Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.53 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình là công trình nghiên cứu của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát tình hình
thực tiễn tại NHNo&PTNTVN Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Các số liệu, mô hình toán và những kết quả trong chuyên đề là trung
thực, các giải pháp và kiến nghị được đưa ra xuất phát từ thực tiễn những tồn
tại và nguyên nhân của Chi nhánh.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2012.
Sinh viên
Đặng Thị Thanh Hải
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
Tiếng anh Tiếng việt
1 Bảo lãnh NN Bảo lãnh nước ngoài
2 Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình
3 CKH Có kì hạn
4 DN Doanh nghiệp
5 DS L/C TT Doanh số L/C thanh toán
6 GTCG Giấy tờ có giá
7 IBS Internet Banking System


Mạng thanh toán quốc tế
nội bộ
8 ICC
The International
Chamber of Commerce
Phòng thương mại quốc
tế
9 ISBP
International Standard
Banking Practice for the
Examination of
Documents Under
Documentary Credits
Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế dùng để
kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng
chứng từ
10 HĐTMQT
Hợp đồng thương mại
quốc tế
11 KHK Không kì hạn
12 KH Khách hàng
13 L/C Letter of Credit Thư tín dụng chứng từ
14 NH Ngân hàng
15 NHNN Ngân hàng nhà nước
16 NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
17 NHNT Ngân hàng nhờ thu

18 NHPH Ngân hàng phát hành
19 NHTH Ngân hàng thu hộ
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
20 NHTM Ngân hàng thương mại
21 NK Nhập khẩu
22 TCCN Tổ chức cá nhân
23 TCTD Tổ chức tín dụng
24 TDTC Tín dụng chứng từ
25 TTQT Thanh toán quốc tế
26 UCP
Uniform for custom and
Pratcice Documentary
Credit
Các quy tắc và thực hành
thống nhất về Tín dụng
chứng từ
27 URC
Uniform rules for
Collection
Các quy tắc thống nhất
về Nhờ thu
28 VN Việt Nam
29 XK Xuất khẩu
30 XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, VÀ BIỂU
Loại bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Bảng
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn 23
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ 25

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động TTQT 27
Bảng 2.4
Kết quả thực hiện một số phương thức
TTQT
29
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động mua bán ngoại tệ 30
Bảng 2.6
Kết quả họat động thanh toán L/C
32
Bảng 2.7
Doanh số TTQT
36
Biểu đồ Biểu đồ 2.1
Kết quả hoạt động TTQT
28
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Biểu đồ 2.2
Kết quả hoạt động một số phương thức
TTQT
29
Biểu đồ 2.3
Kết quả hoạt động mua bán ngoại tệ
31
Biểu đồ 2.4
Kết quả hoạt động thanh toán L/C
32
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Quy trình nghiệp vụ thanh toán Chuyển

tiền
7
Sơ đồ 1.2
Quy trình nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu
phiếu trơn
9
Sơ đồ 1.3
Quy trình nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu
kèm chứng từ
10
Sơ đồ 1.4
Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo
phương thức TDCT
11
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, VÀ BIỂU 3
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4


 !"#$%&
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 !"#$%&'(! )#*+,( ).(#/0-1234#$"!+(#$56#$3789#
:9!!(#$;#1#$<.=#>#$37 *?#$#@#$!A#!"B1(C727D 1!E#

!A#!"B1(8<!"#$%$F71#$$F7 )(BG757=7H#-1#D#$37 *+I.=#(J!
!K2#L#+I.=#C727DM#$;#1#$ G7+*(8<!"#$%$F71#$!(#$37 *5N
#L#1#$O
PQRSTUQVWXYZ
'()!*
+,-%!'()!#./!012*
[T\Q]QRSW^
304$%5
304$%6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 21
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH 21
PY_YY`aYb(cdYeYfgP
789:010#;<0=0+0>?
$%@#./!A#010#;<0=0+0>?3
PPhiXQRXY(cdY
eYfgPj
 BC(D&
8.!'()!#$%010#;<0=0+0>?
E
P[YQRS(cdY
eYfg[[
3$%@.)#!#./!#$%010#;<0=0
+0>?33
3F.!%G-4#!#./!010#;<0=0+0
>?3E
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 42
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 3 43
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI
VỚI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH 43
[kQ_diYlS(cdYeY
fg[
[PY\YddTQRY_Y(cdY
eYfg
3H!AI!2J,!##./!
31#K!L"#.#M/&
331#"!AI!#NK!!#!.!4!E
31#O- $%@(D#5
3*%@(DA8PQA#!#.:@M@#!%F!#.#%R%6
3&<)ST!I(-$%*U
[[mYknWTQRY_YcdY
eYfgZ
33!OV*
33!O0!4!0=0*&
333!O010#;<0=0*&
33!O!QSM(A#!A#W0*5
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 59
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, thương mại
quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển hàng hóa trao đổi giữa các quốc gia
ngày càng nhiều, chất lượng và dễ dàng. Trong nền kinh tế mỗi nước hoạt
động kinh tế đối ngoại giữ vai trò cực kì quan trọng đây chính là cầu nối của

từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Là một nước đang phát triển,
Việt Nam đang xích lại gần thế giới thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc
tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có hiệu
quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình và tạo được vị
trí thích hợp trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động quốc tế. Tuy
nhiên, phần lớn các doanh nghiệpViệt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
khả năng tài chính và các nghiệp vụ kinh doanh còn hạn chế. Do đó, nhu cầu
được cung cấp vốn, các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của các ngân hàng thương
mại đối với các doanh nghiệp này ngày càng tăng nên hoạt động của Ngân
hàng hiện nay không chỉ có các nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và
cho vay mà các ngân hàng đã có chủ trương mở rộng và phát triển thêm lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh
toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngày nay đóng một
vai trò quan trọng trong công tác thanh toán nhằm làm tăng thu nhập cho ngân
hàng và giải quyết việc thanh toán giữa các bên được nhanh chóng, đảm bảo
về quyền lợi và giá trị trên hợp đồng của các bên tham gia giao dịch xuất nhập
khẩu. Khi quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng thì hoạt động TTQT của
Việt Nam phải được hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Cùng với xu hướng chung thì Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Chi nhánh tỉnh Ninh Bình cũng đã từng bước có sự đổi mới trong
hoạt động thanh toán quốc tế này.Tuy nhiên, với sự non trẻ và còn ít kinh
nghiệm thực tế trong thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Ninh Bình nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối
phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và quốc tế cũng như tình hình

cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế là mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi
ngân hàng.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình” làm
nội dung chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích làm sáng tỏ vị trí, vai trò của hoạt động thanh toán quốc
tế trong nền kinh tế, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, các
hạn chế và nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNTVN Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế qua thực tiễn hoạt
động của NHNo&PTNTVN Chi nhánh tỉnh Ninh Bình từ năm 2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác – Lênin,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp thống kê chọn mẫu kết
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hợp với phân tích tổng hợp, so sánh và mô hình hóa.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bán về chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của TTQT đối với nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác. Hay giữa một
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan.
TTQT là hoạt động cơ bản nhất và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh đối ngoại của NHTM, ngày nay nó được coi như là một bộ phận
quan trọng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM. Tuy vậy,
nghiệp vụ TTQT chỉ được tiến hành trong những điều kiện và môi trường
kinh doanh nhất định như: điều kiện về tiền tệ, điều kiện về thời gian, điều
kiện về địa điểm, điều kiện về phương thức thanh toán.
Các điều kiện trên khi được vận dụng một cách hợp lý sẽ đạt được hiệu
quả về kinh tế, tránh được những rủi ro, tổn thất cho các bên áp dụng. Trong
các điều kiện TTQT thì điều kiện về phương thức TTQT là điều kiện quan
trọng nhất đối với hoạt động TTQT của NHTM, vì vậy trong khuôn khổ của
chuyên đề này, em xin được tập trung chủ yếu nghiên cứu về điều kiện này.

1.1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a. TTQT là một công cụ quan trọng trong hoạt động xuất nhập
khẩu, là một mắt xích không thể thiếu trong lưu thông hàng hoá.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
TTQT là cầu nối giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vì nó gắn quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên liên quan.
TTQT phát sinh từ hoạt động ngoại thương, thông qua thanh toán các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu có thể chủ động nắm bắt tốt nhất các
thông tin về thị trường trong và ngoài nước cũng hiểu rõ thêm về các đối tác
của mình.
b. Thanh toán quốc tế là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh.
Thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn sản xuất và
kinh doanh, do vậy sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của các bên tham
gia. Thông qua hoạt động thanh toán mà người ta có thể đánh giá khả năng tài
chính, uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị.
c. Thanh toán quốc tế trên phương diện quản lý nhà nước.
Thông qua việc quản lý và kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế, nhà
nước coi đó là công cụ quan trọng để có thể quản lý được luồng ngoại tệ ra
vào đất nước, làm cơ sở để thiết lập và thực hiện chính sách tài khoá phù hợp
với từng thời kỳ phát triển nhất định.
d. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại.
- Thanh toán quốc tế đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn cao: Cán bộ ngân
hàng làm công tác thanh toán quốc tế phải hiểu, nắm rõ và biết cách vận dụng
các phương thức thanh toán quốc tế đúng thông lệ quốc tế.
- Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng:
Tiêu chí của hoạt động thanh toán là nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính

xác. Do đó các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng
nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các tiêu chí này.
- Thanh toán quốc tế đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng trên cơ sở
thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại.
Như vậy, trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian
giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an
toàn, nhanh chóng, tiện lợi, đồng thời tư vấn, giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng trong giao dịch thanh toán nhằm giảm rủi ro cho khách hàng trong
quan hệ mua bán với nước ngoài. Mặt khác, tạo điều kiện thực hiện quản lý
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế
đối ngoại đề ra.
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu. Thực chất phương thức thanh toán là cách thức mà người bán thu tiền
còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán
khác nhau. Tuy vậy việc lựa chọn các phương thức đều phải xuất phát từ nhu
cầu của người bán, thu tiền nhanh, đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhập
hàng đúng số lượng và đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Sau đây là
một số phương thức thanh toán chủ yếu đang được sử dụng trong thương mại
quốc tế.
1.1.2.1. Phương thức thanh toán Chuyển tiền
Phương thức thanh toán Chuyển tiền là phương thức mà trong đó
khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất

định trong một thời gian nhất định và bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Nhà XK giao hàng và chuyển giao bộ chứng từ cho nhà NK.
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền
thì nhà NK viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiên trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà NK.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển tiền
trả cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng
thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
Đặc điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền
Trong phương thức thanh toán này, các ngân hàng chỉ đóng vai trò là
trung gian thanh toán phải thực hiện viêc chuyển tiền sao cho chính xác,
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
(1)
(3) (2)
(4)
(5)
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người chuyển tiền

(Remitter)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhanh chóng và thu phí. Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc thiện chí và khả
năng tài chính của người nhập khẩu, do vậy khi sử dụng phương thức thanh
toán này quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo.
Trường hợp áp dụng
Phương thức này cũng có ưu điểm là thủ tục đơn giản, phí thanh toán
không cao nên nó thường được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
-Thanh toán lô hàng giá trị nhỏ, người mua và người bán có độ tin cậy
nhất định
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hoá như: phí dịch vụ ngoại thương, tiền vận tải, tiền
hoa hồng, tiền bồi thường.
- Chuyển kiều hối.
- Chuyển tiền ra bên ngoài hoặc chi tiêu phi mậu dịch
1.1.2.2. Phương thức thanh toán Nhờ thu
Phương thức thanh toán Nhờ thu là một phương thức trong đó người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách
hàng, uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu của người bán lập ra.
Các thành phần tham gia trong thanh toán Nhờ thu.
Trong phương thức thanh toán Nhờ thu thường có 4 bên tham gia:
- Người uỷ thác thu tiền: Là người xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ
(người bán), là người gửi giấy Nhờ thu, người phát hành hối phiếu đòi tiền
(Drawer).
- Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu (Remitting Bank): là ngân hàng
phục vụ bên người xuất khẩu, nhận sự uỷ thác thu tiền.

- Ngân hàng thu tiền (Collecting Bank): là ngân hàng phục vụ bên
người nhập khẩu, thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
chuyển chứng từ, là ngân hàng xuất trình thu hộ tiền (Presenting Bank).
- Người trả tiền (Drawer): là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ
được cung ứng (người mua).
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phương thức trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua
ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.
(2)
(1) Kí kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “nhờ thu phiếu trơn”.
(2) Người ủy thác (nhà XK) gửi hang hóa và bộ chứng từ thương mại
trực tiếp cho Người trả tiền (nhà NK)
(3) Nhà XK gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT
để thu tiền từ nhà NK.
(4) NHNT lấp lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để
thu tiền
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
9
Ngân hàng nhờ thu
(NHNT)
(Remitting bank)
Ngân hàng thu hộ
(NHTH)

(Collecting bank)
Người trả tiền
(Drawee)
Người ủy thác
(Principal)
(
(1)
(6)
(7)
(4)
(3)
(8)
(5)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu tới nhà NK
(6) Nhà NK trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu cho NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu cho nhà XK.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Colletion): là phương thức
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không
những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm
theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu
thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(HĐTMQT) Hai bên XK và NK ký kết hợp đồng mua bán ngọai
thương, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “nhờ
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Ngân hàng nhờ thu
(NHNT)
(Remitting Bank)

Ngân hàng thu hộ
(NHTH)
(Collecting bank)
Người trả tiền
(Drawee)
Người ủy thác
(Prinerpal)
(7)
(3)
(6) (5)
(4)
(HDTMQT)
(1)
1)
(8)(2)
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thu kèm chứng từ”.
(1) Nhà XK gửi hàng hóa cho nhà NK.
(2) Nhà XK lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (gồm
chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
(3) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới
ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng
từ cho nhà NK.
(5) Nhà NK chấp nhận lệnh nhờ thu bằng cách: thanh toán ngay hoặc
chấp nhận hối phiếu, hoặc ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà NK.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.

(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuât khẩu.
1.1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ (TDCT) là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả
hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy
ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Các bên tham gia
- Người xin mở thư tín dụng: người mua, người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người mua,
người nhập khẩu.
- Người hưởng thư tín dụng (người thụ hưởng): người bán, người xuất
khẩu hay bất kỳ người nào khác được hưởng lợi.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: là ngân hàng ở nước người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
(HĐTMQT) Hai bên XK và NK ký hợp đồng ngọai thương, trong đó
quy định thanh toán bằng phương thức TDCT.
(1) Nhà NK làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở thư tín dụng, ngân hàng mở sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua NHTB (thường là ngân hàng đại lý của mình ở
nước nhà XK) thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đó đến
nhà XK.
(3) Khi nhận được thông báo này, NHTB sẽ thông báo cho nhà XK về
việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển
ngay cho nhà XK.
(4) Nhà XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.

(5) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư
tín dụng xuất trình thông qua NHTB cho NHPH để được thanh toán.
(6) NHTB nhận bộ chứng từ đòi tiền và chuyển cho NHPH.
(7) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
Ngân hàng phát hành
(NHPH)
Ngân hàng thông báo
(NHTB)
(7)
(6)
(2)
(1) (8) (9)(3)(5) (7)
(HĐTMQT)
(4)
12
Người hưởng lợi L/C
(nhà XK)
Người yêu cầu mở L/C
(nhà NK)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hành thanh toán như đã cam kết. Nếu thấy có bất cứ sự khác biệt nào của bộ
chứng từ so với L/C thì từ chối thanh toán và thông báo ngay những sai sót đó
cho các bên liên quan để tìm cách giải quyết.
(8) NHPH thực hiện thông báo về tình hình bộ chứng từ và yêu cầu
nhà NK thanh toán (nếu chứng từ đã hoàn hảo).
(9) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu thấy không phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiền.
Ưu điểm

Tín dụng chứng từ thực chất là một hình thức đảm bảo nhất trong thanh
toán quốc tế tạo ra một sự tin cậy giữa các liên quan. Nghĩa tín dụng ở đây
không đơn thuần là một khoản tiền cho vay mà có ý nghĩa lớn hơn đó là uy tín
của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Vì thông thường người nhập khẩu
không vay tiền của ngân hàng mà dùng tiền của mình ký quĩ 100% giá trị
L/C, lúc này ngân hàng phát hành bằng uy tín của mình chỉ là người đứng ra
đại diện cho người nhập khẩu cam kết về việc chắc chắn thanh toán hợp đồng.
Vai trò của ngân hàng ở đây không chỉ còn là trung gian thanh toán mà
đã trở thành người tổ chức, giám sát, quyết định việc thanh toán bởi về thực
chất nghĩa vụ trả tiền thuộc về ngân hàng phát hành.
Tín dụng chứng từ được đánh giá là phương thức thanh toán dung hoà
tốt nhất lợi ích đối kháng của các bên so với các phương thức thanh toán
khác. Do vậy, nó được xem như phương thức thanh toán ưu việt nhất trong
trường hợp các bên chưa thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Đối với người nhập khẩu: thư tín dụng là một ràng buộc nghĩa vụ của
người xuất khẩu bắt buộc người xuất khẩu muốn nhận tiền hàng phải có hàng
và một bộ chứng từ hoàn hảo. Để có được điều này người xuất khẩu không có
cách nào khác là phải nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng bởi bất kỳ sai biệt
nào trong quá trình thực hiện hợp đồng bị phản ánh trên chứng từ cũng có thể
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khiến họ bị từ chối thanh toán.
- Đối với người xuất khẩu: Người xuất khẩu có thể yên tâm khi ký kết
hợp đồng với các bạn hàng mới, tăng doanh số bán hàng, chỉ cần thực hiện tốt
nghĩa vụ giao hàng là thu được tiền. Trong trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo,
người xuất khẩu có thể vừa cấp tín dụng cho người nhập khẩu vừa có thể thu
hồi tiền ngay bằng cách chiết khấu các hối phiếu đã được chấp nhận bởi ngân
hàng có uy tín hoặc bằng cách chiết khấu bộ chứng từ, nhanh chóng thu thồi
vốn để tiếp tục đầu tư sản xuất.

- Đối với các ngân hàng: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách
hàng , ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ, khoản phí này thường bằng ngoại tệ
nên đây cũng là một nguồn thu ngoại tệ cho ngân hàng, tuy nhiên trong thực
tế khoản phí này thường không được coi là một khoản thu ngoại tệ cho ngân
hàng vì tương đối nhỏ. Ngoài ra, đối với ngân hàng phát hành, việc yêu cầu
ký quỹ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT giúp ngân hàng
có thêm nguồn vốn tương đối ổn định, phát sinh thường xuyên phục vụ cho
nhu cầu thanh khoản và các hoạt động khác của ngân hàng.
Nhược điểm
Đòi hỏi trình độ chuyên môn cao của cán bộ TTQT ở các ngân hàng
cũng như những người làm công tác XNK. Thanh toán tín dụng chứng từ
được thực hiện thống nhất theo các thông lệ quốc tế, qui trình nghiệp vụ lại
chặt chẽ, phức tạp, đòi hỏi chính xác từng câu chữ nhất là trong khâu lập,
kiểm tra chứng từ. Hơn nữa, các chứng từ giao dịch đếu sử dụng ngoại ngữ
nên đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ ngoại ngữ nhất định.
Trong phương thức thanh toán này, việc thanh toán độc lập với hợp
đồng ngoại thương, bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để ngân hàng trả tiền cho
người xuất khẩu nên có thể ngân hàng và người nhập khẩu bị rủi ro khi người
xuất khẩu giả mạo chứng từ hoặc thay đổi chứng từ để đòi tiền trong khi đó
hàng giao không đúng số lượng hoặc chất lượng.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngược lại, về phía người xuất khẩu, khi hàng đã giao đúng qui định
nhưng người nhập khẩu không có thiện chí trả tiền thì họ có thể tìm ra những
lỗi rất nhỏ để từ chối thanh toán.
1.2. CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lượng TTQT
Một sản phẩm làm ra được xem là có chất lượng khi thỏa mãn nhu cầu

của khách hàng một cách chính đáng về chất, về lượng và thỏa mãn một số
tiêu chuẩn nhất định về kỹ thuật đồng thời đáp ứng đòi hỏi về thu nhập của
người sản xuất. Chất lượng nghiệp vụ TTQT được đo bằng những đặc tính mà
từ đó thỏa mãn tốt nhất những mong muốn, nguyện vọng của khách hàng.
Chất lượng hoạt động TTQT có thể hiểu là giá trị của việc thanh toán
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích cao cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động TTQT của NHTM
1.2.2.1. Các chỉ tiên định tính
a. Sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng hoạt động TTQT chính là đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vì
vậy sự hài lòng của khách hàng được xem như là chỉ tiêu quan trọng nhất
đánh giá chất lượng TTQT. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng tới đâu thì tương
ứng với mức độ hài lòng của khách hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng
càng cao chứng tỏ chất lượng dịch vụ càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này
thường được tiến hành thăm dò định kỳ, từ đó xác định mức độ hài lòng của
khách hàng để có những điều chỉnh thích hợp.
b. Khả năng tư vấn của ngân hàng
Sự tư vấn của ngân hàng cho khách hàng là vô cùng quan trọng, góp phần
giảm thiểu sai sót và giúp khách hàng thực hiện đầy đủ thủ tục một cách
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhanh chóng. Chất lượng của dịch vụ thể hiện ở tác phong nhanh nhẹn, nhiệt
tình của cán bộ TTQT khi tư vấn. Tư vấn chính xác, dễ hiểu và chỉ ra các điều
khoản cần chú ý để khách hàng chuẩn bị các chứng từ liên quan một cách đầy
đủ. Khả năng tư vấn không chỉ thể hiện trình độ nghiệp vụ của cán bộ TTQT,
kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, luật pháp… mà còn thể hiện khả năng
giao tiếp và thái độ tận tình đối với khách hàng.
c. Các quy định, quy trình, văn bản áp dụng
Các quy trình, văn bản quy định các yêu cầu, hồ sơ, trình tự thực hiện giao

dịch, sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người, từng bộ phận có
liên quan. Số lượng, phạm vi điều chỉnh, sự rõ ràng, cụ thể và khoa học của
các quy trình hoạt động thanh toán quốc tế sẽ đảm bảo khả năng thực hiện
giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn đồng thời kiểm soát được các rủi
ro. Việc hoàn thiện các quy trình TTQT tạo điều kiện nâng cao chất lượng
thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
d. Hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển
Hoạt động TTQT có mối liên hệ với các nghiệp vụ khác của ngân hàng
như: kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ
khác. TTQT giúp ngân hàng phát triển các nghiệp vụ đó, tạo khả năng tăng
doanh thu dịch vụ từ đó tăng thêm nguồn thu nhập cho mình. Chât lượng
TTQT càng tốt thì các nghiệp vụ liên quan càng có điều kiện để phát triển
hoàn thiện hơn.
e. Tăng sức cạnh tranh
Trong điều kiện kinh tế hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh trên lĩnh vực ngân
hàng ngày càng trở nên gay gắt, thách thức đối với các NHTM. Năng lực cạnh
tranh của NHTM được đánh giá qua: năng lực tài chính, công nghệ, nhân lực,
mạng lưới,… Trong đó, chất lượng TTQT là một phần không thể thiểu để
nâng cao sức cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Doanh số TTQT và số món
Doanh số hoạt động TTQT tăng, giảm qua các năm thể hiện quy mô và sự
phát triển của từng nghiệp vụ TTQT. Số món tăng chứng tỏ số lượng giao
dịch TTQT qua ngân hàng tăng; giá trị thanh toán tăng chứng tỏ ngân hàng
thu hút được các giao dịch có giá trị lớn. Các chỉ tiêu này góp phần thể hiện
chất lượng dịch vụ tốt, tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được sự
quan tâm của khách hàng.

b. Thị phần thanh toán quốc tế
Thị phần TTQT của ngân hàng nào càng cao thể hiện sự ưa thích của
khách hàng trong việc sử dụng TTQT của ngân hàng đó. Điều này chứng tỏ,
mức độ hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng là tốt, sức canh tranh của
ngân hàng được nâng cao từ đó phản ánh chất lượng TTQT của ngân hàng đó.
c. Thời gian giao dich
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nhanh chóng để thực hiện xong giao dịch
TTQT. Thời gian thực hiện giao dịch càng ngắn sẽ giúp khách hàng luân
chuyển vốn nhanh, đạt hiểu quả sản xuất kinh doanh, ngân hàng tiết kiệm
được chi phí, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao chất lượng thanh
toan quốc tế.
d. Rủi ro
Thứ nhất, lỗi phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
Trong quá trình thực hiện TTQT cho khách hàng, các lỗi có thể phát sinh ở
khâu mở L/C, kiểm tra chứng từ hay khâu thanh toán, thực hiện giao dịch
chậm… Nếu quy trình thanh toán chặt chẽ, cán bộ nắm vững nghiệp vụ, công
tác kiểm tra thường xuyên sẽ hạn chế được các lỗi nghiệp vụ phát sinh, hạn
chế rủi ro và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng
Chất lượng của hoạt động TTQT càng cao thì tỷ lệ rủi ro tín dụng phải
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
càng thấp. Rủi ro trong TTQT được biểu hiện qua các nội dung chủ yếu như
tồn đọng vốn trong thanh toán, kéo dài thời hạn thanh toán, thanh toán trả
chậm, nợ quá hạn, mất vốn… Rủi ro thể hiện trên tất cả nội dung của hoạt
động TTQT: rủi ro trong khâu phát hành L/C, rủi ro trong khâu thông báo, rủi
ro trong khâu đòi tiền cũng như trả tiền… Việc hạ thấp tỷ lệ rủi ro trong
TTQT giúp ngân hàng hạn chế những tổn thất về kinh tế, đồng thời nâng cao
uy tín của mình đối với khách hàng.

e. Tính chính xác
Các nghiệp vụ thanh toán phải được thực hiện một cách chính xác cả về
nội dung, thời gian, số tiền… vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích khách hàng,
cũng như chính ngân hàng. Để đánh giá một cách toàn diện đến chất lượng
TTQT cần phải đề cập đến tính chính xác của nghiệp vụ này.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TTQT
CỦA NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường quốc tế
- Môi trường chính trị và các quan hệ quốc tế: Hoạt động TTQT là việc
mua – bán hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau. Vì vậy, mối quan
hệ quốc tế giữa các quốc gia và môi trường chính trị ở các quốc gia này có
ảnh hưởng lớn tới hoạt động XNK vì vậy cũng ảnh hưởng tới hoạt động
TTQT. Các quốc gia có nền chính trị ổn dịnh, có quan hệ quốc tế rộng rãi,
hữu nghị với các quốc gia khác, thì hoạt động XNK dễ dàng và phát triển hơn.
- Môi trường tài chính thế giới: Nền kinh tế của các quốc gia có hoạt động
XNK, cũng như sự biến động kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn tới: giá trị
đồng tiền, tỷ giá, nguồn ngoại tệ trong thanh toán… Do thanh toán quốc tế
cần tới ngoại tệ để thanh toán giữa các nước với nhau, vì vậy nếu tỷ giá ngoại
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tệ có sự thay đổi, dẫn tới giá XNK hàng hoá thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động
thanh toán giữa các bên.
1.3.1.2. Hệ thống luật pháp trong nước
Hệ thống pháp luật về ngoại thương nước ta chưa ổn định, thay đổi thuế
XNK hàng hoá, thay đổi hạn ngạch xuất nhập khẩu, cấm vận một số mặt
hàng, … tất cả đều có ảnh hưởng tới hoạt động XNK, làm cho hoạt động
ngừng chệ, hoặc không được thực hiện, hoặc thực hiện khó khăn; làm lượng
giao dịch mua bán quốc tế giảm; vì vậy ảnh hưởng tới hoạt động TTQT.

1.3.1.3. Nhân tố từ phía khách hàng
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp XNK: Tình hình tài chính của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Khi ngân hàng phát
hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, mà nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán thì hiển nhiên ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng – ngân
hàng không thu được tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu.
- Khả năng về hiểu biết về hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp như:
khi ký hợp đồng ngoại thương có những điều không phù hợp với điều kiện
trong L/C, vì vậy dẫn đến sửa chữa L/C nhiều lần, một mặt làm châm quá
trình thanh toán đồng thời còn làm tăng chi phí. Khách hàng còn kém về các
trình tự trong nghiệp vụ TTQT, dẫn tới mắc những lỗi: điền sai quy cách,
không biết phải làm những thủ tực gì, khi chứng từ có sai xót cũng không biết
phải sửa chữa như thế nào…
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Mô hình thanh toán
Khi các bộ phận được bố trí khoa học, các cán bộ tại mỗi bộ phận đủ năng
lực và am hiểu nghiệp vụ thì qui trình thanh toán tới khách hành sẽ diễn ra
nhanh chóng và chính xác. Các điều khoản quy định phải chặt chẽ, hợp lý,
Đặng Thị Thanh Hải TTQTC - K11
19

×