Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.82 KB, 22 trang )

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
2.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động
2.1.1. Dự báo về môi trường kinh doanh:
Năm 2010 dưới tác động của các chủ trương thắt chặt tiền tệ hơn năm 2009, tăng
trưởng dư nợ tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá còn khó dự báo…
Mặc dù các doanh nghiệp luôn muốn đưa ra chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, song
cũng không thể kỳ vọng quá cao, nhất là trước tình hình thị trường còn có những khó
khăn. Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đã rộng hơn khi NHNN cho phép thực hiện cơ
chế lãi suất thỏa thuận đối với khoản vốn vay trung - dài hạn, nhưng do kiểm soát tăng
trưởng tín dụng của toàn ngành ở mức 25% (so với mức thực hiện cả năm trước là gần
38%), nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng của nhiều ngân hàng sẽ thấp hơn năm trước;
qua đó tác động không nhỏ khi đặc điểm chung là nguồn thu từ tín dụng là chủ đạo.
Ngoài ra năm 2010, khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn sẽ bị cạnh
tranh khốc liệt với các kênh đầu tư khác với sự thiếu hấp dẫn của lãi suất huy động.
Cũng như áp lực huy động vốn trong năm 2010 sẽ khiến việc cho vay không còn dễ
dàng. Ngân hàng sẽ phải sàng lọc khách hàng nên người đi vay sẽ gặp khó và phải trả
mức lãi suất cao hơn trước. Nhiều ngân hàng tiếp tục xây dựng kế hoạch phát hành
thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ, nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt
là với những ngân hàng quy mô vốn nằm dưới 3.000 tỷ đồng, phải nâng lên con số này
trước khi năm tài chính 2010 kết thúc để đáp ứng được quy định của NHNN. Việc tăng
vốn điều lệ sẽ nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng, là đệm đỡ tránh rủi ro cho
cổ đông.
Hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM được dự báo vẫn sẽ tăng trưởng
trong năm 2010, nhưng lợi nhuận sẽ không có nhiều đột biến, một số ngân hàng phụ
thuộc quá mức vào hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Mục tiêu phát triển
thận trọng, ổn định và bền vững lên sẽ được đặt lên hàng đầu. Mặc dù ngành ngân hàng
không hẳn là ngành được ưu tiên trong năm 2010, nhưng vẫn là ngành có triển vọng
tăng trưởng cao và phù hợp hơn với hoạt động đầu tư dài hạn.
2.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2010 tại Chi nhánh Cầu Giấy:


Trong năm 2010, hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung
và của BIDV Cầu Giấy nói riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn thử thách
do hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 – 2009. Nhằm phấn đấu
hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh được giao, Chi nhánh đã xác định hướng phát
triển một số mặt hoạt động chủ yếu:
Bảng 16: Kế hoạch kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh Cầu Giấy trên
một số chỉ tiêu
Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2010 Đơn vị
Dư nợ cuối kỳ tín dụng 2.834 Tỷ đồng
Dư nợ cuối kỳ bình quân 2.650 Tỷ đồng
Huy động vốn cuối kỳ 4.550 Tỷ đồng
Huy động vốn bình quân 4.300 Tỷ đồng
Thu dịch vụ ròng 45 Tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế 84 Tỷ đồng
Năng suất lao động 494 Triệu đồng
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ < 2 %
Chỉ tiêu doanh thu khai thác phí bảo hiểm 3 Tỷ đồng
Phí hoa hồng bảo hiểm 80 Triệu đồng
(Trích: Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010)
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Chi nhánh xác định công tác huy động vốn là trọng điểm, là nhiệm vụ hàng đầu
xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành hoạt động tại Chi nhánh, nhằm đảm bảo an toàn
trong hoạt động của Chi nhánh.
Khai thác tối đa tiền gửi của các khách hàng hiện tại, tiếp tục tìm kiếm và tiếp
cận các khách hàng tiền gửi mới, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của khách hàng cá
nhân nhằm tăng tính ổn định, bền vững của nguồn vốn, đồng thời tiếp tục tăng cường
huy động vốn từ khách hàng tổ chức kinh tế, các định chế tài chính. Từng bước cơ cấu
lại nguồn vốn huy động giảm dần mức độ phụ thuộc vào những biến động bất thường
của một số khách hàng có lượng tiền gửi lớn tại chi nhánh.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng:

Tuân thủ theo các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng. theo hướng gắn liền với huy
động vốn và đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phù hợp với định hướng phát triển tín dụng
trong năm 2010 của BIDV; Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của BIDV đảm bảo các hệ số
an toàn trong hoạt động tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không để phát
sinh nợ xấu.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Chi nhánh tiếp tục khai thác triệt để các sản phẩm dịch vụ truyền thống, bên
cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ mới, các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm mục
tiêu chiếm lĩnh thị trường ngân hàng bán lẻ đang rất tiềm năng trên địa bàn.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại
Chi nhánh Cầu Giấy:
2.2.1. Hoàn thiện nội dung và quy trình đánh giá rủi ro:
2.2.1.1. Hoàn thiện nội dung phân tích đánh giá rủi ro:
Để đưa ra được quyết định xem có nên tài trợ cho dự án hay không, ngân hàng
sử dụng các kết quả của việc phân tích các nội dung đánh giá rủi ro. Chính vì vậy, để
đưa ra sự đánh giá một cách chính xác đối với một dự án đầu tư, ngân hàng phải xử lý
tốt các nội dung đánh giá, từ đó giúp lựa chọn được cho mình nhà đầu tư thích hợp
nhằm đem lại hiệu quả cho vốn đầu tư mà Ngân hàng bỏ ra.
Thứ nhất, chúng ta đi xem xét công tác đánh giá nhu cầu vốn đầu tư của dự án.
Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng BIDV nói chung cần phải xây
dựng cho mình một bảng giá định mức trong từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho
việc tiến hành thẩm định đánh giá rủi ro. Mặt khác, ngân hàng cũng phải thành lập một
tổ định giá độc lập để từ đó có thể định giá một cách chính xác nhất những nhu cầu vốn
đầu tư trong từng trường hợp của dự án, cũng như những dự án đầu tư đặc thù.
Thứ hai, xác định lại những yếu tố doanh thu hoặc chi phí một cách chính xác
và đầy đủ hơn nữa. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức về chuyên
môn cũng như cần phải có kiến thức về thị trường liên quan với những vấn đề của dự
án. Đối với chi phí của dự án, việc xác định thường có nhiều khó khăn. Bởi lẽ, giá cả
của các yếu tố đầu vào của khối lượng tính toán thường được xác định theo định mức.

Trong khi đó, các định mức này cần phải được xây dựng dựa trên những quy định của
ngành và Nhà nước hay từ các dự án tương tự đã và đang hoạt động. Chính vì vậy, cán
bộ thẩm định đánh giá rủi ro luôn cần cập nhật các quy định của Nhà nước đối với
những vấn đề có liên quan đến dự án để có thể xây dựng được những thông số chuẩn
hơn đánh giá chi phí từ đó có hiệu quả tốt nhất trong công tác thẩm định rủi ro.
Thứ ba, trong công tác đánh giá hiệu quả tài chính đối với một dự án đầu tư, khi
tính toán đến dòng tiền của dự án, cán bộ Chi nhánh cần tính đến các yếu tố lạm phát
hay trượt giá, yếu tố này rất có thể sẽ xảy ra, và khi đó nó có thể gây ảnh hưởng không
nhỏ đến dự án nếu dự án được thực thi. Nguyên nhân là do có liên quan đến tỷ suất
chiết khấu của dự án, từ đó liên quan đến dòng tiền và hiệu quả tài chính đối với dự án.
2.2.1.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro:
Để nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn Chi nhánh cần
không ngừng hoàn thiện và nâng cao quy trình đánh giá rủi ro bằng việc tiến hành thẩm
định một cách đầy đủ và tỉ mỉ hơn nữa các khía cạnh của dự án:
+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án => Rủi ro về cơ chế chính sách
+ Thẩm định khía năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào = > Rủi ro về
cung cấp
+ Thẩm định về thị trường của sản phẩm => Rủi ro về thị trường và thu nhập
+ Thẩm định các điều kiện vĩ mô => Rủi ro về kinh tế vĩ mô
+ Thẩm định về kỹ thuật và công nghệ => Rủi ro về kỹ thuật vận hành
+ Thực hiện về phương thức diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án => Rủi ro về
thi công xây dựng
+ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án => Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án
Để đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn một phương thức được rất nhiều ngân hàng
ở nước ta hiện nay áp dụng là phương thức xếp hạng tín dụng, với những cách thức rất
chuyên nghiệp để đưa ra từng mức điểm đối với dự án từ đó đưa ra kết luận của mình,
đồng ý cho vay hay khước từ đối với dự án. Phương thức xếp hạng tín dụng là rất quan
trọng, do vậy Chi nhánh cần tiếp tục xây dựng và củng cố phương thức này có chiều
sâu hơn nữa, để có những cách nhìn, cách đánh giá về dự án ngày càng chính xác và
đầy đủ hơn. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của phương pháp này, là sự tham

gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản trị trong tình
hình mới và tiếp cận tối đa với các chuẩn mực quốc tế. Việc đo lường và định dạng các
loại rủi ro tín dụng tại Chi nhánh sẽ ngày càng được thực hiện thống nhất và tập trung
hơn trong suốt quá trình cho vay, quản lý khoản vay từ Hội sở đến tất cả các điểm giao
dịch. Từ đó, giúp cho Chi nhánh nói riêng và Hội sở chính nói riêng có thể hoạch định
được các chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro phù hợp, thực hiện phân loại
nợ và trích lập dự phòng đúng theo quy định của NHNN.
Về phần các khách hàng, việc áp dụng thành công chương trình này cũng sẽ
mang nhiều lợi ích hơn cho họ. Bở lẽ, thông qua phương thức chấm điểm tự động thời
gian xử lý các giao dịch của ngân hàng sẽ nhanh chóng hơn. Đồng thời, các khách hàng
được xếp loại tốt sẽ nhận được nhiều chính sách ưu đãi về giá, phí, chương trình khách
hàng thân thiết hay có nhiều cơ hội hợp tác cùng ngân hàng. Ngoài ra các khách hàng sẽ
có cơ hội thường xuyên được bảo đảm hoạt động tài chính, kinh doanh lành mạnh. Bởi
lẽ, họ sẽ được tư vấn chu đáo hơn từ các cán bộ của ngân hàng.
Tuy vậy, trong công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn thì kinh nghiệm đánh giá
và chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp vẫn là yếu tố chủ quan và quan trọng
hơn cả mà không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể thay
thế được. Do đó bên cạnh việc hoàn thiện quy trình đánh giá thì Chi nhánh cũng cần
quan tâm đúng mức tới việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên.
2.2.2. Nâng cao nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên Chi nhánh cả về phẩm chất
lẫn nghiệp vụ chuyên môn:
2.2.2.1. Nâng cao năng lực điều hành của Ban lãnh đạo chi nhánh
Ban lãnh đạo Chi nhánh cần đảm bảo thực hiện tốt, đồng bộ các nguyên tắc cơ
bản về kiểm soát và quản lý rủi ro. Nội dung nguyên tắc bao gồm:
Thứ nhất, tạo ra môi trường có mức độ rủi ro hợp lý. Ban lãnh đạo Chi nhánh có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro của mình.
Những chiến lược này phải phản ánh mức độ chịu rủi ro của Chi nhánh cho vay khi xảy
ra các tình huống rủi ro khác nhau. Để thực hiện các chính sách trên Chi nhánh cần phải
xây dựng một chương trình đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Đồng thời
Chi nhánh khi cho vay phải xác định và quản lý rủi ro hiện hữu trong tất cả cỏc sản

phẩm và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thứ hai, xây dựng cấp tín dụng hợp lý. Trước hết Chi nhánh phải chỉ đạo phòng
tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng đúng theo tiêu chuẩn quy trình cấp tín
dụng đó được xác lập, cũng như phải thiết lập những hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp
độ từng khách hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau. Tiếp đó
phải thiết kế được một quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt các khoản cho vay mới này.
Cuối cùng mọi quyết định mở rộng đầu tư cho những dự án đều phải nằm trong tầm
kiểm soát của Chi nhánh.
Thứ ba, duy trì quy trình đo lường và quản lý rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi ban
lãnh đạo Chi nhánh phải có trong tay một hệ thống giám sát tình hình từng khoản cho
vay bao gồm cả việc xác lập các khoản dự phòng và ký quỹ đầy đủ. Phải hình thành và
đưa vào sử dụng những hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để quản lý rủi ro cho vay thiết
lập được hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích cho phép cấp quản lý có thể có thể đo
lường rủi ro cho vay trong các giao dịch nội bảng và ngoại bảng.
Ngoài ra, Chi nhánh Cầu Giấy cần có hệ thống giám sát cơ cấu và chất lượng
tổng thể của doanh mục cho vay, cũng như phải xem xét đến những thay đổi của môi
trường kinh tế trong tương lai khi đánh giá danh mục đầu tư và các nguy cơ rủi ro trong
tình huống khó khăn.
Thứ tư, đảm bảo kiểm soát rủi ro cho vay đầy đủ và nâng cao vai trò của công
tác kiểm soát: Chi nhánh khi cho vay phải xây dựng hệ thống đánh giá phải được ban
giám đốc xem xét kịp thời; đồng thời cũng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng
cho vay dang được quản lý đúng đắn và rủi ro đang nằm ở cấp độ phù hợp với các tiêu
chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ cuối cùng của Chi nhánh Cầu Giấy phải có
trong tay hệ thống quản lý các khoản cho vay có vấn đề và những tình huống khó khăn
khác.
2.2.2.2. Tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng
Chi nhánh cần hết sức quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến
lược lâu dài phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Bởi vì, theo nguyên lý con
người là yếu tố quyết định. Để nâng cao chất lượng dịch vụ trước yêu cầu hội nhập thì

phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, trong toàn bộ các chi nhánh. Có chính sách
thu hút người giỏi, người có tài, người có năng lực về hoạt động dịch vụ ngân hàng từ
các ngân hàng khác, các ngành khác và các trường đại học trong và ngoài nước về.
Chính sách thu hút chủ yếu là chính sách đãi ngộ, bố trí và sử dụng, việc tạo điều kiện
phát huy tốt chuyên môn và không khí làm việc trong chi nhánh. Mạnh dạn áp dụng mô
hình thuê chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng làm việc tại ngân
hàng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn
định và khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Tham
gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh
nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài
Bên cạnh công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn cho
cán bộ, nhân viên thì việc nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
cũng cần được chi nhánh đặc biệt quan tâm và mang tính thường xuyên hơn. Các hoạt
động khác như công tác kiểm soát nội bộ cần được chú trọng nhằm phát hiện sớm các
dấu hiệu rủi ro cũng như các sai xót trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý kịp
thời, tránh việc gây những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Ngoài ra Chi nhánh cũng cần có những cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý. Để
kích thích tinh thần làm việc hết mình và kích thích sự sáng tạo trong công việc của các
nhân viên thì Chi nhánh cần có những chính sách đãi ngộ, ưu tiên, khuyến khích phù
hợp bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích mà các cán bộ
đạt được, xây dựng các chương trình phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên chức trong
ngân hàng, động viên giúp đỡ những gia đình cán bộ gặp điều kiện khó khăn, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao thêm trình độ…
2.2.3. Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay dự án
của Chi nhánh
2.2.3.1.Tư vấn giải pháp hạn chế rủi ro cho khách hàng
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, sử dụng thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý

muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta thường dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc tài chính thích hợp, hạn
chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến
dự án.
Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro:
• Tư vấn hoàn thiện về mặt pháp lý cho dự án
• Tư vấn cung cấp đầu vào cho dự án
• Tư vấn các giải pháp kỹ thuật cho khâu thiết kế và xây dựng
• Tư vấn về thị trường đầu ra cho sản phẩm
• Tư vấn bảo hiểm, bảo đảm, bảo lãnh dự án
2.2.3.2. Biện pháp ngân hàng áp dụng quản lý hạn chế rủi ro cho vay
a. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn
chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho vay là một quy trình kể từ khi
khách hàng lập đơn xin vay cho đến lúc ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 5 giai
đoạn:
- Lập hồ sơ xin vay
- Giai đoạn phân tích tín dụng
- Giai đoạn quyết định tín dung
- Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
- Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng
Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặc chẽ với nhau và đòi hỏi được thực hiện
một cách đầy đủ sát sao của tổng giai đoạn. Tuy nhiên trong thực tế có không ít cán bộ
tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các giai đoạn điều đó gây ra rủi ro. Chính
vì vậy, từ khi thiết lập cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng, các cán bộ ngân hàng phải
áp dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải hết sức linh hoạt mềm dẻo. Có như vậy
hiệu quả đầu tư tín dụng mới được tăng cao rủi ro tín dụng mới được hạn chế ở mức
thấp nhất. Tuy nhiên ngân hàng cần đặc biệt kiểm tra phân tích một cách toàn diện chặt
chẽ về khách hàng trước khi cho vay, đồng thời phải kiểm tra giám sát chặt chẽ việc sử

dụng tiền vay sau khi đã phát hành tiền vay.
b. Sử dụng các đảm bảo tín dụng cho dự án vay vốn
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân
hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực
hiện trả nợ theo quy định.
Đảm bảo tín dụng là cơ sở giúp các NHTM có khả năng thu hồi nợ vay một khi
khách hàng không còn khả năng trả nợ.
Đảm bảo tín dụng có thể là lời cam kết trả nợ thay của người bảo lãnh hoặc cam
kết của người vay dùng tài sản đảm bảo để thế chấp hay cầm cố các khoản vay. Tuy
nhiên bản thân đảm bảo tín dụng cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro.
Cần thực hiện nghiêm túc quy định về điều kiện bảo đảm tín dụng:
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, riêng với đất thì phải có quyền sử dụng
đất
- Tài sản được phép giao dịch theo luật, không phải đối tượng cấm
- Tài sản không có tranh chấp
- Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định
- Tài sản được định giá chính sác
c. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong
trường hợp khách hàng gặp rủi ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Trên thực tế,
ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng dưới 3 hình thức:
Một là, ngân hàng khuyến khích người gửi tiền tham gia bảo hiểm cho ngành
nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này được coi như là
đã tham gia bảo hiểm.
Hai là, ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
Ba là, ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập quỹ dự phòng
rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra, tạo sự chủ động đối với những rủi ro
có thể xảy ra trong qúa trình kinh doanh. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro vẫn phải
thực hiện nghiêm túc theo quy định nhưng cách trích lập có thể thay đổi, điều chỉnh cho

phù hợp với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc trích lập có thể được thực hiện
theo từng quý dựa trên cơ sở số dư nợ qúa hạn cuối quý trước. Thực hiện phương án
này sẽ giúp cho việc trích lập trở nên linh hoạt và phản ánh đúng thực chất của quỹ dự
phòng. Ngay từ đầu năm tài chính ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng. Tuy nhiên,
để phản ánh đúng số quỹ dự phòng rủi ro được trích phu hợp với tình hình nợ quá hạn
NHNN nên cho phép các ngân hàng được đưa vào thu nhập bất thường hoặc thoái chi

×