Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Những vấn đề chung về đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.93 KB, 22 trang )

Kinh Doanh Chứng Khoán
Đạo Đức Trong Kinh Doanh Chứng Khoán Ở
Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam Hiện
Nay.
Thị trường chứng khoán không có quá khứ, Thị
trường luôn luôn đúng, chính vì vậy quyết định đầu
tư như thế nào phụ thuộc vào ý kiến riêng của mỗi
nhà đầu tư. Những ai cố gắng chụp lấy con dao đang
rớt người đó chắc chắn sẽ bị thương.
Email:
02/03/2011
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán là bước phát triển tất
yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường cũng đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán để làm cầu nối giữa một bên là
các nhà đầu tư ( bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng ) với bên kia là
các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu
chung của đất nước. Cũng từ đó ra đời một ngành được xem là năng động và thời
thượng nhất hiện nay đó là hình thức Kinh Doanh Chứng Khoán. Kinh Doanh
Chứng Khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho
khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản
lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Cũng vì thế phát sinh rất nhiều
vấn đề trong Kinh Doanh Chứng Khoán mà một trong những vấn đề quan trọng
mang tính nhân văn đó là Đạo Đức trong Kinh Doanh Chứng Khoán.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu Nhóm I – HK6 chọn đề tài “Đạo đức
trong kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay”
Nội dung để tài gồm 2 phần:
Phần I: Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán


Phần II. Thực tế đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán tại Việt
Nam.
2
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Đức Tố đã nhiệt tình
giúp đỡ nhóm hoàn thành để tài này.

Đà Nẵng, Ngày 02 Tháng 03 Năm 2011
Thực Hiện
Nhóm I – HK6
MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
3
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
PHẦN I
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
TRONG KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP
Bộ Quy Tắc Nghề Nghiệp Phải Tuân Thủ:
- Hành độngmột cách trung thực, với đầy đủ năng lực, chuyên cần, tôn trọng
và đạo đức với công chúng, với khách hàng tương lai, với người chủ, với
4
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
đồng nghiệp, các cộng sự trong công tác đầu tư, các đối tượng khác trên

TTCK.
- Đặt tính trung thực của nghề Chứng khoán, quyền lợi của khách hàng và
quyền lợi của người chủ lên trên quyền lợi cá nhân của mình.
- Chăm sóc một cách hợp lý và thực hiện việc đánh giá nghề nghiệp độc lập
khi thực hiện phân tích đầu tư, khi đưa ra các khuyến nghị đầu tư, khi thực
hiện các hành động đầu tư và khi tham gia vào các hoạt động hành nghề
khác.
- Thực hiện và khuyến khích người khác hành động một cách chuyên nghiệp
và đạo đức để thực hiện niềm tin vào bản thân mình và nghề nghiệp.
- Tăng cường tính trung thực và đề cao các quy định chi phối thị trường vốn.
- Duy trì, phấn đấu và tăng năng lực hành nghề của các cán bộ khác làm công
tác đầu tư chứng khoán
A. Các Chuẩn Mực Hành Nghề.
I. Tính chuyên nghiệp.
A. Kiến thức về luật pháp: Các Hội viên và các ứng viên phải hiểu và tuân thủ
tất cả các Luật, các quy định và các quy chế hiện hành (bao gồm cả Bộ Quy
tắc đạo đức và chuẩn mực hành nghề của AIMR) của mọi chính phủ, mọi
cơ quan chính phủ, mọi tổ chức điều tiết, mọi cơ quan cấp phép hoặc mọi
hiệp hội nghề nghiệp điều chỉnh các hoạt động chuyên môn. Trong trường
hợp xảy ra xung đột, các Hội viên và các ứng viên phải tuân thủ luật pháp,
quy định và quy chế nghiêm ngặt hơn. Các Hội viên và các ứng viên không
được cố tình tham gia hoặc giúp đỡ và phải đoạt tuyệt với mọi vi phạm các
luật pháp, quy định và quy chế như vậy.
B. Tính độc lập và khách quan: Các Hội viên và các ứng viên phải chăm sóc
và phán quyết một cách hợp lý để đảm bảo và duy trì tính độc lập và khách
quan trong hoạt động hành nghề của mình. Các Hội viên và các ứng viên
không được biếu, yêu cầu hoặc chấp nhận mọi khoản quà biếu, bổng lộc,
bồi thường hoặc việc cân nhắc mà có thể gây tổn hại đến tính độc lập và
khách quan của chính mình hoặc của người khác.
C. Bóp méo sự thật: Các Hội viên và các ứng viên không được cố tình đưa ra

bất cứ lời tuyên bố nào có thể làm bóp méo sự thật liên qua đến việc phân
tích, khuyến nghị và hành động đầu tư hoặc các hoạt động hành nghề khác.
D. Hành vi sai trái: Các Hội viên và các ứng viên không được tham gia vào bất
kỳ một hoạt động hành nghề nào có biểu hiện thiếu trung thực, gian lận
hoặc lừa đảo hoặc thực hiện bất cứ hành động nào làm tổn hại đến tính
trung thực, thanh danh, lòng tin hoặc năng lực hành nghề.
5
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
II. Tính trung thực của thị trường vốn.
A. Thông tin không công khai: Các Hội viên và các ứng viên sở hữu các thông
tin không công khai mà có thể ảnh hưởng đến gía trị của một khoản đầu tư
không được hành động hoặc làm cho người khác hành động dựa vào nguồn
thông tin đó.
B. Chi Phối thị trường: Các Hội viên và các ứng viên không được tham gia
vào các hoạt động mà nó làm bóp méo gía cả hoặc làm tăng khối lượng giao
dịch một cách giả tạo với ý đồ đánh lạc hướng những đối tượng tham gia
hoạt động trên thị trường.
III. Nhiệm vụ đối với khách hàng và khách hàng tương lai.
A. Tính trung thành, an toàn và cẩn trọng: Các hội viên và các ứng viên phải
hành động vì lợi ích của khách hàng và đặt lợi ích của khách hàng trước lợi
ích của người chủ của mình hoặc của bản thân mình. Các hội viên và các
ứng viên có nhiệm vụ trung thành với khách hàng của mình và phải hành
động hết sức cẩn trọng và thực hiện phán quyết một cách thận trọng. Trong
mối quan hệ với khách hàng, các Hội viên và các ứng viên phải xác định
nhiệm vụ tài chính hiện hành và phải tuân thủ nhiệm vụ đó đối với những
người và với những lợi ích liên quan đến nghĩa vụ của mình.
B.Xử lý một cách công bằng: Các hội viên và các ứng viên phải xử lý một cách
công bằng và khách quan với tất cả các khách hàng và các khách hàng
tương lai khi cung cấp các phân tích đầu tư, đưa ra cáckhuyến nghị đầu tư,

thực hiện hành động đầu tư hoặc tham gia vào các hoạt động hành nghề
khác.
C.Tính thích hợp:
1. Khi các Hội viên và ứng viên có mối quan hệ tư vấn với một khách
hàng hoặc một khách hàng tương lai, thì họ phải:
a. Điều tra kỹ càng về kinh nghiệm đầu tư, các mục tiêu rủi ro và lợi
nhuận và hạn chế về tài chính của khách hàng hoặc khách hàng
tương lai trước khi đưa ra khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện hành
động đầu tư và phải thường xuyên đánh gía lại và cập nhật thông tin
này.
b. Xác định rằng việc đầu tư là thích hợp đối với tình hình tài chính
của khách hàng và nhất quán với các mục đích, giao quyền và các
hạn chế được nêu thành văn bản của khách hàng trước khi đứa ra
khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư.
c. Phán quyết tính thích hợp của các khoản đầu tư trong khuôn khổ
tổng danh mục đầu tư của khách hàng.
6
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
2. Khi các Hội viên và các ứng viên chịu trách nhiệm quản lý một danh
mục đầu tư trước một mệnh lệnh, một chiến lược hoặc một loại hình
cụ thể, thì họ phỉa chỉ đưa ra các khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện
việc đầu tư mà nó nhất quán với các mục tiêu và các hạn chế đã được
nêu lên trong danh mục đầu tư.
D. Đảm bảo đầu tư: các Hội viên và các ứng viên không được thực hiện hoặc
thể hiện bất kỳ một sự đảm bảo nào liên quan đến việc đầu tư ngoại trừ việc
cung cấp các thông tin chính xác liên quan đến đặc điểm và điều kiện của
công cụ đầu tư và các nghĩa vụ của bên phát hành theo công cụ đó.
E.Việc thực hiện: Khi các Hội viên và các ứng viên cung cấp các thông tin thực
hiện đầu tư, họ phải thực hiện mọi nỗ lực nhằm đảm bảo tính công bằng,

chuẩn xác và hoàn chỉnh.
F. Giữ gìn bảo mật: Các Hội viên và các ứng viên phải bảo mật thông tin về các
khách hàng hiện tại, quá khứ và tương lai, trừ phi:
1. Các thông tin liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của khách
hàng hoặc khách hàng tương lai.
2. Công bố thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc
3. Khách hàng hoặc khách hàng tương lại cho phép họ cung cấp thông
tin đó.
VI. Nhiệm vụ đối với những người chủ.
A. Trung Thành: Các hội viên và các ứng viên phải đặt quyền lợi của người
chủ của mình lên trên quyền lợi cá nhân và không được lợi dụng năng lực
và khả năng của mình làm phương hại đến người chủ, không được tiết lộ
các thông tin mật, nếu không sẽ làm tổn hại đến người chủ của mình.
B.Các thoả thuận bồi hoàn bổ sung: các Hội viên và các ứng viên không được
nhận quà biếu, quyền lợi, sự bồi hoàn hoặc việc cân nhắc mà nó mâu thuẫn
hoặc có khả năng tạo ra sự xung đột quyền lợi với quyền lợi của người chủ,
trừ khi họ nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của tất cả các bên liên
quan.
C.Các chính sách và quy trình của người chủ: Các hội viên và các ứng viên
phải tuân thủ các chính sách và các quy trình do người chủ đề ra để không
xảy ra sự xung đột với luật pháp, quy định và quy chế hiện hành hoặc Bộ
Quy tắc và các chuẩn mực.
D. Trách nhiệm của người giám sát: Các Hội viên và các ứng viện phải nỗ lực
hết sức mình để phát hiện và ngăn cản việc vi phạm luật pháp, các quy định
và quy chế hiện hành và Bộ Quy tắc và các chuẩn mực đối với mọi đối
tượng dưới quyền mình hoặc nằm trong sự giám sát của mình.
7
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
V. Phân tích, kiến nghị và thực hiện đầu tư.

A. Tính cần cù và cơ sở hợp lý: Các Hội viên và các ứng viên phải:
1. Thông báo cho các khách hàng và khách hàng tương lai về mẫu cơ
bản và các nguyên tắc chung của các quy trình đầu tư được sử dụng
để phân tích các khoản đầu tư, lựa chọn chứng khoán, và xây dựng
các danh mục đầu tư và phải nhanh chóng thông báo mọi thay đổi mà
có thể ảnh hưởng đến các quy trình này.
2. Sử dụng việc đánh gía hợp lý khi xác định các yếu tố có tầm quan
trọng đối với các phân tích, các khuyến nghị và các hành dộng đầu tư
của mình và bao gồm cả những yếu tố trong các thông tin cung cấp
cho các khách hàng và khách hàng tương lai.
3. Phân biệt giữa thực tế và suy nghĩ trong việc trình bày các phân tích
và khuyến nghị đầu tư.
4. Không được sao chép hoặc trình bày các ý kiến của người khác làm ý
kiến của mình mà không được phép và phải thừa nhận và xác nhận
nguồn gốc các ý kiến và tài liệu không phải của mình.
B.Duy trì hồ sơ tài liệu: Các Hội viên và các ứng viên phải xây dựng và duy trì
bảo quản các bộ hồ sơ cho việc phân tích, khuyến nghị và thực hiện đầu tư
và các thông tin khác được cung cấp cho khách hàng và khách hàng tương
lai liên quan đến đầu tư.
VI. Xung đột lợi ích.
A. Công bố xung đột: Các hội viên và các ứng viên phải thông báo một cách
đầy đủ và công bằng tất cả mọi vấn đề mà có thể tác động đến tính độc lập
và khách quan của mình hoặc liên đới đến trách nhiệm của mình đối với
những người chủ, các khách hàng và khách hàng tương lai của mình. Các
Hội viên và các ứng viên phải đảm bảo rằng việc công bố thông tin đó là
đúng đắn, đúng với ngôn ngữ và công bố các thông tin liên quan một cách
có hiệu quả.
B.Ưu tiên giao dịch: Các giao dịch đầu tư cho khách hàng và người chủ của
mình phải được ưu tiên trong các giao dịch đầu tư mà trong đó một Hộiviên
hoặc một ứng viên là người được hưởng lợi.

C.Phí chuyển nhượng thông tin: Các Hội viên và các ứng viên phải thông báo
cho người chủ, khách hàng và khách hàng tương lai mọi sự đền bù hoặc
quyền lợi nhận được phải thanh toán cho người khác do việc khuyến nghị
các sản phẩm hoặc các dịch vụ tạo ra.
8
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
VII. Trách nhiệm của một hội viên.
A. Hành động với tư cách các hội viên: Các hội viên và ứng viên không được
tham gia vào bất cứ hoạt động nào làm tổn hại đến uy tín hoặc tính trung
thực của đơn vị mình.
B.Trách nhiệm Thông báo Bộ Quy tắc và các chuẩn mực cho người chủ: Các
hội viên và ứng viên phải thông báo bằng văn bản cho người chủ của mình,
thông qua người giám sát trực tiếp, rằng họ đã tuân thủ Bộ quy tắc và
Chuẩn mực nếu có hành vi vi phạm sẽ bị trừng phạt. Các Hội viên và các
ứng viên phải cung cấp một bản sao Bộ Quy tắc và chuẩn mực hiện hành
cho người chủ của mình.
CHƯƠNG II
VIỆC XÂY DỰNG QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Theo cam kết của dự án ADB tài trợ cho Việt Nam xây dựng các khung pháp
lý (kể cả luật chúng khoán) Việt Nam phải xây dựng và ban hành Bộ quy tắc Đạo
đức Nghề nghiệp.
9
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh
Việc áp dụng Quy tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và chuyên
nghiệp của hoạt động kinh doanh và dịch vụ chứng khoán; xây dựng và tăng cường
niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán và các tổ chức kinh doanh,

dịch vụ chứng khoán; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển thị trường chứng
khoán.
Quy tắc này quy định những hành vi đạo đức ứng xử của các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ và cán bộ, nhân viên khi thực hiện các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ chứng khoán.
2. Nguyên tắc áp dụng
Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải cam kết áp dụng Quy tắc
này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước các nhà đầu tư về tính trung thực
trong hoạt động của mình.
Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế
nội bộ để thực hiện Quy tắc này trong phạm vi của công ty.
3. Giải thích từ ngữ
Hiệp hội là Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
Công ty là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hội viên chính thức
của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
Cán bộ, nhân viên là toàn bộ lãnh đạo và nhân viên của các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
Thành viên là đối tượng áp dụng Quy tắc này, bao gồm công ty và cán bộ, nhân
viên.
Khách hàng là nhà đầu tư hoặc người đang có dự định đầu tư chứng khoán.
Chứng khoán là toàn bộ các loại chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và
chưa niêm yết.
Chứng khoán OTC là các loại chứng khoán chưa được niêm yết hay đăng ký
giao dịch.
Giao dịch OTC là giao dịch các loại chứng khoán OTC.
Phân tích chứng khoán là hoạt động của công ty, cán bộ, nhân viên công ty
nhằm đưa ra quan điểm đối với loại chứng khoán nào đó, dưới hình thức nói
chuyện, trình bày hay báo cáo.
10
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6

Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
CHƯƠNG III
CÁC QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Quy tắc 1. Tuân thủ pháp luật và các quy chế nội bộ
Thành viên có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, các văn bản pháp luật có liên quan, và các quy chế nội bộ do công ty
ban hành. Thành viên phải xây dựng và duy trì các quy trình có hiệu quả để đảm
bảo rằng các thông tin “nội gián” phải tách biệt khỏi các chức năng giao dịch và tư
vấn. Các công ty có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, nhân viên tìm hiểu các quy
định pháp luật và quy chế nội bộ, thường xuyên cập nhật kiến thức pháp luật, đảm
bảo cán bộ, nhân viên hiểu rõ các quy định pháp luật trong phạm vi hoạt động của
mình.
Các công ty phải đảm bảo cán bộ, nhân viên trước khi được bổ nhiệm chính
thức hay ký hợp đồng lao động dài hạn, hợp đồng lao động không kỳ hạn phải hiểu
rõ Quy tắc này và các quy chế nội bộ của công ty và ký bản cam kết tuân thủ các
quy định đó.
Quy tắc 2. Hoạt động chuyên nghiệp
Thành viên phải thực hiện các hoạt động của mình trên cơ sở độc lập, trung
thực và mẫn cán, công bằng và vì lợi ích của khách hàng. Tại mọi thời điểm trong
giờ làm việc, thành viên phải hành động một cách chuyên nghiệp và không được
thực hiện bất cứ hành động nào gây ra tác động tiêu cực cho uy tín của thị trường
chứng khoán.
Độc lập. Việc tổ chức các phòng, ban trong công ty phải độc lập, tránh xảy ra
xung đột lợi ích giữa các bộ phận trong công ty và giữa công ty với khách hàng.
Trong quan hệ với khách hàng, thành viên phải đảm bảo khách quan, không được
phép tính toán, đan xen các lợi ích của mình vào các lời tư vấn, tuyên bố hay báo
cáo phân tích. Thành viên không được nhận bất kỳ một khoản phí hay thù lao nào
có thể làm ảnh hưởng đến tính khách quan trong việc giao dịch, phân tích, tư vấn.
Thành viên cũng phải thông báo cho khách hàng về những xung đột lợi ích có thể
xảy ra, trường hợp chưa thể thông báo do thông tin chưa chính thức thì phải có

những biện pháp phù hợp để bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Trung thực và cẩn trọng. Thành viên phải đảm bảo rằng mọi hoạt động của
mình dựa trên cơ sở trung thực và cẩn trọng, không được tham gia vào các hoạt
động có thể dẫn đến việc hiểu lầm của khách hàng.
Thành viên phải đảm bảo rằng khách hàng của mình, trước khi thực hiện hoạt
động đầu tư chứng khoán đều hiểu rõ các quy định pháp luật và các nghĩa vụ, quyền
lợi và những rủi ro đi kèm với việc đầu tư.
11
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
Thành viên có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin về tài sản và giao dịch của
khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Các thông tin bảo mật cần phải được bảo quản đầy đủ nhằm tránh tình trạng công
bố khi chưa được phép hoặc sử dụng sai mục đích.
Công bằng và vì lợi ích của khách hàng. Mọi hoạt động của thành viên phải
hướng tới lợi ích của khách hàng; trường hợp có xung đột lợi ích giữa thành viên và
khách hàng thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
Trong hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành hay tư vấn niêm yết, nếu
có mâu thuẫn lợi ích giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư thì thành viên phải ưu
tiên lợi ích của nhà đầu tư.
Thành viên phải đảm bảo đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư, trường hợp có
chính sách ưu đãi riêng đối với một số nhà đầu tư nào đó thì các ưu đãi và điều kiện
để nhận được ưu đãi đó phải được công bố rõ ràng tại trụ sở và trên trang web của
công ty.
Chống rửa tiền. Thành viên phải xác minh danh tính của các đối tác tiềm
năng. Thành viên phải xác minh và báo cáo mọi giao dịch có nghi vấn.
Quy tắc 3. Nghĩa vụ thông tin
Thành viên phải đảm bảo thông tin mà họ cung cấp cho khách hàng là chính
xác, rõ ràng, phù hợp và kịp thời. Thành viên có trách nhiệm thông tin đến khách
hàng trên cơ sở công bằng thông qua các phương tiện công bố thông tin của công ty

tại trụ sở hay trên trang web. Các thông tin cá nhân do khách hàng cung cấp cần
phải được bảo quản cẩn mật và không được sử dụng sai mục đích.
Rõ ràng. Thông tin do thành viên cung cấp cho khách hàng phải rõ ràng và
dễ hiểu, thông tin đưa ra không được tối nghĩa và có thể dẫn đến nhầm lẫn. Phải
luôn luôn sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và không được mập mờ; thành viên phảI đảm
bảo rằng việc sử dụng các thuật ngữ thị trường chứng khoán không được gây ra tình
trạng mập mờ khó hiểu.
Chính xác. Thông tin thành viên cung cấp cho khách hàng phải chính xác và
đáng tin cậy, các nguồn cung cấp thông tin phải được nêu rõ. Các tin đồn của thị
trường có thể được công bố với điều kiện nội dung của tin đồn đó không được xem
là thực tế. Nếu thành viên có bát kỳ sự nghi ngờ nào về nguồn thông tin thì phải
thông báo rõ cho khách hàng.
Phù hợp. Thông tin do thành viên cung cấp cho khách hàng phải phù hợp
với đối tượng và yêu cầu của khách hàng, không được chứa đựng những yếu tố
không liên quan và có thể gây nhầm lẫn, không được che dấu những yếu tố quan
trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng.
12
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
Kịp thời. Thông tin phải được thành viên cung cấp kịp thời cho khách hàng
ngay khi có thể và những sự thay đổi về thông tin phải được cập nhật ngay lập tức
nếu thành viên nhận thấy những thông tin này có thể ảnh hưởng đến quyết định của
khách hàng.
Công bằng. Thành viên có trách nhiệm công bố thông tin công bằng tới tất
cả các nhà đầu tư, bất kể đó là nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân thông qua thông báo
và trang web của mình. Thành viên không được sử dụng lợi thế có trước thông tin
để giao dịch cho chính mình.
Quy tắc 4. Tránh xung đột lợi ích
Thành viên phải tránh những tình huống có xung đột lợi ích với nhà đầu tư.
Trong trường hợp không thể tránh được xung đột thì phải ưu tiên cho lợi ích của

khách hàng. Thành viên có trách nhiệm công bố những lợi ích liên quan của mình
với các nhà đầu tư. Thành viên có nghĩa vụ công bố các quyền lợi liên quan và đối
xử công bằng với các nhà đầu tư.
Thành viên đảm bảo độc lập trong hoạt động phân tích và tư vấn, không
được nhận bất kỳ một lợi ích nào từ công ty được phân tích hay vì lợi ích đầu tư của
chính mình tại công ty đó.
Thành viên không được sử dụng các thông tin phân tích của mình trước khi
công bố thông tin cho các nhà đầu tư và trong khoảng thời gian mà các nhà đầu tư
có thể xử lý được thông tin đó.
Thành viên chỉ được khuyến nghị nhà đầu tư giao dịch nếu việc giao dịch đó
vì quyền lợi của nhà đầu tư chứ không phải vì mục đích thu phí môi giới hay lợi ích
khác của thành viên.
Thành viên có trách nhiệm công bố các xung đột lợi ích có thể xảy ra khi tư
vấn, lập báo cáo phân tích hay quyết định đầu tư thay mặt khách hàng.
Thành viên có trách nhiệm đối xử công bằng với các nhà đầu tư, không nhà
đầu tư nào được đối xử tốt hơn nhà đầu tư khác.
Quy tắc 5. Giao dịch của thành viên
Giao dịch của thành viên phải tuân thủ các quy tắc sau:
Giao dịch chính đáng và rõ ràng : Tất cả các hoạt động giao dịch của thành
viên phải dựa trên cơ sở các ý định thương mại/giao dịch chính đáng và phải được
thực hiện một cách có trật tự và công bằng để đảm bảo tính trung thực của thị
trường. Các cán bộ và nhân viên không được thực hiên các giao dịch mà có thể gây
ra : (i) việc can thiệp vào các nhân tố cung cầu thông thường của thị trường, hoặc
(ii) có thể tác động mạnh mẽ gây ra giá cả/thị trường giả tạo. Các giao dịch không
được thực hiện theo lãi suất bên ngoài thị trường trừ phi có lý do thương mại chính
đáng : thành viên phải đảm bảo việc kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng các giao
13
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
dịch không hợp lý không bị các giao dịch bên ngoài thị trường che đậy.Ưu tiên lệnh

của khách hàng: Thành viên phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng. Lệnh của
khách hàng phải được tách ra khỏi lệnh của chính thành viên. Các lệnh tự doanh,
lệnh đầu tư cho chính mình của thành viên chỉ được đưa ra tại thời điểm không có
lệnh của khách hàng, trừ trường hợp các lệnh đó được đưa ra để cân đối lại thị
trường.
Giao dịch trong quá trình phân tích: Thành viên chỉ được phép giao dịch các
loại chứng khoán trong báo cáo phân tích sau khi công bố báo cáo phân tích của
mình 02 phiên giao dịch, trừ trường hợp họ công bố trong báo cáo về việc giao dịch
của mình. Thành viên không được thực hiện giao dịch nếu như có sở hữu các thông
tin không chính thống.
Công bố về đầu tư của mình trong báo cáo phân tích: Thành viên phải công
bố các khoản đầu tư của mình vào các loại chứng khoán trong báo cáo phân tích
hoặc bản công bố thông tin về việc phát hành.
Cấm tranh mua các loại chứng khoán phát hành ra công chúng: Thành viên
phải ưu tiên khách hàng và chỉ được đặt mua các loại chứng khoán phát hành ra
công chúng nếu số lượng chứng khoán khách hàng đặt mua không vượt quá số
lượng chứng khoán bán ra.
Cấm hành động ngược lại với báo cáo phân tích hoặc lời tư vấn: Thành viên
không được phép hành động ngược lại với nhũng lời tư vấn hoặc báo cáo phân tích
gần nhất của mình. Khi muốn giao dịch trong trường hợp này, họ phải điều chỉnh và
công bố lại các báo cáo phân tích và tư vấn và chỉ được giao dịch sau 02 phiên giao
dịch kể từ ngày công bố.
Công ty phải lập sổ theo dõi giao dịch của cán bộ, nhân viên. Ban giám sát
của công ty có trách nhiệm đối chiếu những giao dịch đó với các thông tin và sự
kiện trên thị trường. Công ty không được phép áp dụng mức phí giao dịch đối với
cán bộ, nhân viên thấp hơn mức phí giao dịch áp dụng cho khách hàng với cùng
điều kiện (trị giá giao dịch một lần hay tổng trị giá giao dịch trong kỳ).
Quy tắc 6. Quy tắc cụ thể đối với giao dịch OTC
Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổ chức hoạt động giao dịch chứng
khoán OTC tại sàn theo pháp luật về chứng khoán, pháp luật dân sự và pháp luật về

doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động giao dịch OTC bao gồm: ban hành quy chế
và xây dựng quy trình giao dịch, quy trình thanh toán và các biện pháp bảo đảm
thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ thực hiện quyền của khách hàng (sang tên, nhận cổ
tức, nhận các quyền khác đi kèm với chứng khoán).
14
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
Công ty chứng khoán không được phép tổ chức hoạt động OTC đối với
những loại chứng khoán mà việc thực hiện các quyền đi kèm không rõ ràng và
không thể xác định được do các yếu tố pháp lý hay thủ tục của tổ chức phát hành.
Cán bộ, nhân viên của công ty chỉ được phép giao dịch môi giới các loại
chứng khoán OTC trong danh mục các loại chứng khoán do công ty ban hành.
CHƯƠNG IV
GIÁM SÁT, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối tượng và phạm vi giám sát
Đối tượng giám sát bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và
cán bộ, nhân viên đã được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng lao động dài hạn, hợp đồng
lao động không kỳ hạn.
Phạm vi giám sát bao gồm các hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý quỹ
đầu tư, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn đầu tư, hoạt dộng môi
giới.
2. Tổ chức thực hiện công tác giám sát
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát đối với các đối tượng nêu tại mục 1 ở trên định kỳ hàng năm. Trường hợp
có phát sinh những sự kiện vi phạm bản Quy tắc này, Hiệp hội tổ chức kiểm tra đột
xuất.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải lập ban giám sát (có thể
chuyên trách hoặc bán chuyên trách) và ban hành các quy chế và quy trình thanh
tra, giám sát đối với cán bộ, nhân viên của mình. Thành viên có trách nhiệm tăng
cường văn hóa nội bộ nhằm khuyến khích việc báo cáo phát hiện các trường hợp bất

thường. Thành viên phảI xây dung một quy trình “thổi còi” có hiệu quả để đảm bảo
rằng các cán bộ và nhân viên phát hiện ra các trường hợp bất thường không bị áp
dụng các chế tài hoặc không bị phân biệt đối xử.
3. Giải quyết tranh chấp
Các công ty phải có hòm thư nhận đơn khiếu nại của các nhân viên nội bộ và
nhà đầu tư, hòm thư phải được mở mỗi ngày một lần và bất kỳ khiếu nại nào cũng
phải được bắt đầu giải quyết chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại.
Các tranh chấp giữa các công ty và giữa công ty, cán bộ, nhân viên của công
ty với nhà đầu tư được giải quyết trên cơ sở thương lượng và hoà giải. Hiệp hội
kinh doanh chứng khoán Việt Nam có thể đứng ra làm trung gian hoà giải. Trường
15
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
hợp hoà giải không thành, sự việc sẽ được đưa tới cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
4. Xử lý vi phạm
Việc vi phạm Quy tắc đạo dức nghề nghiệp được xử lý theo các hình thức
sau:
Công ty có trách nhiệm xử lý, kỷ luật cán bộ, nhân viên vi phạm các quy
định tại Quy tắc này. Những vi phạm này phải được công ty công bố tại các địa
điểm giao dịch và trên trang web của công ty. Trường hợp vi phạm của cán bộ, nhân
viên có liên quan đến các quy định pháp luật, công ty có trách nhiệm gửi báo cáo
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trên cơ sở hoạt động kiểm tra, giám sát của mình, Hiệp hội có thể công bố vi
phạm của thành viên trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi tới cơ quan có
thẩm quyền.
16
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011

PHẦN II
THỰC TẾ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM
THỰC TẾ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEN VÀNG (GLS)
I. CÁC QUY ĐỊNH ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Chúng tôi trân trọng và đánh giá rất cao các nhân viên có ý thức đạo đức nghề
nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong tiêu chí đề bạt nhân viên tại GLS.
Cụ thể, các nhân viên được mong đợi cam kết thực hiện các yêu cầu như sau:
• Làm việc với đầy đủ năng lực, đề cao tính minh bạch, sự cần cù, quan tâm và
có đạo đức với mọi người, khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, cấp
trên, nhân viên, đồng nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán và những thành
viên khác hoạt động trên thị trường chứng khoán.
• Luôn đặt tính minh bạch của nghề nghiệp và lợi ích của khách hàng lên trên
lợi ích của cá nhân.
• Quan tâm đến lợi ích khách hàng và đưa ra những đánh giá khách quan và
độc lập mang tính chuyên nghiệp khi phân tích, tư vấn đầu tư, tham gia hoạt
động đầu tư và những hoạt động nghiệp vụ khác.
• Thực hiện và khuyến khích nhân viên khác thực hiện những tiêu chuẩn đạo
đức và nghề nghiệp nhằm nâng cao hình ảnh và sự tín nhiệm của họ trong
mỗi nghiệp vụ.
• Nghiêm chỉnh chấp hành các luật hiện hành trên thị trường nhằm nâng cao
tính minh bạch của thị trường chứng khoán Việt nam.
• Liên tục phát triển những kỹ năng và nghiệp vụ, hợp lý hóa quy trình và
năng lực quản lý.
17
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
II. TÍNH CHUYÊN NGHIỆP VÀ SÁNG TẠO
Là một thành viên trong cộng đồng tài chính Việt Nam, chúng tôi hiểu rất rõ

những giá trị dịch vụ mà khách hàng mong đợi. Tại GLS, chúng tôi luôn đề cao và
nhấn mạnh tính chuyên nghiệp, tính sáng tạo trong các dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Do đó, ngoài việc nắm vững và không ngừng cập nhật, nâng cao kiến thức
chuyên môn, tất cả nhân viên của GLS còn được đào tạo chuyên nghiệp, với
phương châm “Tất cả để phục vụ khách hàng”. Điều đó được các nhân viên chúng
tôi thể hiện cụ thể ở
Kiến thức và kinh nghiệm tư vấn đa dạng về thị trường tài chính cho các nhu cầu
khác nhau của nhiều loại hình khách hàng. Các nhân viên được yêu cầu thể hiện
một phong cách giao tiếp hiện đại và các kỹ năng giải quyết vấn đề phát sinh một
cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, các nhân viên tư vấn được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật
tài chính, duy trì cách đánh giá và phân tích độc lập, và có đầy đủ cơ sở thông tin
khi đưa ra các nhận định thị trường.
Hơn thế nữa, các nhân viên luôn đuợc khuyến khích để nỗ lực sáng tạo, tìm các
giải pháp tốt nhất, thích hợp nhất để giải quyết từng vấn đề, cho từng khách hàng.
Khách hàng là động lực phía sau trong từng hoạt động của GLS. Vì vậy, ở GLS
nhân viên luôn được yêu cầu thường xuyên tổ chức điều tra, nghiên cứu để dự đoán
nhu cầu thay đổi của khách hàng nhằm phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới đáp
ứng các nhu cầu này.
III. TÍNH TRUNG THỰC, CẨN TRỌNG VÀ SỰ QUAN TÂM
Tất cả nhân viên GLS chúng tôi cam kết:
• Tuyệt đối trung thực đối với khách hàng đồng thời thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ với sự quan tâm và cẩn trọng cao nhất dành cho khách hàng.
• Làm việc trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích GLS và lợi ích
cá nhân của mình. Cụ thể, đối với các hoạt động nghiệp vụ của công ty như
sau:
- Khi hoạt động môi giới, chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh
giao dịch được điền chính xác, đầy đủ các thông tin và ghi nhận số thứ tự và
thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh. Trong trường
hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại, fax hay internet cũng phải đảm bảo

được các nguyên tắc trên và tuân thủ theo Luật giao dịch điện tử và các văn
bản hướng dẫn có liên quan khác. Sau đó, phải thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, tiến hành lưu trữ các
phiếu lệnh của khách hành hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ của công ty
và theo đúng quy định của pháp luật.
18
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
- Tuyệt đối không được nhận một cách trực tiếp hay gián tiếp tiền hoa hồng
của khách hàng khi giao dịch mua bán chứng khoán tại công ty.
- Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở và Trung tâm giao dịch
chứng khoán của khách hàng đều được truyền qua trụ sở chính hoặc chi
nhánh công ty, đồng thời được nhập và lưu trữ vào hệ thống của công ty
trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở và Trung tâm giao dịch
chứng khoán. Nhân viên môi giới tuyệt đối không được phép thay mặt khách
hàng đặt lệnh giao dịch mà không được sự ủy quyền chính thức bằng văn bản
của khách hàng.
- Khi hoạt động lưu ký cho khách hàng, phải đảm bảo ghi chép chính xác, đầy
đủ và cập nhật thường xuyên thông tin các chứng khoán đã lưu ký. Đồng
thời, luôn thực hiện tốt các công tác bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số
liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ công tác kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ
lợi ích của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.
- Đảm bảo tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền gửi giao dịch của khách hàng
luôn tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán và tiền của chính công ty,
đồng thời tất cả đều được quản lý minh bạch, an toàn. Bên cạnh đó, công ty
không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của
khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu
ký. Ngoài ra, công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để
thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.

- Khi hoạt động tự doanh, phải luôn đặt quyền lợi (ví dụ như lệnh mua/bán,
quyền được thông tin v.v…) của khách hàng lên ưu tiên hàng đầu, trước khi
mua hay bán các loại chứng khoán cho tài khoản của công ty.
- Khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng mua hay bán một loại
chứng khoán cụ thể, phải luôn quan tâm xem xét cẩn trọng đến tình hình tài
chính, thu nhập và mục tiêu đầu tư của khách hàng cũng như khả năng chấp
nhận rủi ro và kinh nghiệm, hiểu biết về đầu tư của khách tư hàng để từ đó
cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, được phân tích logic nhằm giúp khách
hàng lựa chọn và ra quyết định đầu tối ưu.
19
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
MỘT VÀI TRÍCH DẪN THỰC TẾ VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
20
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Xin chào các bác !Có thể điều tôi đưa ra trên nhiều bác sẽ cười vì có thể ví như hình ảnh " cha cố đi giảng đạo cho
tử tù". Nhưng điều tôi đưa ra đây xuất phát từ thực tế là tôi đã gặp rất nhiều tình huông dở khóc dở cười :- Cũng như nhiều
bác đã chia sẻ thông tin trên sanotc của một số bác hoàn toàn sai lệch, tôi đã từng gọi cho một người ở Vũng tàu để hỏi về
cổ phần của Vietel và được trả lời là " thằng chó nào chơi đểu nên đã đăng số máy của mình lên mạng đó, mình có biết gì
đâu!!!" nguyên văn. Qua tìm hiểu thì tôi biết rằng Vietel chưa cổ phần !!! Còn rất rất nhiều điều ko muốn nhắc lại nữa Có
thể sẽ là viển vông nhưng tôi mong rằng chúng ta nên tạo một sân chơi lành mạnh để khỏi mất thời gian, tiền bạc và bực
mình khi gặp phải những tình huống như trên. Ngoài ra, tôi cho rằng mỗi người cùng xây dựng thì các giao dịch của chúng
ta sẽ nhanh hơn và hiệu quả hơn, đồng tiền mà được quay nhiều vòng thì càng tốt mà. Tôi cho rằng nên có một suy nghĩ
việc chơi chứng khoán như một trò chơi thú vị vì ở đó mình được thể hiện khả năng nhận định, khả năng đàm phán, thể hiện
kiến thức của mình và nếu có lời thì thật ra là mượn của người khác trong ngắn hạn vì biết đâu bạn vừa trúng quả nhưng
có thể sẽ bị thiệt hại ở cổ phiếu khác thì sao? Đời mà biết vì sao mình thất bại kể ra cũng hay đấy chứ ! có phải lĩnh vực nào
mình cũng nhận ra được điều đó đâu- trong tình yêu chẳng han Một vài lời tâm sự trong lúc bốc đồng mong các bác đại xá !
Tôi rất đồng ý với bạn về việc đạo đức trong KD cũng như thể hiện là người lịch sự có
văn hoá khi chơi CP. Tôi kô thích có 1 số người lợi dụng SANOTC để "làm giá" hoặc tung tin thất

thiệt, hoặc nói chuyện thiếu văn hoá Nếu bạn gặp những nick nào như vậy thì cùng nhau cảnh
báo Admin của SANOTC biết loại bỏ khỏi "sân chơi" này.
Làm thế nào để đấu giá thành công và sát giá cổ phần?TTGDCK Hà Nội khuyên các nhà đầu tư: Tiến hành
đấu giá cổ phần đó là “trò chơi” đấu giá đòi hỏi kiến thức và trí tuệ, “người chơi” phải nắm được quy chế và chịu khó
đọc kỹ vì nó tuy khô khan nhưng không có điểm nào thừa. Nhà đầu tư nên trả giá bao nhiêu trong một phiên đấu giá?
Điều này phụ thuộc vào mấy yếu tố. Bao giờ Cty có cổ phần đấu giá cũng có một bản công bố thông tin. Bên cạnh việc
tìm hiểu thông tin trên thị trường, bằng nghiệp vụ tài chính cần xem, phân tích xem giá khoảng bao nhiêu thì mua được
là vừa. Cùng đó là khả năng tài chính của nhà đầu tư. Nếu bỏ tất cả vào một khoản, sẽ rất khó, cần tự cân đối. Nhược
điểm nhà đầu tư Việt Nam hay mắc phải là tính đa nghi, chờ đến thời điểm cuối cùng mới chốt như hôm đấu giá PVI,
gần 5.000 nhà đầu tư bỏ phiếu buổi chiều, dẫn đến việc vội vàng, nhiều người quên không ghi giá, không ghi khối lượng
đăng ký, quên chữ ký, dẫn đến mất tiền đặt cọc. Những trường hợp này hầu hết đều là nhà đầu tư cá nhân. Chính vì vậy,
điều nên rút kinh nghiệm là không nên chạy theo đám đông, tin đồn mà hãy tin vào khả năng của chính mình.
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
KẾT LUẬN

Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán là một yếu tố quan
trọng quyết định thành công của nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán. Việc
nghiên cứ này rất quan trọng vì vậy mỗi công ty chứng khoán cần đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về khả năng cũng như đạo đức cho mỗi nhân viên của mình một
cách thường xuyên và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tác phong trong công việc một
cách chuyên nghiệp hơn góp phần thúc đẩy lĩnh vực chứng khoán nước nhà đi lên
nhanh chóng.
Một lần nữa Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Đức Tố đã
nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành chuyên đề thảo luận này.
21
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6
Kinh Doanh Chứng Khoán 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, trường Đại học Thương mại năm
2009.

 Giáo trình Kinh doanh chứng khoán – Học viện Tài chính
 Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán - Ủy ban chứng khoán nhà
nước
 Luật chứng khoán 2007 và các văn bản hướng dẫn luật
 Internet
 Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, tạp chí Đầu tư chứng khoán….
22
 GVHD: Lê Đức Tố  Thực Hiện: Nhóm I – HK6

×