Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MARITIME BANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571 KB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG TRUNG CẤP BÁCH NGHỆ HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP MARITIME BANK
Họ và tên: Đỗ Sơn Tùng
Đơn vị thực tập:NH TMCP Maritime bank
Khóa học: 2011-2013
Lớp: TCNH 11
HÀ NỘI, 2013
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NH : Ngân hàng
MARITIME
BANK:
: Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam
QL & KD : Quản lý và kinh doanh
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
CSCNT : Cơ sở chấp nhận thẻ
NHTT : Ngân hàng thanh toán
DLPH : Dữ liệu phát hành
TT : Trung tâm
GTGT : Giá trị giá tăng
TDQT : Tín dụng quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
ủng hộ và góp ý của thầy cô, bạn bè và ý kiến quý báu của nhiều người.


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Văn Cường- và
cô giáo Th.s : Nguyễn Thị Bích Vượng là các thầy cô đã giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình trong suốt thời gian qua, được sự chỉ bảo và khích lệ của thầy là
nguồn động viên lớn giúp em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân
Hàng, cảm ơn các thầy cô trong trường đã truyền đạt cho em tri thức và kinh
nghiệm quý báu, cảm ơn những tình cảm trìu mến mà suốt 2 năm học qua các
thầy cô đã dành cho chúng em.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị cán
bộ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MARITIME BANK) đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02/05/2013
Sinh viên
ĐỖ SƠN TÙNG
LỜI NÓI ĐẦU
. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng thương mại đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngân
hàng thương mại chính là trái tim của nền kinh tế đảm nhận vai trò giữ cho
mạch máu(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông, là dấu hiệu báo hiệu
trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Bất kì một quốc gia nào để có nền kinh tế
phát triển cũng cần phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam
cũng ngày càng phát triển mạnh, hoàn thiện về hệ thống, nâng cao khả năng
tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ và chất lượng dịch vụ nhằm tiến tới một
hệ thống ngân hàng vững mạnh. Trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritimebank) là một thành viên với mục
tiêu chung là tạo dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh và hướng tới mục
tiêu riêng là trở thành một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam,
Maritimebank đã không ngừng nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ,

sản phẩm và công nghệ đồng thời tạo dựng một hình ảnh mới đối với khách
hàng. Trong suốt chặng đường gần 20 năm xây dựng và phát triển(từ ngày
12/07/1991 đến ngày 31/12/2010), Maritimebank đã đạt được những thành
công nhất định nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn. Tuy nhiên, bằng nội
lực và bản lĩnh của mình, Maritimebank đã vượt qua giai đoạn khó khăn và
tiếp tục phát triển mạnh. Đến nay, Maritimebank đã trở thành một ngân hàng
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Mạng
lưới của ngân hàng không ngừng được mở rộng từ 16 điểm năm 2005 lên đến
130 điểm giao dịch vào giữa năm 2010. Cùng với việc thuê hãng tư vấn hàng
đầu của Mỹ McKinsey & Company và quyết định thay đổi toàn diện từ hình
ảnh thương hiệu, định hướng kinh doanh, thiết kế không gian giao dịch và
5
phương thức tiếp cận khách hàng, Mairtimebank đang được nhận định là ngân
hàng có sắc diện mới, đường hướng hoạt động táo bạo, mô hình giao dịch
chuyên nghiệp, hiện đại tại Việt Nam.
. Để hoạt động ngân hàng có hiệu quả chi nhánh luôn chú trọng việc
hoàn thiện áp dụng công nghệ mới. Thanh toán thể tuy là một loại hình dịch
vụ mới ở nước ta nhưng nó hứa hẹn sẽ là một loại hình thanh toán phổ biến và
chủ yếu trong thời gian tới. Nhất là đối với nước ta, với dân số hơn 80 triệu
thì tiềm năng thị trường thẻ là vô cùng lớn, đó cũng là cơ hội và thách thức
đối với nền kinh tế nói chung và của các NHTM nói riêng trong quá trình hội
nhập kinh tế, quốc tế.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Trung Cấp Bách Nghệ
Hà Nội và thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
(MARITIME BANK) với mục đích tiếp cận hoạt động thực tế của ngân hàng
nhằm bổ sung kiến thức đã học tại trường. Em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam (MARITIME BANK) cho bài viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương I: Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ thanh

toán trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MARITIME BANK)
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
(MARITIME BANK)
Do thời lượng và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và
chỉ dẫn của các thầy cô để bổ sung kiến thức cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02/05/2013
6
CHƯƠNG I
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT VÀ THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. Khái niệm và sự cận thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
* Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là sự chuyển dịch giá trị
từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán của các
tổ chức tín dụng để thanh toán cho việc mùa hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ
của người thanh toán. Sau khi nhận "giấy báo Có", "giấy báo Nợ" do chi
nhánh NHTM gửi đến, cơ quan doanh nghiệp hoặc cá nhân sau khi hạch toán
vào tài khoản thích hợp sẽ đồng thời ghi tăng hoặc giảm TK "Tiền gửi không
kỳ hạn" của mình mở tại đơn vị thanh toán.
* TTKDTM thể hiện nền văn minh nhân loại trong việc chi trả và thanh
toán tiền hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các quan hệ khác cơ liên quan đến
tiền mà không cần đến tiền mặt. Điều này đã giúp làm giảm lượng tiền trong
lưu thông, từ đó giảm các chi phí giao dịch như: in cấn, bảo quản, vận chuyển
tiền Thông qua cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt ngân hàng tập trung

được một khối lượng tiền nhàn rỗi để cho vay, phục vụ quá trình tái sản xuất.
Có thể nói hình thức TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình
phát triển ngày càng cao của sản xuất lưu thông hàng hoá, nhanh chóng chiếm
ưu thế và trở thành một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường.
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng
7
nhanh khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tái sản xuất xã hội. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô, biện pháp kích cầu
của Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện môi trường văn minh
thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài, đem lại lợi ích cho
xã hội.
* Đối với khách hàng
Sự linh hoạt trong phương thức TTKDTM tiết kiệm thời gian mua, giá
trị thanh toán cao hơn, an toàn và tiện lợi hơn.
* Đối với ngân hàng
Lợi ích mà phương thức TTKDTM đem lại cho các ngân hàng là lợi
nhuận thu từ phí dịch vụ. Đây là một phần thu nhập có tính ổn định so với các
hoạt động dịch vụ khác. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là
lợi ích lớn nhất cho ngân hàng. Tiếp đến là tạo hiệu quả cao trong thanh toán.
* Đối với ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng là một ngành kinh tế tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các
chính sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Vai trò quản lý vĩ
mô của Nhà nước đã thực sự phát huy tác dụng đầy đủ khi phần lớn khối
lượng thanh toán của toàn xã hội tập trung qua ngân hàng. Phương thức
TTKDTM giúp ngân hàng Nhà nước có điều kiện thực hiện tốt các chính sách
tiền tệ, đẩy lùi lạm phát góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế.
3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay

Cùng với sự phát triển đa dạng trong phạm vi khác nhau của các
phương tiện thanh toán trong hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ cho các đối
tượng khác nhau, thì phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cũng có
nhiều loại nhưng phổ biến nhất là 6 loại sau:
- Séc (séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc được bảo lãnh): là một tờ
mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích một số
8
tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình ở tại ngân hàng để trả cho
người thụ hưởng.
- Ủy nhiệm chi: là lệnh chi tiền cảu chủ tài khoản cho ngân hàng trích
tài khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân được hưởng.
- Ủy nhiệm thu: là phương tiện thanh toán mà người được hưởng ủy
nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá, dịch vụ cung ứng.
- Thư tín dụng (L/C): là chứng từ thể hiện sự cam kết thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ của ngân hàng bên mở L/C (ngân hàng người mua) đối với
người bán khi họ thực hiện giao hàng và xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng
nội dung ghi trong L/C.
- Thẻ thanh toán: là một phương tiện hiện đại do các ngân hàng hoặc
các tổ chức phát hành cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ và ứng rút tiền mặt.
- Ngân hàng thanh toán: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
do ngân hàng Nhà nước phát hành. Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá và
thời hạn in sẵn, không ghi tên, chuyển nhượng dễ dàng.
II. TỔNG QUAN VỀ THẺ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán
lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối với các tiệm này, năm 1914 chiếc thẻ
đầu tiên trên thế giới xuất hiện, cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình
dịch vụ thanh toán trả chậm bởi tổ chức chuyển tiền của Mỹ Wesstern Union.
Cũng tại Mỹ năm 1946 thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Oharg - It xuất

hiện cho phép các khách hàng thực hiện giao dịch nội địa tại các đại lý bằng
các "phiếu" có giá trị do ngân hàng hành. Thẻ Dinners-club được hình thành
vào năm 1950 đến năm 1958 thẻ America Express ra đời và hiện nay đang là
một tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới hướng tới khách hàng là tầng
9
lớp trung lưu và thượng lưu trong xã hội.
Vào năm 1966 ngân hàng Bank of Merica chính thức trao quyền phát
hành thẻ Bank Mericard của mình cho các ngân hàng khác. Thẻ tín dụng lúc
này không chỉ dành cho những đối tượng giàu mà dần trở thành phương tiện
thanh toán thông dụng. Năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of Merica thật sự
được chấp nhận trên toàn cầu và thay bởi Bank Mericard bằng tên thẻ VISA.
Năm 1979 Marter Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn có
tên là Marter card
Ngày nay VISA Card và Marter card là 2 loại thẻ được lưu hành phổ
biến nhất trên thế giới. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ Visa card
được lưu hành với doanh thu 354 tỷ USD.
Còn Marter Card đến cuối năm 1993 có khoảng 215,8 triệu thẻ chiếm
32 tỷ USD và được lưu hành ở 22 nước trên thế giới.
Thẻ ngày càng được xem là một công cụ thanh toán văn minh, thuận lợi
cho giao dịch thương mại. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, thẻ vốn đã
tiện lợi nay càng tiện lợi hơn. Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã
và đang trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại
các nước phát triển.
2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc để rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động ATM (Antomated
Teller Machine) hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và

chủ thẻ.
10
2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
Hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều được làm bằng plaotic với 3
lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng,
màu sắc của thẻ thay đổi tùy theo ngân hàng phát hành và tùy theo quy định
thống nhất của mỗi tổ chức phát hành thẻ. Kích thước tiêu chuẩn quốc tế là
55mm x 85mm dày 1mm có 4 góc lượn tròn. Thẻ gồm 2 mặt, mỗi mặt của thẻ
là những thông tin và ký hiệu khác nhau cụ thể là:
- Mặt trước của thẻ:
• Nhãn hiệu thương mại của thẻ
• Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
• Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
• Ngày hiệu lực của thẻ
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác nhau như: hình của chủ thẻ, hình
nổi không gian ba chiều, còn chíp (với thẻ thông minh)
- Mặt sau thẻ:
• Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa
• Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
2.3. Phân loại thẻ
2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thể khắc chữ nổi: trên bề mặt được khắc nổi những thông tin cần
thiết, ngày nay không còn sử dụng nữa vì nó thô sơ dễ bị lợi dụng.
- Thẻ bằng từ: sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một giải bằng từ
chứa 2 rãnh thông minh.
- Thẻ thông minh: đây là hệ thống mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật
xử lý tin học, gắn vào thẻ một "chíp" điện tử có cấu trúc như một máy tính
hoàn hảo.
11
2.3.2. Theo chủ thể phát hành

- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài sản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng số tiền do ngânhàng cấp tín dụng
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó có thể là loại thẻ du
lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc cũng có thể là thẻ do các
Công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành.
2.3.3. Theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ
được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài
khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Thẻ này không có hạn mức tín dụng.
2.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: là thẻ được sử dụng trong phạm vi quốc gia, chủ yếu cho
mục đích tiêu dùng, do vậy đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua bán hàng
hóa hay rút tiền phải là đồng bản tiền nước đó.
- Thể quốc tế: là loại thẻ do các tổ chức quốc tế phát hành, sử dụng các
loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu.
2.3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
- Thẻ kinh doanh (Bursiness card): là loại thẻ phát hành cho nhân viên
Công ty sử dụng
- Thẻ du lịch, giải trí: là loại thẻ phát hành phục vụ du lịch, giải trí.
2.3.6. Phân loại theo hạn mức của thẻ
- Thẻ vàng (Gold card): thẻ được phát hành cho những đối tượng uy tín,
có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín dụng
của thẻ này lớn.
12
- Thẻ thường (Standard card): là loại thẻ tín dụng mang tính phổ thông,
được sử dụng rộng rãi trên thế giới, hạn mức tín dụng thấp hơn Gold card.
3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ qua ngân hàng thương mại

3.1. Các thành phần tham gia thanh toán thẻ:
* Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được phép thực hiện nghiệp
vụ phát hành thẻ, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát
hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán
cuối cùng với chủ thẻ.
* Ngân hàng thanh toán (NHTT): là ngân hàng được NHPHT ủy quyền
thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng, có thể là thành viên chính
thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ
thanh toán theo thỏa ước với tổ chức đó. NHTT thẻ ký hợp đồng trực tiếp với
CSCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ, cung cấp dịch vụ hỗ trợ,
hướng dẫn cho CSCNT.
* Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT): là tổ chức hay cá nhân bán hàng hoá
dịch vụ có ký kết với NHTT về việc chấp nhận thanh toán thẻ. Các đơn vị này
được trang bị máy móc, kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ trả thay cho tiền mặt.
* Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức ngân hàng phát hành thẻ cung cấp
thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
13
3.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ mới
1): Khách hàng đến ngân hàng làm thủ tục cấp thẻ, ngân hàng thương
dẫn khách hàng làm theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng.
2): Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ
3): Ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ
4), 5), 6), 7), 8): Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng được mã
hóa, sau đó trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng
phát hành.
9): Nhận được thẻ từ trung tâm. NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký
của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm làm thẻ.
Ngân hàng phát hành

3. Tại chi nhánh
chuyển về TT thẻ
2. Thẩm định, quyết
định phát hành
1. Tiếp nhận yêu
cầu
4. Tại TT thẻ
5. Nhận DLPH
6. Chạy Batch
7. Mã hóa, in nổi
8. Mailing
9. Nhận thẻ từ TT
14
Ngân hàng phát hành sẽ hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt tại quỹ
Có: TK tiền gửi sử dụng thẻ của khách hàng (Phần khách hàng
ký quỹ tại ngân hàng)
Có: TK thu nhập từ hoạt động kinh doanh (phí phát hành thẻ)
Có: TK thuế GTGT phải nộp.
* Phát hành thay thế, in lại, nâng cấp thẻ: tai NHPH thẻ khi nhận được
yêu cầu in lại hay thay thế thì cần kiểm tra lại các thông tin và các điều kiện
đảm bảo như tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có).
3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ
* Thanh toán thẻ tại ĐVCNT hoặc theo điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM)
ĐVCNT phải kiểm tra mọi thông tin cần thiết trước khi giao dịch
Nếu giá trị giao dịch hàng hoá dịch vụ nhỏ hơn hạn mức thanh toán:
ĐVCNT có thể không xin cấp phép mà tiến hành giao dịch luôn (nhưng vẫn
phải kiểm tra đối chiếu với danh sachs thẻ cấm lưu hành).
Nếu ngược lại ĐVCNT phải liên hệ với NHPH để xin cấp phép các giao

dịch bằng các phương tiện có thể như điện thoại, telex
Chủ thẻ ĐVCNT
NHPH NHTT
(4) Gửi
bảng kê
cho chủ
thẻ
(7) thanh
toán tiền
mặt
(5) Nhận
tiền theo
hóa đơn
(2)
Chuyển
hóa đơn
giao dịch
(3) Gửi hóa đơn
thanh toán
(6) Chuyển tiền
15
* Thanh toán tại NHTT thẻ
- Thanh toán với ĐVCNT
Sau khi thực hiện giao dịch với chủ thẻ xong, ĐVCNT thực hiện việc
thanh toán với NHTT:
Hạch toán: Nợ: TK tạm ứng
Có: TK thích ĐVCNT
- Thanh toán với NHPH
+ NHTT gửi giữ liệu thanh toán thẻ tới NHPH
+ NHTT nhận được lệnh chuyển Có hoặc báo cáo số tiền và số giao

dịch được thanh toán từ NHPH gửi về. Tiến hành đối chiếu báo cáo thanh
toán thẻ gửi đi.
Hạch toán: Nợ: TK thanh toán với NHTM
Có: TK tạm ứng
* Thanh toán tại NHPH thẻ
NHPH thẻ tiếp nhận thông tin yêu cầu thanh toán từ NHTT, ghi Nợ cho
chủ thẻ, gửi lệnh chuyển Có cho NHPH
Nợ: TK thích hợp (chủ thẻ)
Có: TK thanh toán vốn với NHTT
III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ
1. Yếu tố khách quan
1.1. Môi trường pháp lý
Kinh doanh thẻ cũng giống như bất kỳ một hoạt động nào khác, nó bị
ảnh hưởng rất nhiều bởi các văn bản. Nếu môi trường pháp lý không thống
nhất, đồng bộ sẽ không đảm bảo được lợi ích của hoạt động kinh doanh thẻ.
16
1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Thẻ ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa trên sự tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, đem lại nhiều tiện ích
kỳ diệu. Thẻ ngày càng đem lại những tính năng mới an toàn, thuận tiện
nhanh chóng hiệu quả cho chủ thể nhờ sự phát triển của công nghệ.
1.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
* Thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch: từ lâu thói quen sử dụng
tiền mặt đã ăn sâu vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Khi đưa dịch vụ
thẻ vào thị trường thanh toán, đa số người dân vẫn còn bỡ ngỡ và chưa hoàn
toàn tien tưởng vào những tính năng ưu việt mà thẻ đem lại.
* Thu nhập của người dân: điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của thị trường thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi chỉ đủ cho chi
tiêu trong tiêu dùng hàng ngày, họ sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là

sử dụng công cụ thanh toán hộ.
* Trình độ dân trí: thẻ đã xuất hiện trên thị trường thế giới từ rất lâu,
nhưng mới chỉ có mặt trên thị trường thương mại Việt Nam gần đây, nên chưa
thực sự thu hút được sự quan tâm của người dân. Người dân vẫn chưa biết
được tiện ích mà sản phẩm thẻ mang lại. Do vậy muốn người dân có thể đến
với dịch vụ thẻ thì đòi hỏi phải hiểu được thẻ là ghì và ý nghĩa của nó như thế
nào trong việc giao dịch thanh toán. Để làm được điều đó yêu cầu người dân
phải được trang bị kiến thức và trình độ nhất định, tăng khả năng tiếp cận và
sử dụng thẻ.
2. Các yếu tố chủ quan:
2.1. Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng
Vốn đầu tư là điều đóng vai trò rất quan trọng và là điều kiện đầu tiên
đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ. Hoạt động ngân
hàng đòi hỏi một lượng vốn lớn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào
17
tạo nguồn nhân lực bài bản
2.2. Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành dịch vụ thẻ
Cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, sáng tạo, nhiệt huyết với công việc.
Nhưng hiện nay đội ngũ cán bộ của dịch vụ thẻ vẫn còn bỡ ngỡ, ít kinh
nghiệm và chưa thực sự cập nhật thông tin về loại hình kinh doanh hiện đại
này.
2.3. Môi trường cạnh tranh
Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh
doanh thẻ, nó đòi hỏi sự nghiên cứu tìm tòi nâng cấp và đổi mới các sản phẩm
thẻ. Vì vậy các ngân hàng phải hết sức chú ý để đảm bảo tính cạnh tranh của
sản phẩm và lợi nhuận của ngân hàng.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG

HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK)
I. TỔNG QUAN VỀ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
(MARITIME BANK)
1. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam (MARITIME BANK)
Maritime Bank chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP
ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày
12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại
Thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương
mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Những cổ đông
sáng lập lớn của Maritime Bank là: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và
một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh,
TP HCM. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại
cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Vốn điều lệ hiện tại ở mức 3.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 65.000 tỷ đồng
trong năm 2009. Nguồn nhân sự tăng đều qua các năm từ 30-60%, từ 483
nhân viên năm 2005 lên 2.000 nhân viên năm 2009. Số lượng các điểm giao
dịch tăng mạnh từ 16 điểm giao dịch năm 2005 lên 110 điểm giao dịch vào
cuối năm 2009.
19
Sau 18 năm thành lập và đi vào hoạt động, tháng 12/2009 Maritime
Bank đã khẳng định vị thế mới với khát vọng phát triển mạnh mẽ, ổn định
hơn, bền vững hơn qua việc thay đổi logo và bộ nhận diện thương hiệu mới
táo bạo và trẻ trung. Sự nỗ lực của Maritime Bank đã được các cơ quan quản
lý Nhà nước đánh giá cao và ghi nhận thông qua nhiều giải thưởng như: Cờ
đơn vị xuất sắc phong trào thi đua năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội;
Giải thưởng “Thương mại dịch vụ Việt Nam – Top Trade Services Awards
2009” cho 10 doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc hàng đầu Việt Nam;

Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” 2009 cho 156 doanh nghiệp
niêm yết và chưa niêm yết tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
Bằng khen Doanh nhân tiêu biểu và Cúp Thánh Gióng cho Tổng Giám đốc
Maritime Bank…
20
21
2. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank
22
3. Nhiệm vụ chủ yếu của Maritime Bank
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của
MARITIME BANK - Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an
toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và
MARITIME BANK
Cụ thể như sau:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế dân
cư.
+ Phát hành các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
+ Chiết khấu thương phiếu kỳ phiếu và các giấy tờ có giá.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn
+ Thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế
+ Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ.
Và một số nghiệp vụ khác do ngân MARITIME BANK giao.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK) 2009-2011
Để tạo dựng niềm tin và giá trị cho khách hàng. NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK) đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn
diện sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích đáp ứng tối
đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những
phân khúc mà MARITIME BANK hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh

cung ứng ngày càng hoàn thiện, đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống
tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
23
1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn của MARITIME BANK
BIỂU 1: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế
ngày càng tăng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn luôn được ưu tiên đóng
vai trò số 1. Cũng vậy, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang nỗ lực
tìm các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Trong hệ thống ngân hàng nói
chung và trên địa bàn thành phố nói riêng, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau
gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, dịch vụ khách hàng thuận
tiện. Nhìn trên Biểu đồ 1 ta thấy tình hình huy động vốn của Maritime Bank qua
các năm 2009-2011 đều tăng trưởng nhanh và mạnh. Nguồn vốn huy động năm
2010 tăng cao đạt 29.841 tỷ đồng, tăng 88,4% so với năm 2009. Đến ngày
31/12/2011 tổng vốn huy động của Maritime Bank tăng nhanh đạt 59.283 tỷ
đồng, tăng 29.442 tỷ đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng là 98,7%. Huy động
vốn của Maritime Bank đạt tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định đáp ứng kịp thời
nhu cầu về tín dụng và hoạt động đầu tư.
24
2 Tình hình sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn luôn gắn liền với việc huy động vốn, đây cũng là
một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và được Maritime
Bank chú trọng đầu tư phát triển. Việc sử dụng vốn của Maritime Bank được
thể hiện như sau:
BẢNG 2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯÓNG DƯ NỢ VÀ TỶ LỆ
NỢ QUÁ HẠN
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng dư nợ 6.528 11.210 23.872
Mức tăng - 4.682 12.662

Tốc độ tăng - 72% 113%
Tỷ lệ nợ xấu 2,08% 1,49% 0,62%
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Maritime Bank qua các năm 2009-2011)
BIỂU 2: TỔNG DƯ NỢ
Giai đoạn 2010-2011, khi các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với tình
trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ lục, tạo ra
25

×