Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giả pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại công ty cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng Atech MÔI TRƯờNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.28 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CH NG I: T NG QUAN V TÀI CH NH DOANH NGHI PƯƠ Ổ Ề Í Ệ 5
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CH NG I: T NG QUAN V TÀI CH NH DOANH NGHI PƯƠ Ổ Ề Í Ệ 5
Trong n n kinh t th tr ng, qu n lý t i chính l y u t quy t nh ề ế ị ườ ả à à ế ố ế đị
n s t n t i v phát tri n c a các doanh nghi p. Cho nên doanh đế ự ồ ạ à ể ủ ệ
nghi p n o c ng mong qu n lý t i chính c v ng m nh giúp cho ệ à ũ ả à đượ ữ ạ
ho t ng c a doanh nghi p n nh v phát tri n.ạ độ ủ ệ ổ đị à ể 33
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý
của các doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Vì vậy, có thể nói
quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng số một trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra
khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề quan
trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp có thể hoạt động tốt mang lại sự giàu có
cho chủ sở hữu khi nó được quản lý tốt về mặt tài chính.
Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý tài chính như vậy nên
chức năng quản lý tài chính thường thuộc về các nhà lãnh đạo cấp cao của
doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài
chính và thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài
chính thường ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định
và hoạt động của nhà hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các
mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh


nghiệp, tránh được căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh
và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc.
Trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam các nhà quản lý doanh nghiệp còn
gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định phù hợp với sự biến động của thị
trường, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, đồng thời việc khai thác các nguồn
vốn vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để đứng
vững được trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp phải
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu và áp dụng các phương pháp, chỉ tiêu quản lý tài chính phù hợp,
mang lại những thông tin tài chính chính xác, bổ ích. Nhận thức được tầm
quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, qua một thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường Cao đẳng Thương mại & Du lịch và thực tập tại
Công ty cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng Atech MT,
em nhận thấy việc quản lý tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ
trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Vì những lý do trên,
em đã chọn đề tài : “Một số giả pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại
công ty cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng Atech MT” cho
báo cáo thực tập của mình.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Hứa Văn Long, Ban lãnh đạo
Công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao Bách khoa, các cán bộ
và nhân viên của Công ty CP tư vấn & chuyển giao công nghệ xây dựng
Atech mt đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một hệ thống hành động của nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả. Bao gồm: thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phân tích số liệu và đưa ra các quyết định về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong thời gian tới dựa trên kế hoạt tài chính của
doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong sự nghiệp kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề
quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ sự liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng
sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
3. Sự cần thiết của quản lý tài chính doanh nghiệp
Chức năng quản lý tài chính thường thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao của
doanh nghiệp như Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc tài chính. Đôi khi tổng
giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp
lớn, các quyết định quan trọng về tài chính thường do một uỷ ban tài chính
đưa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ, tổng giám đốc đảm nhận trách nhiệm
quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý chịu trách nhiệm
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản lý ngân quỹ, chi tiêu cho đầu tư và
kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính thường giữ địa vị cao trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi được phân quyền hoặc
uỷ quyền cho cấp dưới.

Mọi quyết định của doanh nghiệp như đưa ra một sản phẩm mới hay
ngừng sản xuất - kinh doanh một sản phẩm cũ, mở rộng quy mô tài sản cố
định hay thay đổi cơ cấu tài sản cố định, phát hành trái phiếu hay cổ phiếu
hay thuê mướn v.v đều gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động
tài chính và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày
do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của
nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp,
tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và
chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc.
4. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng nhất trong hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hoạt động tốt mang lại sự giàu có cho chủ sở
hữu khi nó được quản lý tốt về mặt tài chính. Do vậy, cho dù ở quy mô nào,
chức năng quản lý tài chính ở doanh nghiệp cũng được chú trọng. Trong các
doanh nghiệp nhỏ một chủ sở hữu, người chủ thường nắm luôn phần quản lý tài
chính. Trong các công ty với quy mô lớn hơn, phó giám đốc thứ nhất là người
phụ trách tài chính (giám đốc tài chính) và có cả một hệ thống phục vụ cho chức
năng này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách
chính xác và kịp thời. Các chức năng khác trong bộ máy quản lý tài chính cũng
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
rất quan trọng như kế toán trưởng, trưởng phòng tài vụ, thủ quỹ, kế toán tổng
hợp, kế toán viên thường được bố trí ở trong một doanh nghiệp.
5. Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chức

năng khác như cung ứng vật tư, marketing, quản lý hoạt động tác nghiệp,
quản lý nguồn nhân lực, hành chính quản trị và văn phòng trong một tổng thể
nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thống nhất của doanh nghiệp. Một mặt
bộ máy quản lý tài chính cần thông tin của các chức năng trên để lập báo cáo,
lập dự báo, lập kế hoạt cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác,
các thông tin tài chính giúp cho các chức năng này nâng cao hiệu quả hoạt
động, ra các quyết định và lập kế hoạt cho hoạt động của mình.
6. Thông tin sử dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp
6.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên
cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp
nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một
báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp: đó là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh
nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo:
đó là vốn của chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trong bậc nhất giúp cho các nhà
quản lý đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán
và cơ cầu vốn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự

dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời cũng giúp nhà quản lý so sánh
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như
vậy Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cũng cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
1. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một số nhóm chỉ
tiêu tài chính chủ yếu
1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này được rất nhiều người quan tâm, như các nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp Họ quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên góc độ: doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ hay
không (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Các món nợ ngắn hạn là những khoản
phải chi trả trong kỳ. Để thoả mãn yêu cầu này, doanh nghiệp phải dùng toàn
bộ phần tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới
hạn. Tuy nhiên không thể dùng tài sản cố định (tài sản dài hạn) để thanh toán
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vì nó có thời gian thu hồi vốn lớn hơn thời gian đáo nợ. Phần tài sản dùng để
trả nợ chỉ có thể là tài sản lưu động, vì nó là những tài sản có thể chuyển
thành tiền trong vong thời gian nhất định, thông thường là dưới một năm.
Khả năng thanh toán chung = Σ TS
ΣNợ

Chỉ tiêu này cho biết 1đ Nợ thì có bao nhiều đồng tài sản để trả.
Khả năng thanh toán hiện thành = Σ TS
ΣNợ
cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + Các tài sản quay vòng nhanh
ΣNợ
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản
quay vòng nhanh trong thời hạn ngắn. Dự trữ là tài sản kém thanh khoản nhất
trong các loại tài sản lưu động bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá
nhiều thời gian, do đó nó bị loại ra khi tính toán khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán chung = Tiền / Nợ ngắn hạn
Khoản phải thu đã bị loại ra để tính toán bởi việc hoán chuyển các khoản
phải thu thành tiền đòi hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định. Tỷ lệ này
cho biết mức độ doanh nghiệp có thể thanh toán ngay lập tức các khoản Nợ
ngắn hạn bằng lượng tiền hiện có của mình.
Ngoài ra, để đánh giá khả năng thanh toán các khoản Nợ ngắn hạn khi đến
hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu:
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng = Dự trữ / Vốn lưu đồng
ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu
do giá trị hàng tồn kho cũng như cơ cầu vốn, cơ cấu tài sản lưu động giảm.
Khi sử dụng các tỷ lệ này cũng có một số hạn chế như: cả tử số và mẫu số
đều có thể thay đổi rất nhanh, do vậy các tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có
giá trị nhất định khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác,
phân tích tài chính lại diễn ra ở một thời điểm trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp nên tính chính xác của những phân tích khó đảm bảo, ví dụ như
sau kỳ thu nợ doanh nghiệp có nhiều tiền mặt hơn và số nợ cũng giảm đi so
với trước đó, làm cho kết quả phân tích ở hai thời điểm này khác nhau.
1.2. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động
Các tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và tổng vốn nói chung bởi vì kinh tế thị
trường đòi hỏi phải so sanh doanh thu tiêu thụ với việc bỏ vốn vào kinh doanh
dưới các loại tài sản khác nhau như: Tài sản cố định, tài sản dự trữ (tồn kho),
các khoản phải thu, vì giữa các yếu tố đó đòi hỏi phải có một sự cân bằng nhất
định. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sẽ được dùng chủ yếu trong các tỷ số này để
đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền = DT
Tiền
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay dự trữ = DT / Dự trữ
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số vòng quay càng cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Nhưng cũng có trường hợp tỷ lệ này cao khi doanh nghiệp
đang gặp khó khăn, dự trữ và doanh thu đều thấp.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu * 360
DT
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
thông qua các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nếu
kỳ thu tiền thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán.
Còn ngược lại thì vốn của doanh nghiệp bị đọng khá lớn trong thanh toán.
Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể
có một kết luận chắc chắc mà còn phải xem xét các mục tiêu của các chính
sách tiêu nhằm mở rộng thị trường

Hiệu suất của doanh nghiệp, ví dụ như: chính sách tín dụng của doanh
nghiệp với mục sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DT
TSCĐ
Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định, nhằm đo
lường việc sử dụng vốn cố định đạt được hiệu quả như thế nào, cụ thể là một
đồng vốn cố định được đầu tư tạo ra được mấy đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = DT
TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của TSLĐ nhanh hay chậm. Nếu
TSLĐ có tốc độ quay vòng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng TSLĐ
có hiệu quả.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT
ΣTS
Chỉ tiêu này càng lớn cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
nhanh, doanh nghiệp không bị đọng vốn nhiều ở các khoản phải thu.
1.3. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp để đánh giá kết quả, đồng thời nó
cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn
tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng để đánh giá một cách đúng
đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta
không chỉ dựa trên tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra bằng số tuyệt
đối. Bởi vì số lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ
ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng, mà phải dựa trên chỉ
tiêu lợi nhuận tương đối thông qua các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế

DT
Phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Tử số là lợi
nhuận sau thuế để đanh giá tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp vì
dưới giác độ là nhà quản lý tài chính thì chỉ quan tâm đến phần thuộc về chủ
sở hữu doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Tỷ lệ này đặc biệt quan trọng khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp và được sở hữu rất quan tâm. Đây cũng là một chỉ tiêu để các nhà đầu
tư xem xét khi họ quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế và lãi
ΣTS
Đây là một chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tử số là lợi nhuận trước thuế và lãi để
thuận lợi cho việc so sánh giữa các doanh nghiệp phải nộp thuế với mức thuế
suất khác nhau và sử dụng nợ khác nhau. Mặt khác, tỷ lệ này còn cho biết
trong tình trạng hiện tại doanh nghiệp có nên huy động vốn hay không?.
2. Kế hoạch hoá tài chính và các dự báo tài chính
Một yếu tố quyết định tính thành bại của một doanh nghiệp trên thị trường
là doanh nghiệp đó có chiến lược như thế nào. Việc có chiến lược đúng sẽ bảo
đảm tình cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp và chỉ có vậy mới bảo đảm cho
doanh nghiệp phát triển lâu dài. Chiến lược của công ty phản ánh tầm nhìn
của các nhà quản lý ðối với hoạt ðộng của doanh nghiệp trong một môi trýờng
không luôn luôn ổn ðịnh. Trong môi trýờng ðó ai có tầm nhìn tốt hơn sẽ là
người quản lý thành công. Chiến lược doanh nghiệp được thể hiện bằng các
kế hoạch kỳ hạn khác nhau và các mảng hoạt động khác nhau. Có thể nói kế
hoạch hoá tài là trọng tâm của kế hoạch hoá hoạt động doanh nghiệp nói

chung. Trên cơ sở các kế hoạch tài chính, các kế hoạch khác sẽ được lập ra để
đảm bảo doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mong muốn.
Kế hoạch hoá tài chính thiết lập nên các chỉ tiêu hướng dẫn cho các thay
đổi của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính được biểu hiện qua các Bảng cân đối kế toán, báo cáo
thu nhập và báo cáo luồng tiền dự tính. Bởi vì các báo cáo này bao gồm các
mục tiêu tài chính của doanh nghiệp nên chúng cũng đề cập phần nào tới dự
báo. Số liệu về thu nhập trong kế hoạch có thể là con số trung gian nào đó
giữa số dự báo trung thực và số thực tế hy vọng đạt được.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1. Kế hoạch hoá nguồn vốn
Phần lớn các kế hoạch bao gồm kế hoạch tài trợ cùng với phương án dự
phòng nếu cần thiết. Phần này của kế hoạch cần thể hiện một cách logic sự
thoả thuận về chính sách chia cổ tức, bởi vì nếu doanh nghiệp trả nhiều cổ tức
thì sẽ phải tìm nhiều vốn hơn từ các nguồn bên ngoài.
Tính phức tạp và tầm quan trọng của kế hoạch tạo vốn rất khác nhau giữa
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp với các cơ hội
đầu tư hạn chế, dư thừa luồng tiền hoạt động và chính sách trả cổ tức vừa phải
sẽ dần dần tạo ra tình trạng “tài chính lỏng lẻo” đáng kể dưới dạng tài sản
lỏng và không tận dụng khả năng vay. Các nhà quản lý của những doanh
nghiệp như vậy không gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch tìm kiếm các
nguồn tài trợ, và kế hoạch tài trợ của họ theo lối mòn. Các doanh nghiệp khác
phải tạo vốn bằng cách bán các chứng khoán. Đương nhiên là họ phải rất thận
trọng trong việc lựa chọn nên chứng khoán nào, bán ra bao giờ và bán ra như
thế nào. Kế hoạch tài trợ của những doanh nghiệp như vậy có thể rất phức tạp
với những ràng buộc của những điều khoản của các khoản nợ hiện tại. Ví dụ
trái phiếu một số công ty có thể có những điều khoản như cấm công ty phát
hành thêm trái phiều nếu như lãi suất hạ thấp xuống dưới một mức nào đó để

bảo vệ các nhà đầu tư.
2.2. Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá có hiệu quả
Các yêu cầu cần thiết đối với kế hoạch hoá hiệu quả phụ thuộc vào mục
tiêu kế hoạch hoá và kết quả mong muốn cuối cùng. Có 3 yêu cầu chính
sau đây:
- Dự báo: là khả năng dự báo phải chính xác và nhất quán. Việc đưa ra các
dự báo chính xác hoàn toàn là không thể, mà yêu cầu của kế hoạch hoá cũng
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không cần đến mức đó. Tuy nhiêu, doanh nghiệp cần phải dự báo càng chính
xác càng tốt.
- Xác định kế hoạch tài chính tối ưu: nhà kế hoạch nào cũng phải đi đến
phải phán xét xem kế hoạch nào là tốt nhất.
- Xem xét việc thực hiện kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính dài hạn có
một nhược điểm là bị lạc hậu gần như ngay sau khi lập. Sau đó thì chúng rất
dễ bị bỏ quên. Tất nhiên có thể bắt đầu lại quá trình kế hoạch hoá từ con số
không. Tuy nhiên sẽ có ích hơn nếu như nghĩ trước được là cần phải xem lại
kế hoạch của ta như thế nào khi có những biến cố không mong đợi xảy ra.
2.3. Mô hình kế hoạch hoá tài chính
Hầu hết các mô hình kế hoạch hoá tài chính công ty là các mô phỏng
được thiết kế để dự tính các hiệu ứng của các chiến lược tài chính theo các
giả thiết tương ứng về tương lai. Các mô hình có nhiều loại từ mức độ rất
đơn giản đến rất phức tạp bao gồm các phương trình với các biến số tác
động qua lại lẫn nhau.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

XÂY DỰNG ATECH
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần tư vấn và chuyển giao công
nghệ xây dựng Atech MT
1. Khái quát chung về công ty
Công ty Cổ phần tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng Atech MT
thành lập ngày 22/12/2009 theo giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số
050300084 được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép.
Tên công ty: Công ty CP tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng
ATECH MT
Tên tiếng anh: ATECH MT Consultant And Transfer Technology
Construction JSC.
Địa chỉ trụ sở: số 25 ngách 115/31, ngõ 115 phố Định Công – Thịnh
Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: 04 3765 5632.
Mã số thuế: 0104254489
Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng ( 1 tỷ 8 trăm triệu VNĐ)
Ngành nghề KD:
- Thiết kế Web.
- Tư vấn phần cứng, phần mềm.
- Tư vấn đầu tư xây dựng.
- Cung cấp máy móc, thiết bị văn phòng.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Các nghiệp vụ chính của Công ty Atech
Ngành nghề KD:
- Lập và cung cấp phần mềm dự toán chuyên dùng cho lĩnh vực xây
dựng, giao thông, chiếu sáng, tư vấn thiết kế.
- cung cấp máy móc, thiết bị văn phòng.

- Chuyển giao công nghệ
- Dịch vụ khách hàng
Hiện nay, các lĩnh vực như: xây dựng, giao thông… đang là một trong
những lĩnh vực quan trọng, là những vấn đề mà Chính phủ quan tâm bởi nó
đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước. Nắm được
những đặc điểm đó, công ty đã được thành lập nhằm cung cấp cho các nhà
quản lý những phầm mềm dự toán chuyên dùng có chất lượng, giúp họ đạt
được hiệu quả công việc tốt nhất, đóng góp vào việc xây dựng đất nước.
Tuy là một công ty mới nhưng với việc nỗ lực phát triển không ngừng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với sự tìm tòi đổi mới
hướng kinh doanh của ban lãnh đạo, công ty đang dần khẳng định vị trí của
mình trên từng lĩnh vực. Mục tiêu của công ty là cung cấp những phần mềm
dự toán, những máy móc, thiết bị…có chất lượng cao tới đối tượng khách
hàng nhằm xây dựng hình ảnh, tạo dựng niềm tin với khách hàng.Và đặt lợi
ích của khách hàng lên hàng đầu.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Công ty CP tư vấn và chuyển giao công nghệ xây dựng ATECH MT là
một công ty cổ phần nên cơ cấu tổ chức quản lý phân chia thành những
cấp bậc khác nhau. Dưới đây là cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty.
ĐHĐCĐ có quyền và nhiệm vụ sau :
Thông qua định hướng phát triển của công ty.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.

Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty
và cổ đông của công ty.
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có quyền và nhiệm vụ sau :
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hằng năm của
công ty.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo điều lệ công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, quyết định mức
lương và những lợi ích khác của GĐ.
Giám sát chỉ đạo GĐ điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên ĐHĐCĐ.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc :
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo Pháp luật, Điều lệ
Công ty, Nghị quyết ĐHCĐ và Nghị quyết HĐQT.
Phòng Tài chính - Kế toán :
Là nơi quản lý, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn ở công ty sao cho
đúng mục đích và đạt được hiệu quả cao nhất.
Lập kế hoạch tài chính triển khai thực hiện và kiểm soát ngân quỹ, hàng
ngày báo cáo GĐ lượng tiền tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, số tiền cần thanh
toán cho các đơn vị cung ứng và các khoản vay khác.

Thực hiện các nghiệp vụ theo dõi mua bán hàng hóa, thuế, ngân hàng và
các vấn đề khác liên quan tới hoạt động tài chính của Công ty.
Quản lý các chứng từ, tài liệu theo đúng quy định của Nhà nước và các
trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc của văn phòng.
Thực hiện các chế độ báo cáo theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Mở sổ theo dõi hạch toán hàng hóa, tài sản, tiền vốn của toàn Công ty
theo chế độ kế toán.
Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của phòng theo đúng pháp luật, điều lệ Công ty, Nghị quyết ĐHĐCĐ và
Nghị quyết HĐQT. Và chịu trách nhiệm trước GĐ về hoàn thành các công
việc đó. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc cán bộ, nhân viên trong
phòng thực hiện tốt các công việc được giao.
Bộ phận thư ký công ty :
Thực hiện các công việc thư ký, tổng hợp đồng thời giúp chủ tịch
HĐQT, GĐ Công ty thực hiện các công việc Tổ chức- Hành chính, trao đổi
thông tin với các phòng ban để đạt được hiệu quả trong công việc.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kinh doanh :
Hoạch định ra các chiến lược kinh doanh, nghiên cứu tìm hiểu thị
trường, trình bày những kế hoạch kinh doanh với GĐ và chịu hoàn toàn trách
nhiệm của mình về việc hoàn thành các công việc đó.
Phòng kỹ thuật :
Là nơi thiết lập, nghiên cứu và xây dựng những phần mền dự toán
chuyên dùng. Kiểm tra chất lượng các máy móc thiết bị văn phòng trước khi
cung cấp cho khách hàng, nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng và uy tín của
công ty.
Phòng nhân sự :
Làm chức năng văn phòng, tổ chức lao động tiền lương,có nhiệm vụ

quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương,tổ chức thực hiện chính sách với người
lao động.
3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
Để thấy được quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có
một số chỉ tiêu tài chính tổng quát.
Đơn vị: VND
STT Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
1
Tổng số cán bộ công nhân
viên (người)
23 27 04
2
Tổng vốn lưu động
2.786.950.000 3.150.140.000
363.190.000
3
Tổng vốn cố định
1.445.210.000 1.507.402.000
62.192.000
4
Doanh thu
2.656.720.873 2.982.343.785
325.622.912
5
Lợi nhuận
44.256.433 61.778.092
17.521.659
6

Thu nhập bình quân của
người lao động
2.905.260 3.279.810 374.550
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong 2 năm vừa qua, năm 2011 doanh thu tăng 325.622.912 đ, lợi
nhuận tăng 17.521.659 đ so với năm 2010. Tổng vốn cố định tăng không
nhiều bởi đây là doanh nghiệp mới nên không cần phải nâng cấp TSCĐ. Qua
một số chỉ tiêu kinh tế trên, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhìn chung có hiệu quả, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp đang cố
gắng phát huy những gì đã đạt được và sẽ thực hiện tốt hơn nữa nhằm nâng
cao thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời
góp phần đóng góp ngân sách cho đất nước.
Bảng 2: Doanh thu Công ty Atech MT trong các năm gần đây
(Số liệu tính đến tháng 4/2012).
Năm Doanh thu (đ VN)
2010 1.092.000.000
2011 1.512.000.000
2012 2.247.000.000
Qua bảng 2 cho thấy, doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng. Năm
2010 doanh thu của Công ty là 1092 triệu đồng, năm 2011 tăng lên là 1tỷ 512
triệu đồng. Năm 2012 có doanh thu là 2 tỷ 247 triệu đồng .Tuy doanh thu của
các năm đều tăng cả về trị số tương đối và tuyệt đối, nhưng so với qui mô của
Công ty thì có thể còn tăng cao hơn nữa.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và

chuyển giao công nghệ xây dưng Atech MT trong 3 năm gần đây.
Bảng 3:Bảng cân đối kế toán (số liệu tính đến tháng 4/2012)
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A. Tài sản 531 1.069 2.452
I. Tài sản lưu động 200 374 449
Tiền mặt tại quỹ 45 120 111
Tiền gửi ngân hàng 135 246 326
Các khoản phải thu 20 10 16
II. Tài sản cố định 336 696 2.049
TSCĐ nguyên giá 480 1.005 2.820
Khấu hao 144 309 771
B. Nguồn vốn 531 1.069 2.452
I. Nợ phải trả 32 36 46
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 499 1033 2.406
Bảng 4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu 1.092 1.512 2.247
2. Giá vốn 436,8 605,6 899,84
3. Lợi nhuận gộp 654 907,2 1.347
4. Chi phi quản lý 91,73 127 188,75
5. Lợi nhuận ròng 578,6 814,86 1.136,9
Nhìn vào hai bảng trên ta thấy:
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong hai năm 2012 và 2011, tổng tài sản và doanh thu cũng như lợi
nhuận của Công ty đạt mức tăng trưởng cao. Là do trong 2 năm này, Công ty
liên tục đầu tư vào sản phẩm mới và mở thêm đại lý phân phối. Tuy nhiên, do

việc phải cạnh tranh với các công ty khác và Công ty liên tục tổ chức các đợt
khuyên mại để thu hút khách hàng trong thời gian đầu làm doanh thu theo tỷ
lệ của công ty trong năm 2012 giảm hơn so với năm 2011.
Là Công ty kinh doanh sản phẩm công nghệ, phần lớn cơ sở vật chất của
Công ty là các thiết bị máy vi tính. Chúng là các tài sản có mức khấu hao lớn,
thời gian sử dụng ngắn, khoảng trong vòng 3 năm và liên tục bị lạc hậu cả về
phần cứng và phần mềm so với xu thế phát triển trình độ khoa học kỹ thuật
hiện nay.
Tuy Công ty hoạt động theo ngành nghề thuộc phạm vi nhà nước khuyến
khích được miễn giảm thuế thu nhập, nhưng với mức độ khấu hao máy móc
thiết bị và môi trường cạnh tranh ngày các khốc liệt, Công ty còn đứng trước
những khó khăn cần phải vượt qua.
II. Thực trạng quản lý tài chính Công ty Atech
1. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một số nhóm
chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán
Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán ta có
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Năm 2010 = 200/32 = 6.25
Năm 2011 = 374/36 = 10.39
Năm 2012 = 449/46 = 9.76
Tỷ lệ thanh toán hiện hành của Công ty là rất cao, là do Công ty hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn và chuyển giao công nghệ, ngân quỹ của Công ty
luôn được bù đắp do có số lượng khách hàng tìm đến.
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2012, tỷ lệ thanh toán hiện hành của Công ty có giảm hơn so với
năm 2011, do Công ty đầu tư lớn để mở thêm chi nhánh mới. Tuy vậy, theo
tình hình hoạt động ổn định của loại hình tư vấn chuyển giao công nghệ,

Công ty có thể không phải chú ý nhiều vào khả năng thanh toán của mình.
1.2. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động
Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập ta có
- Vòng quay tiền:
Năm 2010 = 1092/200 = 5.46
Năm 2011 = 1512/374 = 4.04
Năm 2012 = 2247/449 = 5
Tỷ lệ Vòng quay tiền của Công ty cao, chứng tỏ hoạt động của Công ty
ổn định và đang phát triển. Nó cũng chứng tỏ việc đầu tư của Công ty vào Tài
sản cố định là cao bằng việc mở thêm những chi nhánh mới.
- Kỳ thu tiền bình quân
Năm 2010 = 20/1092*360 = 6.59
Năm 2011 = 10/1512*360 = 2.38
Năm 2012 = 16/2247*360 = 2.56
Kỳ thu tiên bình quân của Công ty đánh giá khả năng thu hồi vốn cao
trong khâu thanh toán. Trong 2 năm 2011 và 2012 doanh thu của Công ty
tăng mạnh.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Năm 2010 = 1092/336 = 3.25
Năm 2011 =1512/696 = 2.17
Năm 2012 = 2247/2049 = 1.1
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty nhỏ, đây là một vấn đề đáng
chú ý, bởi lẽ cứ 1 đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm
2010 có hiệu suất sử dụng lớn nhất là 3,25 và thấp nhất là năm 2012 hiệu suất
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng 1,1. Trong những năm tới Công ty cần chú trọng đến tỷ lệ Hiệu suất
sử dụng tài sản cố định này và nhanh chóng ổn định hoạt động của những chi
nhánh mới mở.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Năm 2010 = 1092/531 = 2.06
Năm 2011 = 1512/1069 =1.41
Năm 2012 = 2247/2452 = 0.92
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty thấp, đây là một vấn đề đáng
chú ý. Đó là do các chi nhánh mới đi vào hoạt động còn chưa được ổn định.
Triển vọng trong những năm tới các cơ sở này dần thu hút được khách hàng
và doanh thu của Công ty cũng tăng lên.
1.3. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời
Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập ta có
- Doanh lợi vốn tự có:
Năm 2010 = 578,6/499 = 116%
Năm 2011 = 814,86/1033 = 78.88%
Năm 2012 = 1136,9/2046 =55.57%
Doanh lợi vốn tự có của Công ty là rất cao, năm 2010 là 116%, đó là lý do
vì sao Công ty đã đầu tư để mở thêm các chi nhánh mới. Doanh lợi vốn tự có
giảm dần trong những năm tiếp theo, đến năm 2012 còn 55.57%. Công ty cần
chú ý đến hệ số doanh lợi tự có để lập kế hoạch quản lý Công ty trong những
năm tiếp theo và có hướng đầu tư nhằm nâng có chất lượng sản phẩm và sử
dụng tốt những tài sản mà Công ty đã đầu tư.
- Doanh lợi vốn :
Năm 2010 = 578,6/531 = 109%
SV: Nguyễn Minh Trang Lớp: CA4 QT2
25

×