Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.94 KB, 71 trang )

 

Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Mọi số liệu và thông tin đều trung thực và chính xác, xuất
phát từ số liệu thực tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Sở giao dịch 1.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Đoàn Thu Anh

1
 

Ký tự viết tắt Nguyên văn
IPCAS Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán
và kế toán khách hàng
L/C Letter of credit
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam
NHQT Ngân hàng quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
SWIFT Hệ thống thanh toán viễn thông tài
chính liên ngân hàng quốc tế
TTQT
TMQT
Thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế
UCP Quy tắc thống nhất và thực hành về
tín dụng chứng từ


XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu

1
 

 !" # $%&'%(&)*+,-./
01%(
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn của NHĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Sở giao dich 1 năm 2010-2012
27
Bảng 2.2
Hoạt động tín dụng của chi nhánh Sở giao dịch 1 năm
2010-2012
29
Bảng 2.3
Doanh số và tỉ trọng thực hiện các nghiệp vụ NHQT
tại NHĐT&PTV N chi nhánh Sở giao dịch 1 năm
2010-2012
32
Bảng 2.4
Doanh thu từ các nghiệp vụ NHQT tại NHĐT&PTVN
chi nhánh Sở giao dịch1 năm 2010-2012
34
Bảng 2.5
Quy mô vốn và trình độ lao động tại NHĐT&PTVN
chi nhánh Sở giao dịch 1 năm 2012
35
Bảng 2.6

Quy mô vốn chủ sở hữu tại NHĐT&PTVN chi nhánh
Sở giao dịch 1 năm 2009-2012
37
Biểu đồ 2.1
Lợi nhuận của NHĐT&PT VN chi nhánh SGD 1 năm
2010-2012
30
Biểu đồ 2.2
Thị phần hoạt động các nghiệp vụ NHQT tại các chi
nhánh của NHĐT&PT Việt Nam năm 2012.
36
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức các phòng ban của NHĐT&PT Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
26

1
 

3.3.4. Ki n ngh i v i NH T&PT Vi t Nam.ế ị đố ớ Đ ệ

1
 
23
! "#$%&
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là
điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng này, khi mà nền kinh tế nước ta ngày càng hội
nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức cho tất cả các ngành,

các đơn vị, nhất là các NHTM, do tầm quan trọng và đặc điểm của ngành
ngân hàng trong tiến trình phát triển. Sự phát triển của thương mại quốc tế
sẽ kéo theo nhu cầu tất yếu về các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Ngoài ra,
theo tiến trình hội nhập, các ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia tích cực hơn
vào thị trường trong nước và các ngân hàng Việt Nam gặp phải sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng quốc tế trở thành vấn đề sống còn trong bối cảnh hội
nhập kinh tế. Tuy nhiên, các NHTM trong nước đang gặp không ít thách
thức khi thực hiện mục tiêu chiến lược này. Những năm gần đây, các
NHTM ở nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc phát triển dịch
vụ NHQT. Đây là mảng nghiệp vụ mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân
hàng nhưng còn khá mới mẻ với các NHTM Việt Nam.
Sau thời gian thực tập tại NHĐT&PT Việt Nam chi nhánh Sở Giao
Dịch 1, trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên cứu tài
liệu kết hợp với kiến thức thu được trong quá trình thực tập tại ngân hàng,
em đã lựa chọn đề tài: '()**+,-.
$/01*+,2&3*45&
67 8làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
9! :-";
Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến hoạt động NHQT và vấn đề
phát triển nghiệp vụ NHQT tại các NHTM Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh đối ngoại tại NHĐT&PT
Việt Nam chi nhánh Sở Giao Dịch 1.

1
 
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ
NHQT tại NHĐT&PTVN chi nhánh Sở Giao Dịch 1 để đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm phát triển nghiệp vụ NHQT tại ngân
hàng này.

 <!0=>3;
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
đối với NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
NHĐT& PTVN chi nhánh Sở Giao Dịch 1.
* Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những lý luận về nghiệp vụ NHQT
nói chung và đi sâu vào đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ NHQT tại
NHĐT&PTVN chi nhánh Sở Giao Dịch 1 từ năm 2010 đến ngày
31/12/2012.
?!10@*;
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp nghiên cứu là chủ
yếu. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phương pháp khoa học khác
như: thống kê, phân tích, so sánh và minh họa bằng các bảng, biểu, số liệu
thu thập được qua nhiều năm.
A!B$#%&
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, danh mục các kí tự viết tắt, danh
mục bảng biểu sơ đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, thìchuyên
đề được kết cấu làm 3 chương:
!4-%(56 Những vấn đề cơ bản về phát triển nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của ngân hàng thương mại.
!4-%(76Thực trạng hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
đối với NHĐT&PTVN chi nhánh Sở Giao Dịch 1.
!4-%(86 Giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối
với NHĐT&PTVN chi nhánh Sở Giao Dịch 1.

1
 

95
:;<<=>?=@
ABCD@A9E
5F5F(!)GHIJ%(K%!L%(M+N ONP1%(K%!L%( !4-%(QR)
5F5F5F!S)%)GQ%(!)GHIJ%(K%!L%(M+N O
 ! ! ! !7C&
Về mặt học thuật, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt
động kinh doanh quốc tế của ngân hàng. Nó bao gồm tất cả các hoạt động
của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ quốc tế nên khó có thể đưa ra
một khái niệm đầy đủ về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Trên phương diện phân loại các mảng nghiệp vụ, nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế của các ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng thương
mại thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt
động đầu tư và cung ứng dịch vụ tài chính - ngân hàng trên thị trường tài
chính quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
 ! ! !9!D+0%&-.$
Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
ngân hàng thương mại có một số đặc trưng chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với kinh
tế quốc tế và thương mại quốc tế.
- Chủ thể tham gia nghiệp vụ NHQT là các ngân hàng có quốc tịch
khác nhau hoặc giữa một ngân hàng với khách hàng của họ ở một quốc gia
khác.
- Vì hoạt động trên thị trường quốc tế nên khi thực hiện các nghiệp
vụ NHQT ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp, thông lệ quốc tế đồng
thời bị điều chỉnh bởi nguồn luật và tập quán của các nước mà tại đó ngân
hàng cung ứng dịch vụ NHQT.

7
 

- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có liên quan chặt chẽ với thị trường
ngoại hối.
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi cao về trình độ, năng lực
quản lý, công nghệ của ngân hàng và các bên liên quan.
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có tính rủi ro cao, nguyên nhân
phức tạp và khó kiểm soát. Bởi ngoài việc rủi ro bình thường như các hoạt
động khác của NHTM ở phạm vi nội địa, nó còn chịu sự tác động ở phạm
vi quốc tế.
Nội dung của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế gồm nhiều nghiệp vụ cụ
thể như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, nghiệp vụ tín dụng quốc tế Giữa các
nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong từng trường hợp cụ thể,
có thể có nghiệp vụ được nhấn mạnh hơn các nghiệp vụ khác nhưng tuyệt
đối không nên có quan niệm xem nghiệp vụ này quan trọng hơn nghiệp vụ
khác. Bởi mọi nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đều nhằm đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực kinh tế quốc tế đạt hiệu quả.
5F5F7FT)U+%(%(!)GHIJ%(K%!L%(M+N O
 ! !9! -&*.$
Ngày nay, khi hoạt động thương mại quốc tế không ngừng phát triển
thì thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng. Nó góp phần thúc đẩy
kinh tế quốc tế và cũng là một hoạt động mang lại phần lợi nhuận ngày
càng cao cho ngân hàng.
Thanh toán quốc tế được hiểu là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả
về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng
và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ
chức, cá nhân nước khác, giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Xét về mặt kinh tế, thanh toán quốc tế bao gồm hai lĩnh vực: thanh

8

 
toán ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương
(thanh toán phi mậu dịch). Trong thanh toán quốc tế có sử dụng một số
phương tiện:
Hối phiếu - Bill of exchange: Theo ULB 1930, đó là một mệnh lệnh
trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do một người ký phát cho người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc tại một ngày cụ thể
trong tương lai: hoặc tại một ngày nào đó được xác định trong tương lai,
phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Kỳ phiếu - promissory note: Là một cam kết trả tiền vô điều kiện do
người lập phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác,
hoặc trả theo lệnh của người này cho người cầm phiếu.
Séc (Cheque) : Là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ
tài khoản) ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của
người này, hoặc trả cho người cầm séc.
Thẻ ngân hàng: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do
ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để sử dụng thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng được cấp.
Dưới đây là một số phương thức thanh toán quốc tế thường được sử
dụng hiện nay:
&! 10@;&*,
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng
(người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và
trong một thời gian nhất định.

9

 
• Các hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (mail transfer - M/T): là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng
thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer - T/T): là hình thức
chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể
hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng Telex
hay mạng Swift.
E! 10@;FGHHIJ&3IK
• Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy
thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân
hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận
hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện điều khoản khác.
Phương thức này được điều chỉnh bởi cơ sở pháp lý quốc tế là quy
tắc thống nhất về nhờ thu - URC 522 tiếng Việt bản sửa đổi năm 1995, có
hiệu lực 1/1/1996.
• Các hình thức nhờ thu thường được sử dụng:
* F$+@GHI&HHIKL
Là hình thức nhờ thu trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ số tiền từ người mua, chỉ căn cứ vào các chứng từ tài chính (hối phiếu,
kỳ phiếu, séc ) còn chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người
nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
* FMN3;OGP3I&+HHIKL
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng từ thương
mại, ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người
này đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện


10
 
khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
10@;"6-;OGP3I&++I6K
• Theo điều 2 UCP600, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
là một sự thỏa thuận bất kì, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào,
thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
• Các loại thư tín dụng thường được sử dụng
Một số loại L/C thường được sử dụng: L/C không hủy ngang
(Irrevocable Credit), L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed
Irrevocable Credit), L/C giáp lưng (Back-to-back Credit), L/C chuyển
nhượng (Transferable Credit), L/C dự phòng (Stand-by Credit), L/C đối
ứng (Reciprocal L/C), L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
! !9!9!-M6&>
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, các ngân hàng bao giờ cũng
tìm ra một chiến lược kinh doanh thích hợp để hạn chế rủi ro và mang lại
lợi nhuận cao nhất. Các nghiệp vụ được sử dụng trên thị trường gồm có:
giao ngay (Spot), kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swaps), tương lai (Futures),
quyền chọn (Options). Trong đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở
còn các nghiệp vụ khác là nghiệp vụ phái sinh, tức là được bắt nguồn từ các
thông số có sẵn trên thị trường.
&! ->&&
Kinh doanh giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ
bao gồm việc mua bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản ngân
hàng và các bên mua bán tiến hành thanh toán ngay sau khi đã thỏa thuận.
Khái niệm giao ngay ở đây thường là ngày làm việc thứ hai kể từ
ngày ký kết hợp đồng. Đây là đặc điểm để phân biệt thị trường giao ngay
với các thị trường khác. Tỷ giá giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan
hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối giao ngay và là cơ sở để xác định tỷ


11
 
giá cho các giao dịch phái sinh. Thị trường giao ngay là thị trường phi tập
trung (không giao dịch trên sở giao dịch) nhưng là một trong những thị
trường tài chính lớn nhất, sôi động nhất toàn cầu. Trên thị trường ngoại hối
giao ngay, các nhà tạo lập thị trường chính là các ngân hàng thương mại và
các ngân hàng đầu tư. Các ngân hàng này thường xuyên liên hệ với nhau
nhằm cung cấp tỷ giá mua vào và bán ra của ngân hàng mình cho ngân
hàng khác và ngược lại. Các ngân hàng vừa giao dịch cho chính mình nhằm
thay đổi trạng thái ngoại hối trong tài sản và kiếm lời, đồng thời cũng giao
dịch cho khách hàng để hưởng phí.
E! *-*Q
Trên thị trường ngoại hối còn có 4 nghiệp vụ phái sinh: Forward,
Swaps, Futures, Options - các giao dịch này được áp dụng tỷ giá xác định
trên cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.
R->MS>GTUVWVPKL
Là giao dịch cam kết mua bán các đồng tiền khác nhau tại một thời
điểm xác định trong tương lai theo một tỷ giá đã thỏa thuận trước. Qua định
nghĩa, có thể nhận thấy hai đặc trưng của giao dịch kỳ hạn là :
Thứ nhất, ngày giá trị của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là ngày xa hơn
ngày giá trị trong giao dịch giao ngay, tức là ngày thực hiện hợp đồng phải
sau ngày ký kết hợp đồng từ 3 ngày trở lên
Thứ hai, tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ hôm nay để
làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị
giao ngay. Tỷ giá kỳ hạn được hình thành dựa trên tỷ giá giao ngay.
R-*X>G4W14KL
Là việc đồng thời mua vào hoặc bán ra một đồng tiền nhất định,
trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Một hợp
đồng hoán đổi gồm hai vế : “vế mua vào” và “vế bán ra” được ký kết ngày

hôm nay với số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là bằng nhau

12
 
trong cả hai vế nhưng có ngày giá trị khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm ngày
giá trị, giao dịch hoán đổi gồm hai loại:
Thứ nhấtY hợp đồng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn bao gồm một giao
dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
Thứ haiY hợp đồng hoán đổi kỳ hạn - kỳ hạn bao gồm hai giao dịch
kỳ hạn được ký kết ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi, tại đó
ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao
dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
V()S!WS%.X)YV()SZ[!R%\ V()S()1W%(1]
Như vậy thực chất tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn.
R-0@H&GTZZV[4KL
Giao dịch tiền tệ tương lai được thực hiện thông qua việc ký kết các
hợp đồng tương lai. Hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận sẽ mua hoặc bán
một lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày đã được xác định trong tương
lai theo những điều kiện đã quy định trước.
Qua việc so sánh hai khái niệm có thể rút ra một số điểm khác biệt
giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
- Giá trị và thời hạn của hợp đồng tương lai được chuẩn hóa, cố
định và không thương lượng được. Còn hợp đồng kỳ hạn, các thông số này
được hai bên thỏa thuận với nhau.
- Khi sử dụng hợp đồng tương lai phải duy trì một khoản ký quỹ
và hạn mức tổi thiểu trên tài khoản. Hợp đồng kỳ hạn thường ít khi yêu cầu
duy trì ký quỹ.
- Hợp đồng tương lai có quy định về ghi điểm thị trường trong
suốt thời hạn hợp đồng, tức là trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng giá trị

của hợp đồng liên tục được điều chỉnh lại theo sự biến động tỷ giá trên thị
trường.

13
 
R(&67.GU1\U4KL
Giao dịch quyền chọn tiền tệ được thực hiện qua việc ký kết các hợp
đồng quyền chọn tiền tệ. Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài
chính, cho phép người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ),
mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định
đã thỏa thuận trước tại một thời gian nhất định trong tương lai. Để có được
quyền lựa chọn, người mua phải trả cho người bán một khoản phí gọi là phí
quyền chọn. Số tiền này là để bù đắp rủi ro cho người bán nhưng cũng
không là quá đắt đối với người mua. Thu nhập của người bán bị giới hạn
tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Hợp đồng quyền chọn có hai
loại : hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ (người mua có quyền mua một
đồng tiền nhất định) và hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ (người bán có
quyền bán một đồng tiền nhất định).
 ! !9!<!-+=>0@
Tài trợ ngoại thương hay còn gọi là tài trợ xuất nhập khẩu là một
nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại nhằm đáp ứng các nhu cầu đặc thù về tài chính, uy tín trong
kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức XNK trong quá trình giao dịch
thương mại quốc tế.
Cùng với các nghiệp vụ NHQT khác, tài trợ xuất nhập khẩu ra đời,
phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của hoạt động kinh doanh
ngoại thương. Hoạt động tài trợ ngoại thương có ý nghĩa quan trọng trong
việc giúp các nhà XNK hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng khả năng
cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam là
một nước đang phát triển các doanh nghiệp chưa tạo được uy tín trong các

giao dịch quốc tế thì các hoạt động ngoại thương lại càng phát huy vai trò
tài trợ cả về tài chính và uy tín cho các doanh nghiệp XNK. Ngoài ra,
nghiệp vụ tài trợ ngoại thương cũng là một công cụ giúp nhà nước thực

14
 
hiện các chính sách điều chỉnh cán cân thương mại.
Một số hình thức tài trợ ngoại thương thông dụng hiện nay:
&! +=]#M^!
NHTM có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu bằng cách cho phép
nhà xuất khẩu hưởng một hạn mức thấu chi để sử dụng cho các chi phí
phục vụ hoạt động xuất khẩu, hay cho nhà XK vay ứng trước khi giao hàng
để phục vụ sản xuất hàng hóa, hoặc cho vay tạm ứng trên cơ sở bộ chứng
từ thanh toán xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán sau khi giao hàng, thông
qua một số hình thức cụ thể như sau:
$M#$L
Là một dạng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho người thụ hưởng
hối phiếu, theo đó, người thụ hưởng chuyển nhượng đã chấp nhận nhưng
chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu
trừ đi phần lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Thời hạn vay trong chiết khấu
hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến hạn thanh toán của hối phiếu.
$M#E_;O]#L
Là việc ngân hàng cung cấp cho nhà XK một khoản tín dụng trên cơ
sở chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất chưa đến hạn thanh toán. Số tiền chiết
khấu trong hình thức tài trợ này phụ thuộc vào lãi suất phát sinh, các chi
phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ nhà nhập khẩu và hình thức chiết
khấu mà ngân hàng áp dụng (chiết khấu có truy đòi hay chiết khấu miễn
truy đòi).
"6-;+0L
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng ngoại thương các nhà xuất

nhập khẩu cũng có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp cho mình một khoản tín
dụng ứng trước để đảm bảo cho nguồn vốn lưu động cũng như khả năng
chi trả của doanh nghiệp.

15
 
-E&&*GT&+KL
Factoring là một hợp đồng được ký kết giữa bên cung ứng (nhà
xuất khẩu) và bên tài trợ (nhà factor, tổ chức bao thanh toán), theo đó bên
cung ứng có thể nhượng bán cho bên tài trợ các khoản phải thu phát sinh
từ những hợp đồng xuất khẩu.
-T+J&L
Forfaiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những
khoản thanh toán thương mại chưa đến hạn với một lãi suất cố định và
miễn truy đòi đối với nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản
thanh toán thương mại không được trả ở thời điểm đến hạn bởi người nợ
hoặc người bảo lãnh.
E! +=`M^
Tài trợ nhập khẩu là hình thức tài trợ về tài chính hoặc uy tín cho
nhà nhập khẩu để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phục vụ lợi ích của nhà
nhập khẩu. Tín dụng nhập khẩu có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn
tùy thuộc từng đối tượng nhập khẩu. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng
vào tổng nguồn vốn kinh doanh đồng thời giúp các nhà nhập khẩu không
phải dự trữ tiền để thanh toán qua đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của
toàn xã hội. Tài trợ nhập khẩu được sử dụng dưới các hình thức sau:
!WI1]Q^_6
Khi ngân hàng mở L/C cho nhà nhập khẩu thì ngân hàng đã gián
tiếp cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng. Theo phương thức tín
dụng chứng từ, ngân hàng phát hành thay mặt nhà nhập khẩu cam kết thanh
toán cho nhà xuất khẩu trong một thời gian xác định khi các quy định trong

L/C được đáp ứng. Trước khi phát hành L/C, căn cứ vào quan hệ tín nhiệm,
khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và loại thư tín dụng, ngân hàng
phát hành sẽ yêu cầu một khoản ký quỹ nhất định từ 0-100% giá trị L/C.
Trong bất cứ trường hợp nào kể cả phải ký quỹ 100% thì ngân hàng cũng

16
 
đã tài trợ uy tín cho nhà nhập khẩu.
!`H%!a%!)H!)O+:
Chấp nhận hối phiếu là ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu cam kết
trả tiền khi hối phiếu tới hạn. Khi đã chấp nhận thanh toán ngân hàng phải
chịu trách nhiệm thanh toán vô điều kiện giá trị hối phiếu cho người thụ
hưởng khi họ xuất trình hối phiếu đến hạn thanh toán. Bằng cách cho mượn
tên để giao dịch, ngân hàng chấp nhận giúp nhà nhập khẩu dễ dàng mua
bán hối phiếu đó trên thị trường.
'Wbc%! !1%! WS%!)H!)O+6
Là một hình thức tài trợ ngân hàng nhằm bảo lãnh uy tín cho nhà
nhập khẩu, khi nhà xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng thanh toán của
nhà nhập khẩu. Ngân hàng bảo lãnh phải là một ngân hàng có uy tín và để
được ngân hàng bảo lãnh người nhập khẩu cũng phải đáp ứng được những
yêu cầu hết sức khắt khe.
! !9!?-"6-.$
Tín dụng quốc tế là những quan hệ cho vay và đi vay giữa những
chính phủ, các tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc gia và quốc tế,
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nước khác nhau, là một
trong các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế, đầu tư ra nước ngoài, có
liên quan mật thiết với thanh toán quốc tế.
&! _+7+0F.$
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất kỳ ngân
hàng nào, nguồn vốn ngân hàng bao gồm vốn nội tệ và vốn ngoại tệ. Trong

xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, nguồn vốn ngoại tệ lại
càng khẳng định vai trò của mình với hoạt động của ngân hàng, nhất là
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Do đó, các ngân hàng không ngừng huy động
nguồn vốn này qua các hình thức thu hút các tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân dưới dạng nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì

17
 
phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ hay vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
nước ngoại qua các cơ sở thu hút nguồn kiều hối
E! &+7+0F.$
Các ngân hàng tham gia vào việc cho vay quốc tế thông qua một
hay kết hợp hàng loạt bộ phận quốc tế, chi nhánh hay các hình thức tổ chức
khác có hội sở ở nước ngoài. Tuy nhiên, phần lớn hoạt động cho vay quốc
tế được thực hiện bởi các ngân hàng có hội sở đặt tại nước ngoài. Các ngân
hàng có một bộ phận quốc tế đặt tại trụ sở chính thường tập trung nỗ lực
vào việc phát triển hoạt động tài trợ ngoại thương. Các nghiệp vụ tín dụng
quốc tế gồm:
/%( L) 0d6
Cho vay đồng tài trợ là việc nhiều tổ chức tín dụng với sự đại diện
của một tổ chức tín dụng được gọi là “Tổ chức tín dụng đầu mối” hay gọi
là “ngân hàng đại diện” cùng nhau góp vốn để cho vay đối với một dự án
vay vốn hay phương án vay vốn của khách hàng. Lý do của việc đồng tài
trợ là những khoản vay lớn mà một ngân hàng không có đủ nguồn vốn để
thực hiện tài trợ vì những lý do phân tán rủi ro, chi phí quản lý thấp do chỉ
cần một ngân hàng đầu mối thực hiện.
!+$Q+1 L)N!e%!M+N O6
Là một thỏa thuận hợp đồng cho phép một bên (bên đi thuê) được
sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê (bên cho thuê) và
thực hiện các khoản chi trả định kỳ được quy định cụ thể tại hợp đồng

thuê. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua việc
công ty này nhập khẩu đối tượng thuê từ nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc có
thể trực tiếp từ công ty cho thuê nước ngoài. Điểm mấu chốt của hoạt động
thuê mua tài chính là quyền sở hữu về mặt pháp lý với tài sản của công ty
cho thuê được tách khỏi việc sử dụng về mặt kinh tế tài sản cho thuê. Thực
chất, hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt động tài trợ trung và dài hạn

18
 
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác.
'Wbc%!%(K%!L%(:
 Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín
dụng chữ ký - signature credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn
của ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo
lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện
thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền được
trả thay.
• *-M*
&! >Ha
Trong thanh toán nội địa, bên cạnh các phương tiện thanh toán như
séc, thẻ thanh toán thì tiền mặt là phương tiện truyền thống được sử dụng
trong thanh toán. Khác với thanh toán nội địa, trong thanh toán quốc tế,
tiền mặt hầu như rất ít được sử dụng ngoại trừ một tỉ lệ nhỏ được sử dụng
trong thanh toán phi mậu dịch. Thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu
bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ trên các tài khoản mở tại các
ngân hàng lẫn nhau. Để tiến hành thanh toán như vậy, các ngân hàng ở các
nước phải thiết lập quan hệ đại lý trên cơ sở một thỏa ước ngân hàng. Mối

quan hệ đại lý đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng vì ngân hàng có thể
phục vụ khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ với chi phí thấp do không
cần trụ sở và đội ngũ nhân việc ở nước ngoài.
E! P7-b"6-.$
Thẻ tín dụng quốc tế là một phương thức thanh toán hiện đại cho
phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ tại nơi có
điểm chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt với hạn mức chi tiêu nhất định mà

19
 
ngân hàng cho phép chủ thẻ căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Xét về bản chất thì thẻ tín dụng chính là
cam kết của ngân hàng cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hóa, dịch vụ trong
giới hạn cho phép, đây là một sự vay mượn có điều kiện.
!P7-0#
Nhờ mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, các nguồn tin từ
ngân hàng đại lý kết hợp với nghiệp vụ và công nghê, các ngân hàng có thể
nhanh chóng cung cấp thông tin về tình hình kinh tế chính trị giá cả, pháp
luật một cách đầy đủ, chính xác trên phạm vi toàn cầu. Không chỉ cung cấp
thông tin, với hiểu biết và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân
hàng còn có thể dự đoán được những biến động kinh tế - xã hội - chính trị.
Từ đó, ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng kế hoạch kinh doanh nên đầu
tư vào đâu để có được kết quả tốt nhất, nên điều chỉnh tài chính sao cho
phù hợp với sự biến động của thị trường.
6! cG[E&MK
Dịch vụ ngân hàng điện tử là việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng bán lẻ bao gồm: tiến hành giao dịch ngân hàng, kiểm tra tài
khoản, thanh toán hoá đơn điện tử, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thanh
toán điện tử thông qua các phương tiện điện tử. E-banking là dịch vụ có nội
hàm rộng hơn dịch vụ ngân hàng internet rất nhiều, dịch vụ này bao gồm cả

việc cung cấp các dịch vụ thông qua một số phương tiện như fax, điện
thoại, email, truyền hình
5F7F#H!S  0)*%%(!)GHIJ%(K%!L%(M+N ONP1%(K%!L%(
!4-%(QR)
5F7F5F!S)%)GQ
Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển là một phạm trù
triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

20
 
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế của ngân hàng thương mại, có thể đưa ra quan điểm về sự phát triển
nghiệp vụ NHQT là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
cả về quy mô và chất lượng dịch vụ ngân hàng quốc tế mà ngân hàng cung
cấp, không chỉ là sự hoàn thiện các dịch vụ hiện có mà còn là sự mở rộng
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, mang lại hiệu quả cho khách hàng đồng
thời tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Từ khái niệm trên ta thấy, việc phát triển nghiệp vụ NHQT của
NHTM bao gồm việc mở rộng không chỉ chiều rộng mà còn cả chiều sâu:
+ Phát triển theo chiều rộng theo đó ngân hàng tăng về “lượng”:
mở rộng quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động, tăng số lượng các sản phẩm
cung ứng, giữ vững thị phần, gia tăng doanh số từng sản phẩm và doanh
thu chung của hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
+ Phát triển theo chiều sâu theo đó ngân hàng gia tăng về “chất”
của nghiệp vụ: tăng chất lượng của từng nghiệp vụ cụ thể, nâng cao chất
lượng phục vụ của ngân hàng, đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu của nghiệp
vụ, giảm thiểu rủi ro trong nghiệp vụ NHQT.
5F7F7FSNN!f )$+.S%!()S,#H!S  0)*%%(!)GHIJ%(K%!L%(
M+N ONP1%(K%!L%( !4-%(QR)

Để đánh giá vấn đề phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ta có thể
sử dụng một số chỉ tiêu sau:
• 4H0=6&Q%&OQ)^3-
Như đã trình bày ở phần trên, nghiệp vụ NHQT bao gồm rất nhiều
sản phẩm dịch vụ cụ thể và sự tăng lên của từng sản phẩm sẽ kéo theo sự
phát triển của nghiệp vụ NHQT. Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng giúp ta đánh
giá được sự đa dạng trong nghiệp vụ NHQT và cơ cấu của các sản phầm
dịch vụ trong gói dịch vụ cung cấp. Một ngân hàng được coi là có nghiệp
vụ NHQT phát triển khi có số lượng sản phẩm phong phú, doanh số của

21
 
từng dịch vụ ngày càng tăng với cơ cấu sản phẩm phù hợp với định hướng
kinh doanh của ngân hàng và xu hướng phát triển một ngân hàng hiện đại.
• P&_d+056&%&*
-
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh tế, lợi nhuận mà mảng nghiệp vụ
này mang lại cho ngân hàng. Mọi hoạt động của một ngân hàng thương mại
đều có mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản cho ngân hàng. Vì vậy, một sản
phẩm dịch vụ chỉ có thể phát triển nếu doanh thu và lợi nhuận nó mang lại
cho ngân hàng ngày càng tăng và bù đắp được những chi phí mà ngân hàng
bỏ ra. Tuy nhiên, khi xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu cần có cái nhìn
khái quát trong một thời gian và bối cảnh kinh tế xã hội nhất định để có
được những đánh giá chính xác.
• #H0=%&*-
Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa
đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc
tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng
một cách đồng nhất. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng sẽ được đánh giá
qua sự hài lòng, độ tin cậy của khách hàng, sự tiện ích mang lại của khách

hàng và hiệu quả của dịch vụ được cung cấp. Một ngân hàng được coi là có
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển phải không ngừng cải thiện chất
lượng, nâng cao hiệu quả của các dịch vụ cung cấp và nhận được sự hài
lòng từ phía khách hàng cũng như sự thừa nhận của xã hội.
• 7/>_%&*-
Thị phần hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế sẽ cho biết vị thế
của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Thị phần là phần thị trường tiêu
thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, được tính bằng công thức sau:

22
 
Theo quan điểm Marketing thị phần được coi là thước đo thị trường
quan trọng nhất. Dẫn đầu về thị phần sẽ đem lại thế chủ động, giành vị trí
hàng đầu trong tâm trí khách hàng và giành phần lớn lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, việc tăng thị phần là một việc không
dễ gì thực hiện nhưng ngân hàng luôn phải nỗ lực để thị phần của mình
không bị suy giảm, định vị được hình ảnh, thương hiệu của mình trong mắt
khách hàng.
• e+%+
Hoạt động ngân hàng quốc tế chỉ được coi là phát triển nếu rủi ro
mà nó mang lại cho cả khách hàng và ngân hàng là nhỏ nhất. Các hoạt
động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng mang yếu tố nước ngoài nên
ngoài những rủi ro thường gặp giống như những hoạt động kinh doanh
trong nước, nghiệp vụ này còn chịu rủi ro do những đặc trưng của thương
mại quốc tế mang lại như rủi ro chính trị, rủi ro pháp lý, rủi ro tỷ giá
Muốn phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, ngoài việc phát triển số
lượng và chất lượng dịch vụ còn phải đặc biệt quan tâm đến các biện pháp
hạn chế và phòng ngừa rủi ro để nghiệp vụ này mang lại hiệu quả cao nhất
cho ngân hàng.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá sự phát triển nghiệp vụ

ngân hàng quốc tế của một ngân hàng thương mại. Tuy nhiên phải xem xét
trong điều kiện thực tế với rất nhiều nhân tố tác động và đặt trong mối quan
hệ với quy mô, phạm vi, chiến lược hoạt động của ngân hàng thì mới có cái
nhìn sâu sắc và toàn diện về hoạt động kinh doanh đối ngoại ngân hàng đó.
5F8FSN%!K%  SN.T%(.O%,#H!S  0)*%%(!)GHIJ%(K%!L%(
M+N ONP1%(K%!L%( !4-%(QR)
5F8F5FSN%!K% Z!SN!M+1%
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường
kinh tế vĩ mô nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng.

23
 
!<! ! !f0_`.$/g&
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới đã và đang trong
quá trình toàn cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế thế giới của các các quốc gia
nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng là một yêu cầu cấp thiết
và khách quan. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong lĩnh vực thương mại quốc
tế, đầu tư quốc tế và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Trong điều kiện hội
nhập, trình độ phát triển càng cao thì mức độ mở cửa nền kinh tế càng lớn, sự
phụ thuộc vào thị trường thế giới càng cao. Đó là một vấn đề có tính quy luật.
Những quốc gia chậm trễ trong hội nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá
bằng sự tụt hậu của mình và trái lại những quốc gia quá vội vàng sẽ không
phát huy được nội lực dẫn tới sự lệ thuộc quá nhiều vào nước ngoài. Bởi vậy,
không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại đứng ngoài quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Lĩnh vực tài chính ngân hàng vốn được coi là lĩnh vực nhạy
cảm của nền kinh tế cũng sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình này. Điều
đó đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội phát triển hoạt
động ngân hàng quốc tế để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, kinh doanh quốc tế
ngày càng tăng của khách hàng.
!<! !9!:h+0F*Ha

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu
sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Đặc biệt trong nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế, các ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp, các công ước
quốc tế cũng như luật lệ của quốc gia mà ngân hàng muốn mở rộng hoạt
động vào quốc gia này. Có thể lấy ví dụ trong hoạt động thanh toán quốc
tế, ngoài các điều lệ được quy định trong luật quốc gia nghiệp vụ này còn
chịu sự điều chỉnh của các thông lệ và tập quán quốc tế như UCP600,
URC522, ISBP681 Đây là một khó khăn không nhỏ với các ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng mới tham gia vào hoạt động này.

24
 
 !<! !<!iiM$$
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phục vụ cho nhu cầu của những khách
hàng đầu tư và thương mại quốc tế nên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tình hình
kinh tế thế giới. Những biến động dù là nhỏ trên thị trường thế giới sẽ tác
động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng hoặc tác động gián tiếp đến
ngân hàng qua việc ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và buôn bán quốc tế
của khách hàng. Những biến động này có thể có tác động tích cực thúc đẩy
hoạt động của ngân hàng nhưng ngược lại cũng có thể là những tác động
tiêu cực gây khó khăn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Do
vậy, càng phát triển hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng
càng cần theo dõi diễn biến nền kinh tế thế giới, phân tích tình hình biến
động trên thị trường để có thể đưa ra những dự báo cho riêng mình, từ đó
nắm bắt được cơ hội và phòng ngừa rủi ro, xây dựng chiến lược hoạt động
hiệu quả.
 !<! !?!4j*+,M&hM$+;
Trong những thập niên vừa qua, những cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đã mang lại diện mạo mới cho tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã
hội, trong đó có hoạt động ngân hàng. Khoa học công nghệ không chỉ làm

tăng hiệu quả các dịch vụ đã có của ngân hàng mà còn mang lại nhiều hoạt
động dịch vụ mới như dịch vụ ngân hàng điện tử. Sự phát triển của ngân
hàng điện tử khâu trung tâm trong việc phát triển thương mại điện tử, làm
tăng hiệu quả tốc độ lưu chuyển vốn giữa các vùng lãnh thổ trong một quốc
gia và giữa các quốc gia. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế lại càng cần đến sự
ứng dụng của khoa học công nghệ hơn nhất. Bởi lẽ, trong mảng hoạt động
này nhu cầu thanh toán, cung cấp dịch vụ trong một phạm vi rất rộng lớn,
từ quốc gia này đến quốc gia khác.
5F8F7FSN%!K% N!PM+1%

25

×