Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.53 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập
dỤC LỤC
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lâu hoạt động đầu tư luôn được coi là chìa khoá và là tiền đề cho sự phát
triển của nền kinh tế. Hoạt động đầu tư có nhiều hướng, nhưng đầu tư theo dự án
được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất, sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
và phòng ngừa được những rủi ro. Vì vậy, dự án đầu tư có vai trò quan trọng quyết
định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi các quyết định đầu tư và giấy phép đầu tư. Chính vì vậy, thẩm
định dự án đầu tư đã trở thành một khâu không thể thiếu được trước khi ra quyết
định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.
Trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Quang Minh đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp
trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn.
Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Quang Minh có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án
đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được
trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp
không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho
vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho
vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực
sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Quang Minh trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng
này.


Từ thực tế như trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP công
thương Quang Minh , được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Ths. Hoàng
Thị Thu Hà cùng với các anh chị phòng khách hàng DNVVN chi nhánh Ngân hàng
TMCP công thương Quang Minh em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
3
Chuyên đề thực tập
định dự án đầu tư vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
Ngân hàng TMCP công thương Quang Minh”
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn của em được kết cấu thành hai
chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của các
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quang
Minh.
- Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
vay vốn của các DNVVN tại Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Quang Minh
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH
I. Khái quát chung về Ngân Hàng Công Thương-chi nhánh Quang Minh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương.
Theo nghị quyết 3 – khóa VI của BCH Trung ương Đảng và Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
chuyển hoạt động NH sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống NH cấp 2.
Từ ngày 01/07/1988, NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, đã đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của Hệ thống NH Việt Nam.
Năm 1990 theo quyết định số 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng

Bộ trưởng, hệ thống NH Việt Nam bắt đầu cải cách, chức năng quản lý và kinh doanh
tiền tệ được tách bạch, theo đó NH Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý
điều hành chính sách tiền tệ của cả nước; hệ thống NH cấp 2 thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, cung ứng tín dụng… phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Để đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế, đòi hỏi hệ thống NH nước ta phải mở
rộng, và đóng vai trò nòng cốt, tích cực trong công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. NHCT Việt Nam mới thực sự trở thành NHTM có chức năng kinh doanh
tiền tệ. Sau quá trình phát triển NHCT Việt Nam đã trở thành NHTM có mạng lưới
hoạt động và vốn chủ sở hữu lớn nhất cả nước. Nhằm phát huy thế mạnh trở thành NH
hiện đại, đa năng với quy mô rộng khắp, nhận thấy KCN Quang Minh có nhiều tiềm
năng, là khu công nghiệp lớn nhất miền Bắc được Thủ tướng chính phủ phê duyệt,
tháng 11 năm 2003, Chủ tịch hôi đồng quản trị NHCT Việt Nam đã thành lập ra ban trù
bị KCN Quang Minh làm nhiệm vụ nghiên cứu dự án thành lập thêm một chi nhánh
NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh tại Km số 8 đường bắc
Thăng Long-Nội Bài, TT Quang Minh-Mê Linh-Hà Nội
Sau một thời gian dài tìm hiểu thị trường, xem xét tình hình kinh tế - xã hội
tại huyện Mê Linh, ban trù bị đã hoàn thành dự án và trình lên chủ tịch Hội đồng
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
5
Chuyên đề thực tập
quản trịNHCT Việt Nam. Ngày 05 tháng 06 năm 2004, Chủ tịch hội đồng quản trị
NH Công thương Việt Nam ký quyết định số 077/QĐ – HĐQT – NHCT về việc
thành lập NHCT Chi nhánh Quang Minh nay là NHTMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Quang Minh.
Ngày 09 tháng 08 năm 2004, NHTMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Quang Minh chính thức đi vào hoạt động tại địa chỉ km8, Đường cao tốc – Thăng
Long – Nội bài – Hà Nội, với số cán bộ công nhân viên ban đầu là 20 người, độ tuổi
trung bình là 27. Trong quá trình hoạt động để tăng trưởng quy mô, Chi nhánh đã
tuyển dụng thêm cán bộ mới và có một vài cán bộ từ các Chi nhánh khác trong cùng
hệ thống chuyển về, hiện náy số lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh trên 85

người với 08 phòng giao dịch.
1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Công Thương-chi nhánh
Quang Minh

1.2.1. Phòng khách hàng DN lớn.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
6
Chuyên đề thực tập
lớn, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
1.2.2. Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng theo hướng dẫn của NHCT
VN.Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ NH cho
các DN vừa và nhỏ.
1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai
thác vốn bằng VND & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân.
1.2.4. Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu
tư đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định, tái thẩm
định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh

giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT
VN
Quản lý, xử lý các khoản nợ có vấn đề; quản lý khai thác tài sản đảm bảo nợ
vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay.
1.2.5. Phòng kế toán giao dịch.
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việcliên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
7
Chuyên đề thực tập
xử lý hạch toán giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm với các giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và
NHCT VN.
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
8
Chuyên đề thực tập
1.2.6. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán XNK và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN
1.2.7 Phòng tiền tệ kho quỹ.
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch trong và ngoài quầy thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
1.2.8. Phòng tổ chức hành chính.
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN.
Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.

1.2.9. Phòng thông tin điện toán.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng , máy tính của chi nhánh.
1.2.10. Phòng tổng hợp.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện
báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.2.11. Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Là phòng có chức năng cung cấp dịch vụ thẻ và các dịch vụ điện tử khác cho
khách hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.2.12. Mối quan hệ giữa các phòng ban.
Các phòng ban có mối quan hệ rất chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của KH
cho phòng QLRR & nợ có vấn đề để phòng này thẩm định độc lập và tái thẩm định
theo quy định của chi nhánh
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
9
Chuyên đề thực tập
- Phòng kế toán phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao
dịch trên máy
- Phòng kế toán phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết
quả kinh doanh của chi nhánh, phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch
bảo dưỡng tài sản cố định…
- Phòng thanh toán XNK hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài, phối hợp với phòng KH thực hiện công tác tiếp thị.
- Phòng tiền tệ kho quỹ phối hợp với phòng kế toán, phòng tổ chức hành
chính thực hiện điều chuyển tiền.
- Phòng thông tin điện toán kết hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện quản
lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch

- Phòng tổng hợp tiến hành tổng hợp kết quả hoạt động của các phòng ban.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương- chi
nhánh Quang Minh
1.3.1. Về hoạt động huy động vốn.
Do mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2004 nên nguồn vốn
năm 2004 của chi nhánh rất thấp. Nhằm không ngừng mở rộng quy mố và tăng
trưởng thị phần, chi nhánh đã nghiên cứu, đề ra các mục tiêu, giải pháp huy động
vốn, xây dựng Tổ thị trường tiếp cận các đầu mối tại các xã, thôn để huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, giới thiệu
các sản phẩm, tiện ích của NH. Chính vì vậy nguồn vốn của Chi nhành đã tăng lên
rất nhanh, năm 2005 tăng 1328%, năm 2006 tăng 148%, năm 2007 tăng 38%, năm
2008 tăng 70%, năm 2009 tăng 45%, năm 2010 tăng 73% tình hình huy động vốn
của chi nhành trong những năm qua được phản ánh cụ thể qua bảng sau:
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
10
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHTM CPCT Việt Nam –
Chi nhánh Quang Minh từ 2007-2010.
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng NV huy động
(trong đó)
298 815 1.050 1.857
1 NV nội tệ 273 779 925 1.153
2 NV ngoại tệ 25 36 125 156
3 Tiền gửi không kì hạn 223 211 153 173
4 Kỳ hạn < 12 tháng 39,4 385 589 603
5 Kỳ hạn ≥ 12 tháng 35,6 219 308 401
Nguồn: BCTK NHTM CPCT Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.
Từ bảng trên ta thấy nguồn vốn của chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh mẽ. NH đã

có sự cân bằng trong việc huy động nguồn vốn theo thời gian. Nguồn vốn trung và
dài hạn thường có tỷ lệ thấp hơn nguồn vốn ngắn hạn, do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, làm cho cơ cấu nguồn ngắn hạn cao hơn dài hạn nhưng nhìn
chung đang có sự chuyển dịch việc huy động từ ngắn hạn sang trung và dài hạn. Đó
là kết quả của việc khai thác huy động vốn đa dạng, nhằm khai thác tối động đa
nguồn vốn trong các thành phần kinh tế.
1.3.2. Về hoạt động sử dụng vốn.
Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh Quang Minh đã xác định mục tiêu
kinh doanh là huy động và cho vay với mọi thành phần kinh tế.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHTM CPCT Việt Nam –
Chi nhánh Quang Minh tư năm 2007 -2010.
ĐV tính: tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1 Dư nợ tín dụng 395 498 742 958
2 Doanh số cho vay 383 892,2 1.229 1.796
3 Doanh số thu nợ 375 785 917 1256
4 Nợ xấu 0,8 2,5 0,8 0.7
Với kết quả trên ta có thể thấy được doanh số cho vay và thu nợ của Chi
nhánh tăng lên nhanh chóng. Giai đoạn từ 2006 – 2010 trung bình doanh số cho vay
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
11
Chuyên đề thực tập
tăng 65%, doanh số thu nợ tăng trung bình 73%, về vấn đề nợ xấu Chi nhánh đã chủ
động xây dựng kế hoạch thu hồi, xử lý nợ, phân công trong ban lãnh đạo, giao chỉ
tiêu thu hồi nợ xấu, nợ có vấn đề đến từng phòng, tổ và cán bộ, phối kết hợp với các
ban ngành, cơ quan chức năng tích cực tập trung đôn đốc, xử lý nợ đến hạn, nợ quá
hạn đối với các khách hàng có biểu hiện trây ỳ, trốn tránh không trả nợ cho Ngân
hàng, do đó nợ xấu năm 2009 của Chi nhánh giảm xuống chỉ còn 0,773 tỷ đồng
(chiếm 0,08%/Tổng dư nợ) thấp hơn mức bình quân chung của hệ thống. Đây là kết
quả rất đáng khích lệ của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh.

1.3.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
Với thành công trong huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, kết quả kinh
doanh của Chi nhánh trong những năm qua đã đạt được chỉ tiêu đề ra. Điều này
được thể hiện cụ thể hơn trong bảng đánh giá kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của NHTM CPCT Việt Nam –
chi nhánh Quang Minh
ĐV tính triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1 Tổng thu nhập 24,654 44,184 124,653 146,679
2 Tổng chi phí 13,724 30,203 101,002 118,171
3 Lợi nhuận 10,921 13,981 23,651 28,508
4 Thu nhập
BQ/người/tháng
4,9 6,5 7,5 8,6
Nguồn: NHTM CPCT Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.
Qua bảng thống kê trên, ta thấy lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm
trước, với mức tăng trưởng khoảng 37%/năm. Đây là tiền đề quan trọng để nâng cao
hệ số lương của cán bộ công nhân viên, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho
người lao động, giúp họ gắn bó với nghề và lao động ngày một hiệu quả hơn.
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
12
Chuyên đề thực tập
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.
2.1. Đặc điểm của dự án vay vốn của DNVVN có ảnh hưởng đến công tác đầu tư
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh 1 cách độc lập và
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm của
doanh nghiệp không quá 300 người.
Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
- Có tính linh hoạt, nămh động trong hoạt động kinh doanh và sản xuất:

+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là vệ tinh, chế biến những bộ phận chi
tiết cho các Doanh nghiệp lớn với tư cách tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dung với tư cách là
nhà sản xuất toàn bộ.
+ Thực hiện các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa,dịch vụ
tư vấn và hỗ trợ.
Chính nhờ những đặn điểm trên mà Doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính
linh hoạt hơn so với những Doanh nghiệp khác.Với quy mô nhỏ lẻ, mô hình quản lý
giản đơn thì các DNVVN sẽ có phản ứng tốt và nhạy bén hơn với sự thay đổi cũng
như nhu cầu của thị trường. DNVVN còn có thể nắm bắt được cả những yếu tố nhỏ
lẻ mang tính khu vực và địa phương. Điều đó giúp cho DNVVN có thể khai thác tối
đa năng lực có sẵn của mình để đặt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tôt nhất.
- Hạn chế về nguồn vốn:
Nguồn vốn của DNVVN thường không nhiều và đây cũng là khó khăn lớn nhất
của các DNVVN hiện nay ở Việt Nam. Một trong những biện pháp huy động vốn
đơn giản mà hiện nay DNVVN thường dung là việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên
ở 1 thị trường tài chính còn chưa ổn định và hoàn thiện như thị trường Việt Nam thì
DNVVN cũng gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy nguồn vốn vay của ngân hàng
có ý nghĩa rất to lớn đến sự tồn tại cũng như phát triển mở rộng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của DNVVN còn gặp rất nhiều
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
13
Chuyên đề thực tập
khó khăn và rào cản. Nguyên nhân cơ bản chính là tài sản đảm bảo. Nhiều Doanh
nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân thường lẫn
lộn, thiếu tính minh bạch điều này tạo khó khăn lớn cho Ngân hàng trong công việc
thẩm định, đánh giá năng lực thực sự của Doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống sổ sách
kế toán của Doanh nghiệp thường không được đầy đủ và chính xác, thiếu tính minh
bạch, không xác định được rõ rang dòng tiền chính vì vậy Ngân hàng không tính

toán được đúng khả năng trả nợ của Doanh nghiệp trong tương lai.
Chính vì vậy trong công tác thẩm định các cán bộ thẩm định của Ngân hàng cần
đặc biết quan tâm đến việc thẩm bảng cân đối tài sản, kế toán, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và tài sản đảm bảo cũng như khả năng và thời gian trả nợ của doanh
nghiệp cần vay vốn.
- Hạn chế về công nghệ:
Do vốn của DNVVN không nhiều chính vì vậy sẽ ảnh hưởng đến tốc độ đổi
mới công nghệ và trang vị của DNVVN. Phần lớn công nghệ, máy móc của
DNVVN đang sử dụng là những công nghệ tụt hậu so với thế giới và chủ yếu là
phải nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này sẽ ảnh hưởng tới năng lực sản xuất cũng
như chất lượng và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Và đây cũng là vấn đề khó khăn cho cán bộ Ngân hàng khi thẩm định về khía
cạnh thị trường, khả năng tiêu thụ cũng như công nghệ, kỹ thuật của dự án, nó sẽ
ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án. Vì vậy khi thẩm định các cán bộ thẩm định
cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng về mặt công nghệ của dự án từ đó xác định tính khả
thi của dự án cũng như quyết định cho vay.
- Hạn chế năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường:
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập tôt chức thương mại thế giới
WTO và DNVVN chính là lực lượng tiên phong được hưởng lợi. Tuy nhiên
DNVVN vì còn con trẻ nên gặp không ít khó khăn khi gia nhập thị trường này. Bên
cạnh đó việc các DNVVN thiếu cập nhật thong tin, tiếp cận thị trường và sảnh xuất
kinh doanh chưa ổn định nên cán bộ Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn
đề thẩm định doanh thu của dự án. Vì vậy khui thẩm định về doanh thu và hiệu quả
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
14
Chuyên đề thực tập
tài chính của dự án cán bộ thẩm định của Ngân hàng thường dung phương pháp
phân tích độ nhạy cho dự án đầu tư để thấy được sự thay đổi của các yếu tố chi phí
doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án.
- Hạn chế về quản lí:

Đội ngũ các chủ và cán bộ nhân viên của DNVVN chưa được đào tạo đầy đủ vả
chuyên sâu. Gần 50% các chủ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng cấp
chuyên môn và chỉ có 30% có bằng cao đẳng. Chủ Doanh nghiệp thường dựa trên
kinh nghiệp, khả năng vốn có và các mối quan hệ để duy trì hoạt động của Doanh
nghiệp. Do vậy trong quá trình hoạt động của Doang nghiệp sẽ có nhiều sơ xuất về
cấn đề quản lý dẫn đến tình trạng hoạt động tài chính của Doanh nghiệp chưa minh
bạch. Chính vì vậy đã ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn của các
DNVVN vì tài chính không minh bạch thì không thể cho kết quả thẩm định một
cách chính xác.
- Tình hình công nợ:
Một hiện tượng thường thấy hiện nay là nhiều DNVVN trả chậm rất nhiều và
rất khó thu hồi vốn. DNVVN ngày nay đang đứng trước khó khăn: cần mở rộng hệ
thống phân phối, mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ nhưng nợ phải thu ngày
càng cao và khó đòi ngày cang lớn. Điều này gây khó khăn cho Ngân hàng trong
việc cho vay vốn vì nếu dư nợ của Doanh nghiệp lớn thì sẽ gây mất lòng tin cho
Ngân hàng về khả năng trả nợ của Doang nghiệp.
Kết Luận: Thực tế đã cho thấy một thực trạng hiện nay ở Việt nam đó là các NHTM
không thiếu vốn để cho vay và đáp ứng nhu cầu củaDNVVN mà chính là do các
DNVVN không đáp ứng và thiếu đi tiêu chuẩn của ngân hàng để có thể tiếp cận với
vốn này.
2.2. Sự cần thiết và căn cứ thẩm định dự án vay vốn của DNVVN
2.2.1. Mục đích và sự cần thiết phải thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN
Tại Ngân Hàng Công Thương-Chi nhánh Quang Minh. Mục đích cụ thể được
đặt ra cho công tác thẩm định dự án vay vốn của DNVVN là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý sẽ được thể hiện ở từng nội dung
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
15
Chuyên đề thực tập
và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem trên 2

phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây được coi là mục đích hết sức
quan trọng của công tác thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và có tính khả thi
là phải có khả năng thực hiện. Nhưng khả năng thực hiện của dự án còn cần
phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự
án.
2.2.2. Căn cứ thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN.
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng công thương-Chi nhánh Quang Minh đã căn
cứ vào những điều sau để tiến hành thẩm định dự án vay vốn của DNVVN:
2.2.2.1. Hồ sơ dự án.
Theo văn bản hiện hành,hồ sơ dự án bao gồm phẩn thuyết minh dự án và phần
thiết kế cơ sở
Nội dung của phần thuyết minh dự án bao gồm:
-Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư,đánh giá nhu cầu thị trường,tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình,địa
điểm xây dựng ,nhu cầu sử dụng đất,…
-Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình,các hạng mục công trình
bao gồm công trình chính và công trình phụ và các công trình khác,phân tích lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất
-Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn ,nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ,phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi
vốn,các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của
dự án.
Nội dung thiết kế cơ sở:
-Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế
chủ yếu,đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước
thiết kế tiếp theo,bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
16
Chuyên đề thực tập

-Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh
doanh thì tùy tính chất, nội dung của dự án có thể giảm bớt 1 số nội dung thiết kế cơ
sở nhưng phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức
đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định
2.2.2.2. Căn cứ pháp lý.
Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của nhà
nước, địa phương và của ngành, văn bản pháp luật chung, văn bản và quy định có
liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư.
Tại Ngân hàng công thương – chi nhánh Quang Minh.Cán bộ thẩm định đã dựa
trên các văn bản, quy định pháp lý sau:
+ Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
+ Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
+ Căn cứ Luật đấu thầu 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
+ Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
19/6/2009.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Thông tư 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B

17
Chuyên đề thực tập
chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.
+ Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND Thành phố
ban hành Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn Thành
phố Hà Nội;
+ Quyết định số 6541/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND Thành phố về
việc qui định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây
dựng Hà Nội.
2.2.2.3 Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cụ thể.
Quy định về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Quy
phạm về tĩnh không trong công trình cầu cống hàng không; Tiêu chuẩn cấp công
trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình; Tiêu chuẩn về môi
trường,….
Tại Ngân hàng công thương – chi nhánh Quang Minh.Cán bộ thẩm định đã
dựa trên các văn bản, quy định pháp lý sau:
+ Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 về sửa đổi, bổ sung 1 số Nghị
định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định
90/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ và doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.
+ Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
+ Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
+ Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao.
+ Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
18
Chuyên đề thực tập
+ Điều 54của Luật xây dựng về Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng
công trình trong việc khảo sát xây dựng.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây
dưng công trình.
2.2.2.4 Các quy ước thông lệ quốc tế.
Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa tổ chức quốc tế hay nhà nước với
nhà nước (về hàng hải, hàng không,đường sông,…); Quy định của tổ chức tài trợ
vốn (WB,IMF,ADB,JBJC,…), các quỹ tín dụng xuất khẩu của nhà nước, các quy
định về thương mại, tín dụng, bảo hiểm,…
Ngoài ra kinh nghiệm thực tế trong quá trình thẩm định dự án cũng là căn cứ
quan trọng để thẩm định dự án đấu tư.
2.3. Quy trình thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN.
Tại Ngân hàng công thương- chi nhánh Quang Minh. Cán bộ thẩm định đã
tiến hành thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN theo sơ đồ sau đây:
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
19
Chuyên đề thực tập
Bảng 4: Sơ đồ quy trình thẩm định tại Ngân hàng công thương- chi nhánh Quang Minh
Khách hàng Phòng khách hàng Phòng/ Bộ phận phụ
trách nguồn vốn
Phòng khác Phòng thông tin điện
toán
Phòng
kế toán
Giám đốc Hội đồng tín
dụng


Từ chối
Thiếu yêu cầu bổ
sung
Nguồn: Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Quang Minh
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
Xét duyệt
cho vay
Nhu
cầu
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
Thẩm định Xác định NV và
lãi suất
Tham gia khi có
đề nghị
Xác nhận điều kiện
thanh toán
Tái thẩm định
Yêu cầu giải
thích thêm
Chuẩn bị ký
hợp đồng
Thông báo với
khách hàng
Xét duyệt
cho vay
Ký HĐTD
20
Chuyên đề thực tập

Diễn giải quy trình thẩm định:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Chủ đầu tư sẽ gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và thiết kế
cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tiến hành tổ chức thẩm định. Cán bộ tín dụng
sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, kiểm tra đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ. Sau khi
kiểm tra, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo lên trưởng phòng tín dụng và tiến hành các
bước trong quy trình nếu như hồ sơ đã đầy đủ, nếu mà còn chư đầy đủ thì cán bộ tín
dụng phải yêu cầu khách hàng bổ sung để hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Trước tiên cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
thong qua hồ sơ khách hàng, kiểm tra hồ sơ vốn vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay,
kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn.
Sau đó sẽ tiến hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng và dự án đầu
tư bằng cách điều tra về ban lãnh đạo, tình trạng tài sản cố định, vốn chủ sở hữu,
tình hình sản xuất kinh doanh, cung cầu thị trường, kinh nghiệm, năng lực, khả
năng quản lý và thực hiện dự án.
Cuối cùng, các bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích ngành, phân tích thẩm định
khách hàng vay vốn, dự kiến lợi ích và lãi của Ngân hàng nếu khoản vay được phê
duyệt, phân tích thẩm định dự án đầu tư và thẩm định tài sản thế chấp và đảm bảo
tiền vay.
Bước 3: Xem xét khả năng về nguồn vốn của Ngân hàng, điều kiện thanh toán và
xác định lãi xuất cho vay.
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét khả năng nguồn vốn dựa trên việc cân đối nguồn
vốn ( nội tệ và ngoại tệ) với các khoản vay lớn và dự tính khả năng chuyển đổi
ngoại tệ. Sau đó sẽ tiến hành xác định lãi xuất cho vay và xem xét điều kiện, khả
năng thanh toán.
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
21
Chuyên đề thực tập
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định.

Cán bộ thẩm định phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên cơ sở kết quả
thẩm định lên cho trưởng phòng tín dụng hoặc người được ủy quyền. Tùy từng
phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng chọn những nội dung chính, có lien
quan trực tiếp đến hiệ quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ
trình thẩm định.Mấu tờ trình thẩm định tại Chi nhánh Quang Minh cụ thể như sau:
Chủ đầu tư
Số:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
, ngày tháng năm
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(nhà ở )
Kính gửi: (cơ quan quyết định đầu tư)
- Căn cứ Nghị định số ngày của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Chủ đầu tư trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nhà ở sinh viên,
nhà ở công nhân hay nhà ở thu nhập thấp) với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng (thiết kế cơ sở):
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
22
Chuyên đề thực tập

10. Loại, cấp công trình:
11. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
12. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
13. Nguồn vốn đầu tư:
14. Hình thức bán, cho thuê, thuê mua:
15. Giá bán, cho thuê, thuê mua:
16. Hình thức quản lý dự án:
17. Thời gian thực hiện dự án:
18. Các ưu đãi, cơ chế đặc thù:
19. Các nội dung khác:
20. Kết luận:
Chủ đầu tư trình (cơ quan thẩm quyền quyết định đầu tư) thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
23
Chuyên đề thực tập
Trên thực tế sau 1 thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam-chi

nhánh Quang Minh thì em thấy quy trình thẩm định cũng được thực hiện theo đúng
quy trình trên.
Bước 5: Tái thẩm định khoản vay.
Khi tiến hành tái thẩm định khoản vay cần phải có ít nhất là hai cán bộ thẩm
định tổ chức tái thẩm định trong đó phải có ít nhất một tổ trưởng hoặc phó phòng tín
dụng tham gia, và những thành viên này không bao gồm những cán bộ tín dụng đã
thẩm định lần đầu tiên.
Các cán bộ tái thẩm định này có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và
toàn bộ hồ sơ vay vốn, phải ghi rõ ý kiến lên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay
không và phải chịu trách nhiệm về công việc nêu trên.
Bước 6: Trình duyệt khoản vay.
Đối với những dự án mà không qua hội đồng thẩm định cơ sở: cán bộ tín dụng
trình tờ thẩm định và tái thẩm định cho trưởng phòng thẩm định để đưa ra quyết
định có được duyệt hay không, sau đó trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại toàn bộ
hồ sơ và các tiêu chuẩn theo quy định cảu pháp luật,và cuối cùng là giám đốc Ngân
hàng sẽ phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ.
Đối với những dự án phải qua hội đồng thẩm định cơ sở thì trưởng phòng
thẩm định sẽ phải đề nghị chủ tịch hội động thẩm định triệu tập họp hội đồng thẩm
định cà chuẩn bị hồ sơ trình hội đòng thẩm định cơ sở, và chủ tịch hội đồng sẽ triệu
tập và điều hành cuộc họp hội đồng thẩm định.
2.4. Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN.
Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN tại Ngân hàng công
thương- chi nhánh Quang Minh cũng giống như nội dung thẩm định áp dụng chung
cho toàn Ngân hàng. Cụ thể tại Ngân hàng công thương-chi nhánh Quang Minh,
cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn bao gồm những nội dung
sau đây:
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
24
Chuyên đề thực tập


2.4.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn cần phải được đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ và hợp lệ. Tính
pháp lí của dự án được đảm bảo bằng các văn bản chính thức của các cơ quan pháp
lý. Tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Quang Minh, khi nhận hồ sơ vay vốn
cán bộ tín dụng đã xem xét các hồ sơ giấy tờ sau :
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy phép thành lập.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Giấy phép đầu tư do Sở kế hoạch và
đầu tư cấp
+ Hợp đồng thuê trụ sở công ty.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế
+ QĐ bổ nhiệm bầu người quản lí cao nhất, người đại diện theo pháp luật (Giám
đốc và chủ tịch hội đồng quản trị), kế toán trưởng.
+ Biên bản họp hội đồng quản trị về số tiền vay và tái sản thế chấp.
+ Giấy đề nghị xin vay vốn.
+ Hồ sơ về khách hàng xin vay vốn.
+ Hồ sơ về dự án vay vốn.
+ Hồ sơ về dự án xin vay vốn.
Chủ đầu tư cần phải chứng minh cho ngân hàng thấy sự cần thiết phải đầu tư,
tính khả thi của dự án và đựơc phép đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Dự án liên quan
đến cấp phát ngân sách phải có giấy phép của bộ kế hoạch đầu tư, bộ tài chính( sở tài
chính…)
SVTH:Đỗ Văn Tài Lớp:Kinh tế đầu tư 50B
Thẩm định
khách hàng
vay vốn
Thẩm định
hồ sơ vay
vốn
Thẩm định

dự án đầu tư
Thẩm định
các biện
pháp đảm
bảo tiền vay
25

×