Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tế tại đơn vị thực tập và dưới sự hướng dẫn khoa
học của T.S Phan Thị Anh Đào. Các số liệu trong Khóa luận là hoàn toàn
trung thực.
Ngày 30 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Dung
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CCDC Công cụ dụng cụ
4 CP SXC Chi phí sản xuất chung
5 CPSX Chi phí sản xuất
6 ĐVT Đơn vị tính
7 K/C Kết chuyển
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 KPCĐ Kinh phí công đoàn
10 NVL Nguyên vật liệu
11 SPDD Sản phẩm dở dang
12 TK Tài khoản
13 PPKKĐK Phương pháp kiểm kê định kỳ
14 PPKKTX Phương pháp kê khai thường xuyên
15 Nasaco Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa
16 GĐ Giám đốc
17 SP Sản phẩm
18 CK Cuối kỳ
19 ĐK Đầu kỳ
20 SX Sản xuất
21 NCTT Nhân công trực tiếp
22 CS Công suất
23 GTGT Giá trị gia tăng
24 PX Phân xưởng
25 CPNV Chi phí nhân viên
26 CPVL Chi phí vật liệu
27 CPKH TSCĐ Chi phí khấu hao tài sản cố định
28 CNSX Công nhân sản xuất
29 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
30 KD Kinh doanh
31 KQKD Kết quả kinh doanh
32 XDCB Xây dựng cơ bản
33 TGNH Tiền gửi ngân hàng
34 TACN Thức ăn chăn nuôi
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường đã mang lại cho các
doanh nghiệp nhiều thời cơ nhưng cũng không ít thách thức mới. Doanh nghiệp
được chủ động về sản xuất kinh doanh (mặt hàng, qui trình sản xuất, thị trường tiêu
thụ…) nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn: những biến động của thị trường
trong nước và quốc tế, sự cạnh tranh gay gắt, sự hạn hẹp về vốn và kỹ thuật…Tình
hình trên khiến doanh nghiệp phải tính toán phải làm thế nào để đẩy mạnh sản xuất
và kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp thật không dễ để tự tiện tăng giá hàng bán do
không được người tiêu dùng chấp nhận. Do đó tất yếu để tăng lợi nhuận và tăng khả
năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm,
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, doanh nghiệp phải có những biện pháp sử dụng
hợp lý vật tư, lao động, tiền vốn, thiết bị máy móc…
Để có thể đánh giá đúng và chính xác tình hình thực hiện kế hoạch tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tập
hợp chi phí sản xuất tạo điều kiện tình đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu
giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả xác định kết quả kinh doanh, xác
định mức tích lũy của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tích lũy của doanh nghiệp, nâng cao
đời sống của người lao động, củng cố thế mạnh và đẩy nhanh sự phát triển của
doanh nghiệp.
Hiểu biết ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm càng thấy được
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ còn là cần
thiết, là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đây là cơ sở giúp cho việc
đánh giá và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp cải tiến việc tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, vừa tăng cường quản trị doanh nghiệp
vừa giúp cho việc quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc này yêu cầu công tác kế toán
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được hoàn thiện cả về nội dung và
phương pháp.
Như vậy ta có thể khẳng định, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và trọng yếu đối với doanh nghiệp hiện
nay, là công việc luôn được nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Cũng như nhiều
doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa đã không ngừng đổi mới,
hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ lý do trên, cùng với
tình hình thực tại của Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa còn nhiều vấn đề cần
giải quyết, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung và tại
Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa nói riêng. Một mặt giúp kế toán phản ánh đầy
đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác làm cho công tác kế toán
giảm nhẹ được những công việc hạch toán không cần thiết. Đồng thời giúp cho các
nhà quản lý có thể yên tâm với những số liệu chính xác và đáng tin cậy mà bộ phận
kế toán cung cấp, để họ có thể ra quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp và có lợi
cho công ty của mình, nên em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận.
Vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện thêm những lý luận cơ bản về
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa qua những năm gần đây để
thấy được những thành công và hạn chế còn tồn tại trong Công ty.
Từ đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trong lai.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tập trung đi sâu vào phân tích công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nông sản Thanh
Hoa.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp trong
sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ
nhất định.
Bất kì một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có 3
yếu tố chi phí: chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, chi phí về
lao động sống.
Tuy nhiên xét về mặt bản chất các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao
gồm 2 loại: các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như việc
thực hiện giá trị sử dụng này và các chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị
sử dụng. Sự phân biệt này xác định phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất bởi
không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất.
Chi phí có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để tồn tại và tiến hành hoạt động của mình, bất kể đó là chi phí cần thiết hay
không cần thiết, tuy nhiên trong công tác quản lý cần quan tâm tới tính xã hội của
của chi phí, chi phí cá biệt phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được xã
hội chấp nhận, có như thế mới đưa ra quyết định hợp lý và bảo đảm sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp có tính hai mặt, một mặt nó có tính
khách quan, thể hiện sử chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra vào giá trị
sử dụng được taọ ra, đây là sự chuyển dịch một cách khách quan không phụ thuộc
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
vào ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể mang lại tính chủ quan nó có thể
phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp
Ngoài ra khi nghiên cứu về chi phí chúng ta cũng cần phải xem xét và phân
biệt sự khác nhau giữa chi phí và chỉ tiêu của doanh nghiệp, chi phí và chi tiêu có
mối quan hệ với nhau và đồng thời cũng có sự khác nhau về lượng và về thời điểm
phát sinh.
Tóm lại: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác nhau mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong kì.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, thứ khác
nhau. Để thuận tiện trong công tác quản lí, hạch toán, kiểm tra chi phí sản xuất đuợc
phân loại theo tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phi có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi
quản lí và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí
theo 5 yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Yếu
tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nhiên liệu khác.
+ Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả người lao
động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiêu
chuẩn của người lao động.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm các khấu hao TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các chi phí nói trên.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng mục đích của chi phí
(Khoản mục chi phí trong giá thành)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
(nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm, nhiên liệu, phụ liệu ) được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân sản xuất.
+Chi phí sản xuất chung: chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
• Chi phí vật liệu: chi phí vật liệu chung cho phân xưởng để phục vụ sản xuất
và quản lí sản xuất, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất
và quản lí sản xuất.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân
xưởng sản xuất.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động
phục vụ và quản lí sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
• Chi phí khác bằng tiền: khoản chi bằng tiền trực tiếp dùng cho việc phục vụ
và quản lí sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí được chia làm 2 loại:
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi vể tổng số khi có sự
thay đổi về khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tương quan tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lượng sản phẩm, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng sản phẩm
thì nó có thể là một hằng số.
+ Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất,
công việc lao vụ sản xuất trong một mức độ nhất định.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, công việc nhất định. Những chi phí nào kế toán
có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, công việc khác nhau. Những chi phí này kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn
thích hợp.
1.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh theo nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ
khác nhau. Các nhà quản lí doanh nghiệp cần biết các chi phí đấy được phát sinh từ
đâu, dùng cho việc sản xuất sản phẩm nào? Chính vì vậy chi phí sản xuất phát sinh
trong kì phải được kế toán tập hợp theo giới hạn và phạm vi nhất định. Đó là tập
hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi, giới hạn đó.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc
đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Chỉ tính được chính xác số chi phí sản xuất doanh nghiệp đã chi ra thôi chưa
đủ, mà để quản lí hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình, doanh nghiệp luôn cần biết trong số chi phí chi sản xuất đã chi
ra cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi
phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này và chỉ tiêu cho biết những thông tin trên
chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tính
đắn của những giải pháp quản lí nhằm mục đích hạ thấp chi phí, năng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch, được tính toán trước khi
bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh, là mục tiêu cần phấn đấu, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực tế với kế hoạch.
+ Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì và số lượng sản phẩm thực tế đã sản
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
xuất được. Giá thành thực tế phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở các định mức đuợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành đuợc chia thành 2 loại:
+ Giá thành công xưởng: bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC tính cho số sản phẩm đã hoàn thành. Được sử dụng để hoạch toán thành phẩm,
giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tình tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý trong doanh
nghiệp phát sinh cho số sản phẩm tiêu thụ này trong kỳ. Là căn cứ để xác định mức
lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối tượng tính giá thành và tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Ví dụ:
- Với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng
sản phẩm.
- Với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm.
- Với quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp liên tục thì không những
thành phẩm là đối tượng tính giá thành mà cả nửa thành phẩm cũng là đối tượng
tính giá thành.
b. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được kịp thời, trung thực.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà xác định giá
thành cho hợp lý.
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời
điểm cuối tháng.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn chỉnh khi chu kỳ sản xuất
kết thúc thì hàng tháng vẫn tập hợp các chi phí sản xuất có liên quan nhưng kỳ tính
giá thành là chu kỳ sản xuất.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm là
luôn vật động mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp
của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản
xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách
khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt đó là:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành.
- Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ mục đích và điạ điểm bỏ
ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra
chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra,
và khác nhau về mặt lượng.
Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dang dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang kỳ trước chuyển sang.
Giá thành sản phẩm = CPSXDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp CPSX đã xác định.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có 2 phương pháp tập hợp
CPSX như sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, tức là chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được
trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác
hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ kế toán theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí có phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng theo nhiều địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Sau đó phải lựa chọn các
tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn để phân bổ
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Xác định công thức phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó : C
i
- là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
T
i
- là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
H – là hệ số phân bổ
1.1.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp
sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán kế toán
phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính được giá thành
sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong sản phẩm dở
dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn đang trong quá
trình sản xuất chế tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, gia công, chế
biến, hoặc đã hoàn thành một vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành sản phẩm).
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu qua đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt hiện vật
và giá trị.
Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm dở
tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách trung thực hợp lý phụ thuộc vào
công tác kiểm kê và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được chọn.
Việc xác định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những
phương pháp nhất định. Có các cách đánh giá sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp
Nội dung:
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi
phí gia công chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định
theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép tính toán được giá trị sản phẩm dở
dang một cách nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng chi phí sản xuất
khác trong tổng chi phí sản xuất càng cao thì phương pháp đánh giá này càng không
chính xác.
Công thức :
D
CK
=
D
ĐK
+ C
NVL
x q
Q + q
Trong đó: + D
ĐK
: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
+ D
CK
: Giá trị sản phẩm làm dở cuối k
+ C
NVL
: Chi phí NVL chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL trực tiếp)
+ q : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, khối lượng
sản phẩm dở dang ít biến động và biến động không nhiều qua các kỳ.
1.1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Nội dung: Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu và
chi phí sản xuất khác.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang
và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản
mục theo nguyên tắc:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì tính theo công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
x q
Q + q
Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến như: chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo công
thức sau:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
x q’
Q + q’
Trong đó:
+ C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
+ q’ : Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( %HT ):
và q’ = q x %HT
Điều kiện áp dụng:
Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
nhiều và biến động lớn, đặc biệt doanh nghiệp phải đánh giá được mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
Nội dung: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản
phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại
cho từng sản phẩm.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp ) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ giai đoạn i
=
Khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ giai đoạn i
x Định mức chi
phí giai đoạn i
Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung ) thì tính theo công thức:
Chí phí sản
phẩm dở dang
CK giai đoạn i
=
Khối lượng sản
phẩm dở dang CK
giai đoạn i
x
Mức độ hoàn
thành của sản
phẩm dở dang
x
Định mức chi
phí của giai
đoạn i
Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản
xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý hoặc sử dụng hệ thống kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành theo định mức.
1.1.5.4. Các khoản điều chỉnh giảm giá thành sản phẩm
Đánh giá, điều chỉnh giảm các khoản lảm giảm giá thành là công việc không
thể thiếu trong hạch toán giá thành sản phẩm làm cho giá thành được chính xác và
thông tin giá thành không bị sai lệch.
1.1.6. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.6.1. Phương pháp giản đơn.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ đơn giản, khép kín, chu kỳ ngắn. Với đối tượng tập hợp chi phí là sản
phẩm hoặc phân xưởng… Đối tượng tính giá thành là sản phẩm kỳ tính giá thành là
tháng, quý, năm…
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành
thực tế sản
phẩm hoàn
thành
=
CPSX kinh
doanh dở dang
đầu kỳ
+
Tổng CPSX
kinh doanh
trong kỳ
-
CPSX kinh
doanh dở dang
cuối kỳ
-
Các khoản
làm giảm
giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.1.6.2. Phương pháp hệ số
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đổng thời
một lúc nhiều loại sản phẩm khác nhau như, đối với phương pháp này thì nhóm sản
phẩm hay phân xưởng sẽ là đối tượng tập hợp chi phí. Còn đối tượng tính giá thành
là từng loại thành phẩm và từng kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn
Tổng sản phẩm chuẩn = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế x Hệ số quy đổi
Bước 2 : Xác định giá thành sản phẩm quy đổi:
Giá thành 1 sản phẩm quy đổi =
Tổng giá thành sản phẩm quy đổi
Số lượng sản phẩm quy đổi
Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm.
1.1.6.3. Phương pháp tỷ lệ
Được áp dụng với doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất, kết
quả có các sản phẩm cùng loại, khác quy cách, phẩm cấp… Và đối tượng tính giá
thành là thành phẩm theo từng quy cách, với kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm SP (từng khoản mục chi phí):
bằng phương pháp giản đơn.
Bước 2: Tính tổng giá thành định mức nhóm sản phẩm (từng khoản mục chi phí)
Tổng giá thành định mức
nhóm sản phẩm i
=
Tổng sản lượng sản
phẩm có quy đổi
x
Giá thành định mức
đơn vị sản phẩm i
Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng khoản mục chi phí
Tỷ lệ tính giá thành =
Tổng giá thành thực tế của nhóm SP
Tổng giá thành định mức của nhóm SPi
Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (từng khoản mục chi phí)
Tổng giá thành thực tế
từng loại sản phẩm
=
Tỷ lệ tính giá
thành
x
Tổng giá thành định mức
nhóm sản phẩm
Bước 5: Tính giá thành đơn vị thực tế sản phẩm của từng loại (từng khoản
mục chi phí).
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Giá thành thực tế sản phẩm của
từng loại
=
Tổng giá thành thực tế của loại SP
Sản lượng từng loại sản phẩm hoàn thành
1.1.6.4. Phương pháp đơn đặt hàng
Được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất theo từng đơn đặt hàng của
khách hàng, doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn chiếc, nhiều công việc khác
nhau; doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp chế biến song song.
Nội dung:
- Kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một phiếu tính giá thành.
-Việc tính giá thành các đơn đặt hàng sẽ được tiến hành khi có đơn đặt hàng
kết thúc. Giá thành trong trường hợp này chính là tổng cộng các phí phát sinh trên
đơn đặt hàng.
- Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì tổng chi phí của các đơn
đặt hàng đó được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp (là số dư
TK 154).
1.1.6.5. Phương pháp phân bước:
a. Phương án không tính giá thành nửa thành phẩm (kết chuyển chi phí
song song)
Phương pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng nhưng
do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không có
tác dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu hạch
toán nửa thành phẩm trong trường hợp có nhập kho nửa thành phẩm .
Khái quát quy trình theo sơ đồ sau.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
21
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 01: Sơ đồ phương án sản xuất không tính giá thành nửa thành phẩm
b. Phương pháp có tính giá thành bán thành phẩm
Qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, phức tạp. Cơ cấu tổ chức được
chia ra thành các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Mỗi bộ phận hoặc phân xưởng sản
xuất đảm nhận một giai đoạn sản xuất trong quy trình công nghệ. Đối tượng tập
hợp CPSX là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất (giai đoạn chế biến). Đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến và thành phẩm.
Sơ đồ 02: Sơ đồ phản ánh phương pháp sản xuất tính giá thành nửa thành
phẩm
+ + +
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản
xuât phát sinh
ở giai
đoạn1
Chi phí sản
xuất phát
sinh ở giai
đoạn 2
Chi phí sản
xuất phát
sinh ở giai
đoạn n
Giá thành thực tế thành phẩm
Chi phi
NVLTT
Giá thành bán
thành phẩm
GĐ 2
Giá thành bán
thành phẩm
GĐ n
Chi phí chế
biến giai đoạn
1
Chi phí chế
biến giai đoạn
2
Chi phí chế
biến giai đoạn
n
Giá thành bán
thành phẩm 1
Giá thành bán
thành phẩm 2
Giá thành bán
thành phẩm
GĐ n
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.6.6. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có đặc điểm
là bên cạnh những sản phẩm chính luôn tạo ra sản phẩm phụ kèm.
Nôi dung: Khi tính được giá thành sản phẩm sẽ trừ đi giá thành sản phẩm
phụ, từ đó tính ra giá thành sản phẩm chính.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Kế toán các khoản chi phí sản xuất
1.2.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
• Tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là thành phẩn mà khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên
thực thể chính sản phẩm. Nó bao gồm tất cả nguyên vật chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu…được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sử dụng để sản xuất tại các doanh
nghiệp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Khi xuất dùng, trên
các chứng từ ban đầu cần ghi rõ nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm
nào; từ đó, căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tư để tính chi phí nguyên vật liệu chính
cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Trong trường hợp một số nguyên vật liệu chính xuất dùng cho nhiều đối
tượng, hoặc các chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng chung cho nhiều đối
tượng. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra…
• Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Định mức vật tư
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng trực tiếp
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
23
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
cho các nguyên vật liệu, vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
TK 621 có kết cấu như sau:
Nợ TK 621 Có
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm dịch vụ trong kỳ.
- Nguyên vật liệu sử dụng không
hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào tài khoản có
liên quan.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
KC chi phí NVLTT
vượt trên mức bình
thường
TK 632
TK152 (611) TK621
TK152 (611)
TK111,112, 331
TK154 (631)
TK133
Trị giá NVL xuất kho
dùng cho sản xuất
Trị giá NVL cuối kỳ, phế
liệu thu hồi nhập kho.
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất.
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
VAT được
khấu trừ.
24
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Trường hợp chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường thì giá trị của
nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng tài khoản TK611 và TK631.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 622 - CPNCTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNCTT (tiền lương, tiền
công ) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh như tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Tiền lương chính: là tiền thù lao trả cho thời gian lao động. Nó gắn liền với
khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định, vì vậy thường được tính
trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
+ Tiền lương phụ: là thời gian lao động trả cho thời gian ngừng nghỉ việc
theo quy định.
- Đối với những thời gian ngừng nghỉ việc có dự kiến trong kế hoạch như
nghỉ phép, nghỉ lễ… được tính vào đối tượng có liên quan theo phương pháp trích
trước để cho giá thành không bị biến động đột ngột.
- Đối với tiền lương trả cho thời gian ngừng, nghỉ việc khác được tính vào
khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội: được tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương thực tế,
trong đó 17% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 7% khấu trừ vào
thu nhập của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế: được trích theo tháng theo tỷ lệ 4,5% trên tiền lương phải
trả, trong đó có 3% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1,5% khấu
trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn: các doanh nghiệp trích, nộp kinh phí công đoàn bằng
2% quỹ tiền lương thực tế, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ
cấp theo lương (nếu có) tính vào chi phí.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế.
1% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào thu thập của
người lao động.
Sinh viên: Hoàng Thị Dung Lớp: KTDN D – K11
25