Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.83 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1 12
QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12
1.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 12
1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng 12
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng 13
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian 13
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức tài trợ 13
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo 14
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 14
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sự liên tục của quá trình sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào sự phát triển kinh tế 14
1.1.3.2.Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất 15
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ để Chính phủ thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế
kém phát triển, các ngành kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh thay đổi cơ cấu kinh tế 15
1.1.3.4.Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường công tác hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp 15
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 16
1.2.Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 16
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 17
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch 17
1.2.2.2. Rủi ro danh mục 17
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 17
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 18
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 19
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 20


SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 20
1.4. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng 21
1.4.1. Những dấu hiệu của những khoản tín dụng có vấn đề 21
1.4.2. Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng 22
1.4.2.1. Mô hình phân tích định tính về rủi ro tín dụng 22
1.4.2.2. Mô hình phân tích định lượng về rủi ro tín dụng 23
1.4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng 25
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 27
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 27
2.1. Khái quát về NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNNo & PTNT Việt Nam 27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 29
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại NHNNo & PTNT chi nhánh
Hoàng Mai 30
2.1.4. Tình hình nhân sự tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Hoàng Mai 32
2.2.1. Về huy động vốn 33
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 35
2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh: 35
2.2.3.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ: 35
2.2.3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và TTQT: 35
2.2.4. Kết quả kinh doanh tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 36
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 37

2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh 37
2.3.1.1. Quy trình cấp tín dụng 37
2.3.1.2. Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh 38
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 40
2.3.2.1. Phân loại nợ theo các nhóm nợ quy định 40
2.3.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 41
2.3.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 42
2.3.2.4. Dự phòng rủi ro tín dụng 43
2.4. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 43
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 43
2.4.2. Những khó khăn và hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 44
2.4.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh 45
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 45
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía chi nhánh 46
2.4.3.2. Nguyên nhân từ các chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý 47
CHƯƠNG 3 48
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 48
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 48
3.1. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của NHNNo & PTNT chi nhánh
Hoàng Mai 48
3.2. Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 50
3.2.1. Nhanh chóng giải quyết vấn đề nợ xấu và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi
ro tín dụng 50
3.2.1.1. Thực hiện mua, bán nợ 50
3.2.1.2. Tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu 50
3.2.1.3. Các biện pháp hỗ trợ khách hàng 51

3.2.1.4. Sử dụng công cụ bảo hiểm khoản vay để phòng ngừa rủi ro tín dụng 51
3.2.1.5. Sử dụng các công cụ phái sinh 52
3.2.1.6. Siết chặt hơn nữa việc đánh giá tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro tín
dụng 52
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng 53
3.2.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 54
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 55
3.3. Một số kiến nghị 56
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 56
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nộ bộ
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng Thương mại
NV Nguồn vốn
PGD Phòng giao dịch
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TSĐB Tài sản đảm bảo

TTQT Thanh toán quốc tế
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1 12
QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12
1.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 12
1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng 12
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng 13
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian 13
- Tín dụng ngắn hạn: bao gồm các khoản tín dụng từ 12 tháng trở xuống, tài trợ
cho tài sản lưu động (đối với khách hàng doanh nghiệp), hoặc các khoản vay có
giá trị nhỏ (đối với khách hàng cá nhân); 13
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức tài trợ 13
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo 14
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 14
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sự liên tục của quá trình sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào sự phát triển kinh tế 14
1.1.3.2.Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất 15
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ để Chính phủ thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế
kém phát triển, các ngành kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh thay đổi cơ cấu kinh tế. .15
1.1.3.4.Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường công tác hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp 15
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 16
1.2.Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 16
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 17
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch 17

1.2.2.2. Rủi ro danh mục 17
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 17
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 18
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 19
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 20
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 20
1.4. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng 21
1.4.1. Những dấu hiệu của những khoản tín dụng có vấn đề 21
1.4.2. Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng 22
1.4.2.1. Mô hình phân tích định tính về rủi ro tín dụng 22
1.4.2.2. Mô hình phân tích định lượng về rủi ro tín dụng 23
1.4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng 25
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 27
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 27
2.1. Khái quát về NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNNo & PTNT Việt Nam 27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 28
- Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoàng
Mai 28
- Địa chỉ: Số 813, đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà
Nội 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 29
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại NHNNo & PTNT chi nhánh
Hoàng Mai 30

2.1.4. Tình hình nhân sự tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Hoàng Mai 32
2.2.1. Về huy động vốn 33
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 35
2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh: 35
2.2.3.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ: 35
2.2.3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và TTQT: 35
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
2.2.4. Kết quả kinh doanh tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 36
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 37
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh 37
2.3.1.1. Quy trình cấp tín dụng 37
2.3.1.2. Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh 38
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 40
2.3.2.1. Phân loại nợ theo các nhóm nợ quy định 40
2.3.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 41
2.3.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 42
2.3.2.4. Dự phòng rủi ro tín dụng 43
2.4. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 43
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 43
2.4.2. Những khó khăn và hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh 44
2.4.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh 45
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 45
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía chi nhánh 46
2.4.3.2. Nguyên nhân từ các chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý 47
CHƯƠNG 3 48
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 48
CHI NHÁNH HOÀNG MAI 48
3.1. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của NHNNo & PTNT chi nhánh
Hoàng Mai 48
3.2. Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai 50
3.2.1. Nhanh chóng giải quyết vấn đề nợ xấu và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi
ro tín dụng 50
3.2.1.1. Thực hiện mua, bán nợ 50
3.2.1.2. Tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu 50
3.2.1.3. Các biện pháp hỗ trợ khách hàng 51
3.2.1.4. Sử dụng công cụ bảo hiểm khoản vay để phòng ngừa rủi ro tín dụng 51
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
3.2.1.5. Sử dụng các công cụ phái sinh 52
3.2.1.6. Siết chặt hơn nữa việc đánh giá tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro tín
dụng 52
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng 53
3.2.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 54
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 55
3.3. Một số kiến nghị 56
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước 56
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Tất cả các tổ chức kinh tế trong xã hội thực hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh đều phải đối mặt với rủi ro. Với riêng các ngân hàng thương mại, rủi ro còn
nguy hiểm hơn nhiều, vì nó sẽ tác động tới toàn bộ hệ thống các tổ chức tài chính,
tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, và tác động tới cả các cá nhân trong cộng
đồng. Và rủi ro tín dụng thì luôn song hành với hoạt động của ngân hàng, là vấn đề
chỉ có thể hạn chế, chứ không thể loại bỏ. Nhận thức rõ được sự quan trọng của việc
hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại, cùng với quá trình thực
tập tìm hiểu về công tác này tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai, em xin
chọn đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoàng Mai” đề viết chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm ba nội dung chính:
- Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng
và hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng tại NHNNo & PTNT chi nhánh
Hoàng Mai.
- Đề xuất một số giải pháp cho NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai
trong công tác quản lý rủi ro tín dụng và đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, NHNNo & PTNT Việt Nam trong việc quản lý hoạt động
tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập là thực trạng rủi ro tín
dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn từ năm 2010 đến hết
năm 2012.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
4. Phương pháp nghiên cứu:

Chuyên đề thực tập sử dụng các phương pháp thống kê số liệu.phân tích định
lượng và định tính, từ đó đưa ra các đánh giá trên cơ sở lý luận chung. Đồng thời từ
tình hình thực tế, đưa ra các cách giải quyết cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Quản lý tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi
nhánh Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi
nhánh Hoàng Mai.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với một
chủ thể nhất định là ngân hàng (tín dụng ngân hàng) thì tín dụng chỉ bao hàm một
chiều là ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không gồm việc ngân hàng huy
động vốn từ khách hàng.
Tín dụng là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng cân đối kế
toán ở phần lớn các ngân hàng thương mại. Điều này phản ánh hoạt động tín dụng
là hoạt động đặc trưng của ngân hàng, và hoạt động này cũng mang lại tổng thu lãi
cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng là tài sản có tính thanh khoản thấp do
nó phụ thuộc vào kế hoạch hoàn trả nợ vay, khả năng trả nợ của khách hàng và sự
phát triển của thị trương mua bán nợ.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cần dựa trên các nguyên tắc
nhằm đảm bảo về tính an toàn cũng như khả năng sinh lời cho ngân hàng:

Thứ nhất, khách hàng cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Nguồn vốn ngân
hàng sử dụng để cấp tín dụng chủ yếu đến từ nguồn tiền gửi của khách hàng và các
khoản vay mượn. Ngân hàng cần phải thực hiện cam kết hoàn trả gốc và lãi đối với
hoạt động huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu bên nhận tín dụng cần
thực hiện đúng nguyên tắc này. Ngoài khoản vốn ban đầu đã nhận thì khách hàng
còn phải trả thêm một phần chi phí sử dụng vốn được gọi là lãi. Phần lãi này được
được dùng để trang trải các chi phí của ngân hàng (như chi phí huy động vốn, chi
phí hoạt động…) và lợi nhuận theo dự kiến của ngân hàng. Ngân hàng không được
phép yêu cầu khách hàng thanh toán tiền khi chưa đến hạn nếu như khách hàng
không vi phạm hợp đồng với bất kỳ lý do gì. Mặt khác, khách hàng hoàn trả đúng
thời hạn giúp ngân hàng đảm bảo kế hoạch dư nợ, lợi nhuận dự kiến của ngân hàng.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
Thứ hai, giao dịch được thực hiện trên sự tin tưởng giữa hai bên ngân hàng và
khách hàng. Trong đó, khách hàng tin tưởng ngân hàng về khả năng cung cấp dịch
vụ, giải ngân vốn đầy đủ, đúng theo thời hạn cam kết; ngân hàng tin tưởng vào khả
năng hoàn trả cũng như tính sẵn sàng hoàn trả của khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã
được thỏa thuận, không trái với các quy định của pháp luật, phù hợp cương lĩnh của
ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vẫn có sự giám sát
của ngân hàng để đảm bảo khoản tín dụng này được sử dụng vào các phương án
kinh doanh, các dự án có hiệu quả.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng dựa vào các mục đích nghiên cứu,
quản trị:
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: bao gồm các khoản tín dụng từ 12 tháng trở xuống, tài
trợ cho tài sản lưu động (đối với khách hàng doanh nghiệp), hoặc các khoản vay có
giá trị nhỏ (đối với khách hàng cá nhân);

- Tín dụng trung hạn: bao gồm các khoản tín dụng có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm;
- Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn tại các
ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức tài trợ
- Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê và nắm giữ quyền sở hữu.
- Chiết khấu giấy tờ có giá là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo
lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người
hưởng thụ trước khi đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân
hàng theo thỏa thuận.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo là các khoản tín dụng được cấp cho
các khách hàng mà không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu dựa vào uy tín,
tín nhiệm của khách hàng; hoặc thuộc đối tượng được tiếp nhận tín dụng từ chỉ thị
của Chính phủ.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo là các khoản tín dụng dựa trên các tài sản có

sẵn của người vay, tài sản của người bảo lãnh, tài sản hình thành từ vốn vay thông
qua hai hình thức thế chấp hoặc cầm cố.
Ngoài các cách thức phân loại như trên, tín dụng ngân hàng còn được phân
loại theo đối tượng khách hàng, theo ngành kinh tế, theo mục đích sử dụng vốn…
các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng, sự chuyên môn hóa trong cấp tín
dụng. Việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và khả năng sinh
lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, đảm bảo, hạn mức
và chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sự liên tục của quá trình
sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào sự phát triển kinh tế
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì nhu cầu về
vốn luôn là vấn đề quan trọng, bên cạnh đó, quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên
thị trường. Chính vì thế, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển
vốn trong nền kinh tế nhanh chóng hơn, giúp người cần vốn sớm tiếp cận được
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
nguồn vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn, cũng như giảm đi phần nào chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, người thừa vốn có điều kiện bảo quản an toàn đồng vốn
và kiếm thêm những khoản lãi từ nguồn vốn dôi dư của mình.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.3.2.Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Với nghiệp vụ huy động vốn của mình, ngân hàng huy động những khoản tiền
nhàn rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong khu vực dân cư để thực hiện cho vay đối
với các doanh nghiệp, dân cư khác có nhu cầu cho quá trình sản xuất kinh doanh,
chi tiêu cần thiết của mình. Đầu tư tập trung là điều kiện tất yếu của nền kinh tế
hàng hóa, hạn chế lãng phí nguồn vốn, tiết kiệm được nguồn lực về thời gian và chi

phí huy động vốn.
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ để Chính phủ thúc đẩy phát triển các ngành kinh
tế kém phát triển, các ngành kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh thay đổi cơ cấu kinh tế
Bằng công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển, những vùng, miền kinh tế còn khó khăn với việc cấp tín dụng ưu đãi về lãi
suất thấp, kỳ hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn vào các
ngành kinh tế trọng điểm phát triển để tạo động lực cho cả nền kinh tế, thay đổi cơ
cấu kinh tế nhanh chóng theo hướng tích cực.
1.1.3.4.Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường công tác hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp
Để được chấp nhận cấp tín dụng từ ngân hàng thì trong hồ sơ xin cấp tín dụng,
các doanh nghiệp cần phải có các báo cáo tài chính trong một khoảng thời gian nhất
định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán kinh tế minh
bạch và hiệu quả. Trong suốt quá trình sử dụng lãi vay, các doanh nghiệp cần phải
tôn trọng hợp đồng tín dụng về vấn đề tài chính, ngoài ra cũng cần phải quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng doanh thu để đạt được
lợi nhuận.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa ngày càng trở nên sâu rộng, các doanh
nghiệp không chỉ còn hoạt động bó hẹp trong từng quốc gia mà đang cố gắng vươn
ra khu vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp các doanh nghiệp có tiềm lực thực
hiện điều này qua việc tài trợ mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho phù hợp với quy mô và chất lượng của thị trường quốc tế.
1.2. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro luôn song hành với lợi nhuận trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào của nền kinh tế. Các nhà kinh doanh chấp nhận đối mặt với rủi ro để kỳ

vọng có thể thu được lợi nhuận. Vậy rủi ro là gì? Có nhiều khải niệm về rủi ro tuy
nhiên tất cả đều có cùng cho rằng, rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Trong lĩnh vực kinh tế thì rủi ro là tổn thất mà doanh nghiệp phải chấp nhận sẵn
sàng đối mặt khi kinh doanh. Thực tế đã chứng minh rằng không có ngành kinh
doanh nào mà khả năng xảy ra rủi ro lại lớn như kinh doanh tiền tệ. Do đặc thù kinh
doanh tiền tệ của mình nên các NHTM có thể gặp nhiều loại rủi ro khác nhau như
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tồn đọng vốn… tuy nhiên
khi quan tâm đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì cần nhắc đến rủi ro tín dụng
đầu tiên.
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trên thị
trường tài chính, thường xuyên xảy ra và để lại hậu quả nặng nề với hoạt động ngân
hàng vì các khoản tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản và tạo ra từ 70%-
80% thu nhập cho các NHTM. Khái niệm rủi ro tín dụng được nhiều nhà nghiên
cứu, văn bản luật đưa ra:
- Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ
hoặc sự giảm sút chất lượng của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
Nhìn chung, các khái niệm trên đều có điểm chung rủi ro tín dụng là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với ngân hàng khi khách hàng không thực hiện cam kết như
hợp đồng tín dụng ban đầu đã ký với ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch

Rủi ro giao dịch là là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cấp tín dụng, đánh giá khách
hàng, bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Rủi ro đảm bảo: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay, hoạt
động tín dụng, bao gồm việc sử dụng hê thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý
các khoản tín dụng có vấn đề.
1.2.2.2. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, gồm có:
- Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ các yếu tố đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế (đặc điểm
hoạt động, sử dụng vốn của khách hàng xin cấp tín dụng).
- Rủi ro tập trung: rủi ro khi ngân hàng tập trung vốn cấp tín dụng quá nhiều
cho một số khách hàng, cho một số ngành, lĩnh vực kinh tế, một vùng địa lý nhất
định hoặc một loại hình tín dụng có mức độ rủi ro cao.
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để có thể quản lý có hiệu quả rủi ro tín dụng, nhận biết các đặc điểm của rui
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
ro tín dụng là rất cần thiết và hữu ích.
- Rủi ro tính dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro xảy ra khi khách hàng gặp
những khó khăn tổn thất trong việc sử dụng vốn, hay nói cách khách nguyên nhân
từ những rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân
chủ yếu của rủi ro tín dụng.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp: điều này thể hiện ở nguyên
nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng trung gian tài chính lĩnh
vực tiền tệ của các NHTM. Do đó, khi quản lý rủi ro tín dụng cần chú ý đến mọi
dấu hiệu, xuất phát từ nguyên nhân bản chất, và hậu quả do nó mang lại để có biện
pháp phòng ngừa hiệu quả.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: tình trạng thông tin không cân xứng làm
cho các ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu một cách toàn diện và đầy
đủ, điều này dẫn đến bất kỳ khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là hoạt động kinh doanh rủi ro với một mức
độ phù hợp và thu lại lợi nhuận tương ứng.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía khách hàng gây ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng, có thể do khách hàng cố ý hoặc gặp những khó khăn khách
quan trong quá trình sử dụng vốn.
- Sử dụng vốn sai mục đích: đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều
có phương án kinh doanh cụ thể với mục đích sử dụng vốn nhất định, cán bộ ngân
hàng từ đó xem xét tính khả thi và chấp nhận cấp tín dụng hay không, hạn mức bao
nhiêu, trong thời hạn bao lâu. Tuy nhiên có những khách hàng cố tình sử dụng vốn
sai mục đích đã được xét duyệt dẫn đến khả năng mất vốn, gây tổn thất cho ngân
hàng, mất uy tín của cán bộ tín dụng.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: với đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp thì năng lực quản lý là yếu tố sống còn. Nếu ban lãnh đạo chưa có đủ kinh
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
nghiệm quản lý và điều hành trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp
tham gia sẽ tiềm ẩn rủi ro khá lớn dẫn đến kinh doanh thua lỗ và không trả được nợ
cho ngân hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: nhiều

khách hàng hoạt động với quy mô nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Độ rủi ro
cao do một số khách hàng không ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế
toán, làm cho số liệu trong sổ sách kế toán chỉ mang tính hình thức, dẫn đến việc
phân tích tín dụng thiếu thực tế và xác thực.
- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ: đây là nguyên nhân liên quan đến vấn đề
đạo đức của người đi vay, việc thẩm định một khách hàng cố ý lừa đảo sẽ khó khăn
hơn nhiều so với một khách hàng có nhu cầu thật sự.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
-Cán bộ tính dụng thiếu đạo đức và, hoặc trình độ chuyên môn kém: đạo đức
của cán bộ tín dụng là yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng có thể cùng khách
hàng làm giả hồ sơ. Những hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
có thể gây ra những sai sót mà khách hàng có thể lợi dụng nhằm thực hiện chiếm
dụng vốn của ngân hàng để sử dụng vốn sai mục đích hay trì hoãn trả nợ.
-Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo: việc kiểm tra nội bộ được tiến hành thường
xuyên, trong mọi vấn đề, mọi bộ phận giúp ngân hàng có thể sớm phát hiện ra rủi
ro, tìm ra nguyên nhân chính và đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời. Ngược lại, sẽ
không nhận biết được sai sót của cán bộ tín dụng các cấp do lợi ích cá nhân hay
trình độ non kém, khiến ngân hàng chịu tổn thất.
- Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi giải ngân vốn: các ngân hàng thường
có thói quen tập trung nhiều công sức trong việc thẩm định trước khi cho vay mà
nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi giải ngân. Việc theo dõi
hoạt động của khách hàng vay nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều
khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng và tìm ra cơ hội
kinh doanh mới.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
- Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ: một khách hàng
có thể được đánh giá là tốt với ngân hàng này nhưng chưa hẳn đã tốt với một ngân

hàng khác. Việc thiếu trao đổi thông tin, lịch sử tín dụng của khách hàng khi khách
hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng làm gia tăng chi phí để có được cùng một thông tin
trong khi khả năng trả nợ của khách hàng với nhiều chủ nợ có quan hệ chặt chẽ với
nhau, dẫn đến khi xảy ra rủi ro tổn thất có thể đến với bất kỳ ngân hàng nào.
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
- Môi trường kinh tế-xã hội không ổn định: những biến động quá nhanh
chóng về kinh tế-xã hội trên thế giới tác động đến tình hình trong nước, cùn với sự
thay đổi chính sách của Chính phủ làm ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh
doanh trong nước, tạo nguy cơ rủi ro xảy đến đối với nền kinh tế và hoạt động kinh
doanh tiền tệ.
- Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng: những biến đổi về khí hậu, tác
hại của những trạng thái thời tiết cực đoan (thiên tai, bão lụt, hạn hán, sóng thần,
dịch bệnh…) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là vô cùng lớn,
bất ngờ ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy, ngân hàng sẽ phải san sẻ rủi ro
với khách hàng khi xảy ra những tình huống này.
- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, chồng chéo: chính sách, quy định, luật lệ
là những công cụ không thể thiếu để điều hành nền kinh tế, đảm bảo công bằng,
hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật quá cứng nhắc, chồng chéo đôi
khi cũng gây ra những phiền toái, ảnh hưởng không tốt đến môi trường kinh doanh,
kìm hãm sự phát triển kinh tế.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể đem lại những tổn thát vô cùng to lớn đối với không chỉ
riêng ngân hàng gặp rủi ro mà cả toàn hệ thống, cả nền kinh tế của một quốc gia
thậm chí lan rộng ra phạm vi toàn cầu.
- Đối với hoạt động của ngân hàng: rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh
toán của ngân hàng do không thu hồi được nợ như dự kiến, buộc ngân hàng phải
dùng những nguồn tiền khác đề bù vào. Đặc biệt đối với những khoản vay tín chấp
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn

thì việc không thể thu hồi vốn rất có thể xảy ra. Nếu tình trạng này kéo dài có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán gây ra phá sản. Việc khách hàng không trả nợ theo
cam kết cũng dẫn đến sự giảm sút về lợi nhuận của ngân hàng do việc trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng làm tăng chi phí, tăng chi phí và thời gian xử lý tài sản đảm
bảo. Rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngân hàng. Ngân
hàng có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cao sẽ bị dặt câu hỏi từ khách hàng về công
tác quản lý, đội ngũ cán bộ tín dụng, hiệu qủa hoạt động của ngân hàng, sự an toàn
của đồng vốn huy động
- Đối với hệ thống ngân hàng: các NHTM hiện nay có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng phải đối mặt với nguy cơ phá sản
sẽ có tác động dây chuyền đối với toàn bộ hệ thống, ảnh hưởng đến tâm lý của
khách hàng gửi tiền đổ xô đi rút tiền làm cho áp lực thanh khoản của hệ thống tăng
cao. Điều này buộc NHNN và Chính phủ phải có biện pháp can thiệp để tranh nguy
cơ đổ vỡ toàn hệ thống.
- Đối với nền kinh tế: ngân hàng là trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh
vực tiền tệ, vì vậy khi xảy ra đổ vỡ sẽ ảnh hưởng đến tất cả các ngành trong cơ cấu
kinh tế, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều bị đình trệ, lâu dài dẫn đến những
hệ lụy về thất nghiệp, đời sống nhân dân… gây bất ổn chính trị-xã hội.
1.4. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình thẩm định, đánh giá trước khi
khoản vay được phê duyệt cùng quá trình giám sát, báo cáo việc tuân thủ những
cam kết tín dụng sau giải ngân. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng với một khoản tín
dụng khởi đầu từ khi ngân hàng gặp gỡ khách hàng (cá nhân hoặc đại diện của tổ
chức), thẩm định và phê duyệt cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu
hồi gốc và lãi theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Như vậy, quản lý
rủi ro đối với một khoản tín dụng là một bộ phận trong khuôn khổ của quản lý rủi ro
chung của ngân hàng.
1.4.1. Những dấu hiệu của những khoản tín dụng có vấn đề
Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ phụ thuộc vào khách hàng, do đó thông qua các
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B

21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
dấu hiệu từ phía khách hàng mà ngân hàng có thể nghi ngờ khoản tín dụng này có
rủi ro hay không:
- Dấu hiệu về quan hệ của khách hàng với ngân hàng: không thanh toán,
thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi và nợ gôc khi đến hạn,
xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ…
- Dấu hiệu về quản lý và tổ chức của khách hàng: không có sự thống nhất
trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản
lý; nội bộ mất đoàn kết, có sự tranh giành quyền lực; nhân viên yếu kém, cơ cấu tổ
chức không hợp lý; phát sinh những khoản chi phí không rõ ràng…
- Dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay đời sống
của khách hàng cá nhân: doanh thu, lợi nhuận của daonh nghiệp thấp hơn nhiều so
với kế hoạch, hệ số quay vòng vốn thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ
tăng bất thường… Đối với khách hàng cá nhân, thu nhập trở nên không ổn định,
hay phải thay đổi vị trí công tác với thu nhập thấp hơn.
- Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán: khách hàng chậm trễ hay hoãn
nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo có dấu hiệu bị làm giả.
- Dấu hiệu thuộc về thương mại: Doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào các lĩnh
vực không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc biệt là các ngành nghề có
độ rủi ro cao; các yếu tố thị trường không thuận lợi; sự dụng vốn sai mục đích…
- Dấu hiệu về pháp luật: khách hàng vi phạm pháp luật, chính sách của cơ
quan quản lý nhà nước; các quy định pháp luật thay đổi theo hướng bất lợi cho
khách hàng.
1.4.2. Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
1.4.2.1. Mô hình phân tích định tính về rủi ro tín dụng
Mô hình phân tích tín dụng 5C nghiên cứu chi tiết dựa trên 5 đặc điểm (5 chữ
cái C) của khách hàng:
- Tư cách khách hàng (Character): trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay
vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những yếu tố làm nên tính cách khách

hàng trong cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng.
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
- Năng lực khách hàng (Capacity): khách hàng cần có năng lực hành vi dân
sự, năng lực pháp lý, mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu,
tính chất hoạt động, sản phẩm…
- Dòng tiền của khách hàng (Cashflow): bao gồm các chỉ tiêu về dòng tiền từ
doanh thu bán hàng, bán tài sản, các nguồn vốn huy động khác, các nhóm chỉ tiêu
hoạt động, khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, khả năng sinh lời.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): ngân hàng cần xem xét các yếu tố của tài sản
đảm bảo như: giá trị; tính trạng pháp lý; khả năng giảm giá trị; mức độ chuyên biệt;
tình trạng đã, đang được dùng để đảm bảo cho khoản vay khác; tình trạng bảo hiểm;
vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi từ việc thanh lý tài sản.
- Các điều kiện khác (Conditions): ngân hàng cũng quan tâm đến địa vị cạnh
tranh của khách hàng hiện tại; kết quả hoạt động so với đối thủ cạnh tranh khách
trong nội bộ ngành; tính cạnh tranh của sản phẩm; mức độ nhạy cảm với chu kỳ
kinh doanh, thay đổi công nghệ; tình trạng thị trường lao động trong ngành; tương
lai ngành…
Đối với mô hình 6C sẽ có thêm yếu tố Kiểm soát (Control): Các luật, quy
định, quy chế hiện hành; các hồ sơ giấy tờ của khách hàng đáp ứng theo quy định
của ngân hàng; ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường ngành,
sản phẩm…
1.4.2.2. Mô hình phân tích định lượng về rủi ro tín dụng
Người ta thường sử dụng các mô hình toán học để phân tích, đánh giá rủi ro
tín dụng. So với phân tích định tính thì mô hình định lượng có ưu điểm là nhanh
chóng, chi phí thấp hơn và mang tính khách quan nhiều hơn. Các mô hình thường
được áp dụng phổ biến:
a. Mô hình điểm số Z
Edward I.Alman, giáo sư trường Đại học New York, là người đã xây dựng

chỉ số Z năm 1968 và được hầu hết các nước trên thế giới sử dụng với độ tin cậy
khá cao.
Mô hình điểm số Z gồm 5 tỷ số X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
5
:
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
X
1
= Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản
X
2
= Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
X
3
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản
X
4
= Giá trị thị trường của vốn cổ phần/ Giá trị sổ sách của Nợ
X
5

= Doanh thu/ Tổng tài sản
- Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z=1,2X
1
+1,4X
2
+3,3X
3
+0,64X
4
+0,999X
5
+ Với Z>2,99: doanh nghiệp an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
+ Với 1,8<Z<2,99: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản.
+ Với Z<1,8: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
- Đối với các doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z’=0,717X
1
+0,847X
2
+3,107X
3
+0,42X
4
+0,998X
5
+ Với Z>2,9: doanh nghiệp an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
+ Với 1,23<Z<2,9: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản.
+ Với Z<1,23: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
- Đối với các doanh nghiệp khác: do sự khách nhau khá lớn của X

5
giữa các
ngành nên X
5
không được đưa vào công thức:
Z’’=6,56X
1
+3,26X
2
+6,72X
3
+1,05X
4
+ Với Z>2,6: doanh nghiệp an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
+ Với 1,2<Z<2,6: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản.
+ Với Z<1,1: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
b. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Đây là mô hình đã có từ lâu và được sử dụng khá phổ biến tại các NHTM Việt
Nam, bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính:
- Các chỉ tiêu tài chính:
+ Các tỷ số thanh toán: Hệ số thanh khoản ngắn hạn; hệ số thanh khoản
nhanh; hế số thanh khoản tổng quát; hệ số khả năng trả lãi…
+ Các chỉ tiêu về hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản doanh nghiệp như: vòng quay vốn lưu động; kỳ chu chuyển; vòng quay hàng
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
tồn kho; vòng quay khoản phải thu; vòng quay tổng tài sản…
+ Các tỷ số đòn bẩy tài chính đo lường sử dụng nợ tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp: hệ số nợ so với tổng tài sản; hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu…

+ Các hệ số đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận
doanh thu; tỷ suất sinh lợi cuả tài sản; tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu…
- Các chỉ tiêu phi tài chính: các NHTM thường áp dụng mô hình 6C để đo
lường, tính toán, chấm điểm khách hàng.
1.4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, phản
ánh các khoản nợ mà ngân hàng không thu được đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thì rủi ro ngân hàng càng lớn.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN, các khoản nợ được phân loại thành các nhóm nợ khác nhau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là những khoản nợ được xếp vào nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy định
của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu thường được nhắc đến khi bàn về rủi ro tín dụng. Tỷ lệ
này càng cao thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng càng nghiêm trọng.
ơ
- Hệ số rủi ro tín dụng
SV: Nguyễn Văn Cương Lớp: Ngân hàng 51B
25

×