trả trước
12100000 Đầu tư ngắn hạn 33600000 Phải trả nội bộ
12800000 Đầu tư ngắn hạn khác 33704100
Dự phòng – hợp đồng chưa
cố định giá
12900000
Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
33800000 Phải trả khác
13100000 Phải thu khách hàng 34100000 Vay dài hạn
13300000
Thuế GTGT được khấu
trừ
34200000 Nợ dài hạn
13600000 Phải thu nội bộ 34400000 Đặt cọc dài hạn
13800000 Phải thu khác 41100000 Vốn chủ sở hữu
13900000 Dự phòng nợ khó đòi 41200000
Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
14100000 Tạm ứng Công nhân viên 41300000 Chênh lệch tỷ giá
14200000 Chi phí trả trước 41400000 Quỹ phát triển kinh doanh
14400000 Đặt cọc ngắn hạn 41600000
Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm
15100000 Hàng mua đang đi đường 42100000 Lãi chưa phân phối
15200000 Nguyên vật liệu 43100000 Quỹ khen thưởng

15300000 Công cụ - dụng cụ 51100000 Doanh thu bán hàng
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
15400000 Sản xuất dở dang 51200000 Doanh thu nội bộ
15500000 Thành phẩm 52100000 Chiếu khấu thương mại
15600000 Hàng hóa 53100000 Hàng bán bị trả lại
15700000 Hàng đang chuyển 53200000 Giảm giá hàng bán
15900000
Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
51501000 Lãi thu từ hàng ký gửi
21100000 Tài sản cố định hữu hình 61100000 Mua hàng
21200000 TSCĐ - thuê tài chính 62100000
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
21300000 Tài sản cố định vô hình 62200000 Chi phí lương trực tiếp
21400000 Khấu hao tài sản cố định 62700000 Chi phí sản xuất chung
22200000 Góp vốn liên doanh 63100000 Chi phí sản xuất dở dang
22800000 Đầu tư dài hạn khác 63200000 Giá vốn hàng bán
22900000
Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
64100000 Chi phí bán hàng
24100000 Xây dựng cơ bản dở dang 64200000 Chi phí quản lý doanh nghiệp
24201000 Chi phí trả trước dài hạn 71100000 Thu nhập tài chính
24400000 Đặt cọc dài hạn 72100000 Thu nhập khác
31100000 Vay ngắn hạn 81100000 Chi phí tài chính
31500000 Nợ dài hạn đến hạn trả 82100000 Chi phí khác
33100000 Phải trả người bán 91100000 Xác định kết quả kinh doanh
33300000

Thuế & các khoản phải
nộp nhà nước
1.4.5. Hệ thống báo cáo kế toán:
• Bảng Cân đối kế toán;
• Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh;
• Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ;
• Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.6. Chính sách kế toán áp dụng:
• Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành để đưa mỗi sản phẩm
đến vị trí, điều kiện hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ chi phí bán hàng ước tính và sau khi đã
lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho với giá trị
được xác định như sau:
- Nguyên vật liệu, hàng hóa: Giá vốn thực tế theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Thành phẩm: Giá vốn nguyên vật liệu và lao động trực tiếp cộng chi phí sản
xuất chung có liên quan được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động bình thường
theo phương pháp bình quân gia quyền.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng cho hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất do
các khoản suy giảm trong giá trị (do giảm giá, hư hỏng, kém phẩm chất, lỗi thời
v.v.) có thể xảy ra đối với nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá tồn kho thuộc
quyền sở hữu của Công ty dựa trên bằng chứng hợp lý về sự suy giảm giá trị vào
ngày kết thúc năm tài chính.
Số tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào giá
vốn hàng bán trong năm.

• Tài sản cố định:
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao hoặc khấu trừ
lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và
đổi mới tài sản cố định được ghi tăng nguyên giá của tài sản và chi phí bảo trì, sửa
chữa được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
• Khấu hao và khấu trừ:
Khấu hao tài sản cố định hữu hình và khấu trừ tài sản cố định vô hình được trích
theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong thời gian hữu dụng ước tính của các
tài sản như sau:
Nhà cửa và vật kiến trúc 10 năm
Máy móc và thiết bị 6 -14 năm
Thiết bị văn phòng 4 - 5 năm
Phần mềm kế toán 3 - 6 năm
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Tài sản cố định khác 3 - 6 năm
• Thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành phải trả được xác định dựa trên lợi nhuận (lỗ) chịu thuế của
năm hiện tại. Lợi nhuận (lỗ) chịu thuế của Công ty khác với lợi nhuận (lỗ) được báo
cáo trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận chịu thuế không bao
gồm các khoản mục lợi nhuận chịu thuế hay chi phí được khấu trừ cho mục đích
tính thuế trong các năm khác và cũng không bao gồm các khoản mục không phải
chịu thuế hay không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Thuế TNDN hiện hành
phải trả của Công ty được tính theo thuế suất đã ban hành đến ngày kết thúc năm tài
chính.
• Thuế thu nhập hoãn lại:
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định cho các khoản chênh lệch tạm thời vào ngày
kết thúc năm tài chính giữa cơ sở tính thuế thu nhập của các tài sản và nợ phải trả và

giá trị ghi sổ của chúng cho mục đích lập báo cáo tài chính.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau
của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, khi chắc chắn
trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng này.
1.5. Thuận lợi, Khó khăn và Phương hướng phát triển của Công ty
1.5.1. Thuận lợi
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Việt Nam là nước có lượng cà phê xuẩt khẩu lớn nhất thế giới, trữ lượng chính tập
trung ở Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty với mặt hàng kinh doanh
là cà phê.
Công ty làm việc chặt chẽ với nhân dân địa phương ở các vùng sản xuất cà phê và
mua nguyên liệu cà phê nhân trực tiếp từ nông dân, người sản xuất, đại lý thu gom
và các nhà cung cấp. Trong nhà máy, công ty có thể chế biến hơn 35 loại cà phê
chất lượng khác nhau để xuất khẩu. Công ty có thể làm theo những yêu cầu đặc biệt
của khách hàng. Điều này bao gồm việc tạo ra chất lượng theo yêu cầu khách hàng
như: một loại chất lượng nào đó theo kích cỡ hạt cũng như với một tỷ lệ hạt đen, hạt
vỡ, tạp chất, cà mít và một tỷ lệ của độ ẩm theo yêu cầu của khách hàng sẽ được đáp
ứng mà không có vấn đề gì. Mục tiêu chính của công ty là nhằm thỏa mãn những
yêu cầu đặc biệt của khách hàng và nâng cấp các sản phẩm có chất lượng đặc biệt.
Nhà xưởng của công ty có diện tích khoảng 11.000 m², trong đó nhà kho và khu vực
sản xuất là 5.000 m². Công ty có một nhà kho với sức chứa 3.500 tấn trong một khu
công nghiệp có địa thế tốt. Khoảng cách đến trung tâm thương mại chính của TP Hồ
Chí Minh là 15 km. Nhà máy sản xuất của công ty là nằm giữa xa lộ Hà Nội và
đường quốc lộ 13, là nơi đã có tới 98% cà phê xuất khẩu được tập kết trước khi xuất
khẩu sang các nước khác trên thế giới.
Công ty có ba trạm thu mua cà phê tại các vùng trồng cà phê chính: thành phố Buôn

Ma Thuột - tỉnh Đắc Lắc, Chư Sê - tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắc Nông.
Công ty có khả năng chủ động sản phẩm đầu ra. Công ty hoạt động theo mô hình là
đại lý thu mua cà phê ở thị trường Việt Nam và cung ứng theo yêu cầu của Công ty
liên kết Bernhard Rothfos GmbH. Do đó, toàn bộ sản phẩm mua vào và sản xuất
đều được bán qua công ty liên kết mà không gặp rủi ro hàng tồn đọng vì khó khăn
trong công tác tìm kiếm đầu ra.
Là công ty có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc Tập đoàn đa quốc gia Neumann Kaffee
Gruppe, Công ty thừa hưởng hệ thống quản lý hiện đại được giám sát bởi công ty
mẹ Bernhard Rothfos GmbH, bao gồm quản lý về kinh doanh và cả tài chính, kế
toán.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Công ty được đầu tư sử dụng phần mềm “Việt Nam Coffee Management System”
giúp quản lý đồng bộ từ khâu cân hàng đầu vào, quản lý chất lượng sản phẩm đầu
vào cho tới chất lượng và khối lượng sản phẩm đầu ra của Công ty. Số liệu kho
hàng luôn được cập nhật và theo dõi kịp thời thông qua phần mềm quản lý này, giúp
cho nhà quản trị có cơ sở để đưa ra quyết định thu mua phù hợp.
Công ty có vị trí nằm trong khu công nghiệp Bình Đường là một trong những khu
công nghiệp được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, hơn nữa tỉ lệ xuất
khẩu trên tổng doanh thu trên 80% nên được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 15%.
1.5.2. Khó khăn
Nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào của Công ty phụ thuộc hoàn toàn vào thị
trường nông dân.Tình trạng hạn hán kéo dài qua các năm, thiếu nước làm ảnh
hưởng đến cà phê vụ mùa tiếp theo. Do đó, nhiều nông dân đang phá bỏ cà phê vì
thiếu nước. Mặt khác, diện tích đất trồng cà phê trên 20 tuổi chiếm tỷ lệ lớn, khoảng
30%, nếu không sớm có biện pháp tái canh thì số diện tích quá già cho năng suất
thấp (dưới 1 tấn/ha), hạt nhỏ không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế thấp mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng cà phê. Nguồn cung của Công ty càng ngày càng bị thu hẹp.
Giá cả thu mua và bán ra biến động theo giá cả thị trường trên sản giao dịch Luân

Đôn. Do đó, lãi gộp của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào biến động của thị trường.
Cà phê là loại sản phẩm theo mùa vụ. Do đó, máy móc thiết bị đầu tư chưa được sử
dụng hết công suất. Công ty chỉ hoạt động ở mức 50% tổng số giờ hoạt động mỗi
năm. Chi phí giá thành cao do ảnh hưởng bởi chi phí khấu hao và bảo trì máy móc,
thiết bị làm lợi nhuận của công ty chưa cao.
1.5.3. Phương hướng phát triển
Kế hoạch ngắn hạn của công ty là chuyển nhà máy xuống KCN Long Thành – Đồng
Nai trong năm 2013 để đáp ứng nhu cầu thu mua cà phê đang ngày càng tăng cao.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
Công ty luôn phấn đấu vì lợi ích kinh tế, đồng thời công ty cũng thấy rõ trách nhiệm
và nghĩa vụ để đóng góp tích cực cho cộng đồng và thiên nhiên. Công ty luôn có
những chuyên gia tại các nơi được lựa chọn tại ba khu vực trồng cà phê chính (Chư
Sê - tỉnh Gia Lai, Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắc Lắc và Tỉnh Đắc Nông), công ty đang
thúc đẩy và hướng dẫn nông dân trồng cà phê theo tiêu chuẩn cà phê bền vững và
nguyên tắc nghĩa là cà phê được chứng nhận bởi các tổ chức quốc tế độc lập như
UTZ Certified, 4C Association.
Công ty đang liên kết chặt chẽ với công ty EDE, một công ty tư vấn của Hanns R.
Neumann Stiftung (nhà sáng lập), thực hiện một dự án được tài trợ bởi Douwe
Egberts Foundation. Theo đó Công ty Tư vấn EDE hỗ trợ kỹ thuật cho khoảng 800
nông dân trong khu vực, đồng thời Công ty cam kết mua cà phê của họ nhằm
khuyến khích các dự án.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về kế toán Doanh thu, Chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Doanh thu, thu nhập khác

• Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
• Thu nhập khác: là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ, hoặc đó là những khoản thu không mang tính chất thường
xuyên như thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng…
2.1.1.2. Chi phí
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Là số lợi nhuận hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại
trong một kỳ kế toán. Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ từ
việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất, kinh doanh chính và kết
quả kinh doanh của hoạt động khác.
2.1.2. Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
• Điều kiện ghi nhận
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả bốn
(4) điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Nguyên tắc ghi nhận:
Việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi
phí có liên quan đến doanh thu).
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.1.3. Các phương thức bán hàng
• Bán hàng qua kho: Hàng hóa mua về được nhập vào kho sau đó mới xuất ra bán.
Có hai hình thức giao hàng:
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
- Giao hàng tại kho: Theo phương thức này, bên bán giao hàng tại kho bên bán,
người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và
nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Kể từ thời điểm này bên bán
ghi nhận doanh thu bán hàng và bên mua phải chịu trách nhiệm về hàng hóa, về
chi phí phát sinh.
- Chuyển thẳng: Bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên mua tại địa

điểm do bên mua quy định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Bên bán xuất hàng
gửi đi cho bên mua hạch toán là hàng gửi đi bán, chi ghi nhận doanh thu. Hàng
đang đi đường, trách nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán. Kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số
thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và ký trên hóa đơn bán hàng.
• Giao hàng vận chuyển thẳng: Xét theo tính chất vận chuyển hàng hóa, hàng được
mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho.
2.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí,
lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,
hệ thống kế toán nói chung và kế toán Doanh thu, Chi phí và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết
giúp cho Ban giám đốc có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh
doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
2.1.5. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức giám sát,
theo dõi doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản giảm trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
doanh nghiệp, các khoản thu nhập khác và chi phí khác, các khoản thuế liên quan
đến quá trình tiêu thụ. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán phải kết chuyển doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh làm căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
2.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ
2.2.1.1. Nội dung
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa, sản
phẩm cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán nếu có.
• Doanh thu nội bộ là doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu

thụ
trong nội bộ công ty, Tổng công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh
tế thu được từ việc
bán
hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc
trong cùng một công ty, Tổng công
ty tính theo giá bán nội
bộ.
2.2.1.2. Chứng từ sử dụng
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Đơn đặt hàng của khách hàng;
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường;
- Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng.
• Doanh thu nội bộ:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra;
- Hóa đơn GTGT.
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 512 – Doanh thu nội bộ
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
2.2.1.4. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.1: Hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Doanh thu nội bộ
Chú thích:
(1) Bán hàng thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bán chịu;
(2) Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (thuế TTĐB,…);
(3) Doanh thu được chuyển thẳng để trả nợ;
(4) Các khoản tiền hoa hồng, phí ngân hàng trích từ doanh thu;
(5) Cuối kỳ kế chuyển chiết khấu thương mai, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán;
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Nội dung
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn;
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán;
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 21
TK 3331
TK 111, 112, 131
TK 331, 315
TK 641, 642
(1)
(3)
(4)
TK 521, 531, 532
TK 333 TK 511, 512
TK 911

(2)
(5)
(6)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT;
- Chính sách bán hàng của doanh nghiệp;
- Biên bản thỏa thuận của người bán và người mua về việc trả lại hàng, về việc
giảm giá hàng hóa.
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại;
TK 531 – Hàng bán bị trả lại;
TK 532 – Giảm giá hàng bán.
2.2.2.4. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.2: Hạch toán Chiết khấu thương mại, Hàng bán bị trả lại và Giảm giá hàng
bán.
Chú thích:
(1) Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán;
(2) Cuối kỳ kết chuyển qua TK 511 hoặc 512;
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 22
(1)
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
(2)
TK 3331
(3)
TK 632 TK 156, 157, 611,
631

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
(3) Giá nhập kho hàng bị trả lại. Ghi tăng tài khoản 156, 157 theo phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc ghi tăng tài khoản 611, 631 theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1. Cách xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm.
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh;
- Giá bình quân gia quyền;
- Giá nhập trước xuất trước;
- Giá nhập sau xuất trước.
2.3.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho;
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
2.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 – Giá vốn hàng bán
2.3.4. Sơ đồ hạch toán
• Phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 2.3: Hạch toán Giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chú thích:
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 23
TK 632
TK 331, 111
(1)
TK 155,156,157
(2)
(3)
TK 911
(4)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
(1) Mua xong bán ngay;
(2) Xuất kho bán ngay hoặc người mua đã nhận được hàng gửi bán;
(3) Hàng hóa bị trả lại nhập kho;
(4) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
• Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 2.4: Hạch toán Giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho và hàng gửi đi bán;
(2) Giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ;
(3) Cuối kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho và hàng gửi đi bán;
(4) Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
2.4. Kế toán doanh thu tài chính
2.4.1. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức,
lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
- Giấy thông báo lãi của ngân hàng, Giấy báo Có của ngân hàng;
- Sổ phụ ngân hàng.
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 24
TK 632
TK 155, 157
TK 911
TK 631
(1)
(2)

(4)
(3)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Hoàng
2.4.3. Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu tài chính
2.4.4. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.5: Hạch toán Doanh thu tài chính
Chú thích:
(1) Thu lãi tỷ giá từ tiền gửi ngân hàng, bán ngoại tệ;
(2) Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng;
(3) Thu lãi tỷ giá từ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ;
(4) Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận được;
(5) Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ;
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911.
2.5. Kế toán Chi phí tài chính
2.5.1. Nội dung
SVTH: Ngô Thị Huệ Trang 25
TK 3387
TK 911
(6)
TK 331
TK 152, 156,
211, 627, 642
(2)
(3)
TK 1111, 1121
(1)
TK 413
(4)
(5)

TK 515

×