Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Xuân – Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.53 KB, 61 trang )

GVHD: Trần Lê
Duy
LỜI CẢM ƠN
Viết báo cáo thực tập là một trong những việc khó khăn mà chúng em
phải hoàn thành từ trước đến nay. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề
tài, em đã gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Nếu không có sự giúp đỡ và sự
động viên chân thành của nhiều người em khó có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo thực tập này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Lê Duy,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu
sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và trong vấn đề
huy động vốn và cho vay nói riêng. Bằng kiến thức chuyên môn sâu rộng
cùng sự nhiệt tình, thầy đã giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề và đặc biệt hướng
dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này và cho em nhiều ý kiến quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn đến các cô chú, anh chị tại chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thường Xuân đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em để em được tiếp xúc với công việc tại ngân hàng, các chị
đang công tác tại phòng huy động vốn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vừa qua.
Trên con đường góp nhặt những kiến thức quý báu của ngày hôm nay,
các thầy cô trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật – Đại học Thái Nguyên là
người đã truyền cho em những kiến thức quý báu và cần thiết như ngày hôm
nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
GVHD: Trần Lê
Duy
MỤC LỤC
2.2.1. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT
Huyện Thường Xuân 25
a. Giải pháp về Chính sách khách hàng 25


SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
GVHD: Trần Lê
Duy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
2.2.1. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT
Huyện Thường Xuân 25
a. Giải pháp về Chính sách khách hàng 25
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
GVHD: Trần Lê
Duy
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu,chữ viết tắt Nội dung
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TW Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
ĐHQD Đại học quản lý kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KBNN Kho bạc nhà nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBTD Cán bộ tín dụng
UTĐT Ưu tiên đầu tư
HTX Hợp tác xã
BCĐ Ban chỉ đạo
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
GVHD: Trần Lê Duy
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Việt Nam là một nước đi lên từ nền nông nghiệp, những năm trở lại
đây .Việt Nam đã bắt tay vào việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế còn thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ,
chuyển dịch cơ cấu sang nền kinh tế khu vực nông thôn còn chậm, trình độ
dân trí thấp do đó việc ứng dụng công nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn
chế, công nghiệp chế biến các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyền
thống chưa được phát triển, số lao động trong nông nghiệp còn dư thừa nhiều,
đặc biệt là các vùng sâu vùng xa. Sở dĩ có sự hạn chế trên chủ yếu là do người
dân không có vốn để đầu tư vào sản xuất.
Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã từng bước tiến hành tăng
cường đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng phát triển cơ sở
hạ tầng ở nông thôn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nghề nghiệp
nông thôn. Bên cạnh đó phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát
triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Với đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, nông nghiệp được
xác định là mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và để
phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
trong điều kiện hiện nay thì vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiêu quả
cho khu vực nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng. Để đáp ứng được điều này
thì một tổ chức tín dụng có thể cung cấp vốn cho người nông thôn không thể
thiếu đó là Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
5
GVHD: Trần Lê Duy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng
phải làm thế nào để huy động được những đồng vốn để đáp ứng kịp thời nhu

cầu cho những người thiếu vốn để họ có những cơ hội làm ăn, và cách vay
vốn thế nào cho hợp lý. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh
tế nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Từ thực tế và trong thời gian tìm hiểu tại chi nhánh: Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thường Xuân – Tỉnh Thanh Hóa.
Em nhận thấy công tác huy động vốn trong ngân hàng có một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và trong sự nghiệp thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa đất nước nói chung. Vì các lí do đó, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “ Tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thường Xuân – Tỉnh Thanh Hóa”
Đề tài đã được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản và chiến
lược huy động vốn của ngân hàng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng công
tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thường Xuân - Thanh
Hóa.
2.Đối tượng và nội dung nghiên cứu.
Phân tích, đánh giá mang tính định tính, nghiên cứu tình hình huy động
vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng.
Các vấn đề liên quan đến huy động vốn và cho vay tại chi nhánh Thường
Xuân.
Góp ý các giải pháp để tăng trưởng tình hình huy động vốn và cho vay
tại chi nhánh ngân hàng.
3. phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp,dựa trên những lý luận thực tiễn và thực
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
6
GVHD: Trần Lê Duy
trạng liên quan đến huy động vốn và cho vay, các phương pháp thống kê, so
sánh…kết hợp việc minh họa bằng sơ đồ để làm tăng thêm tính trực quan và
thuyết phục với những luận điểm trình bày, vận dụng những phương pháp
nghiên cứu này để có thể làm sang tỏ về mặt lý luận chung.

4.Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2009 – 2011
- Thời gian thực hiện: từ ngày 23/4/2012 đến ngày 13/7/2012.
- Địa điểm nghiên cứu: chi nhánh ngân hàng No&PTNT Huyện Thường
Xuân- Tỉnh Thanh Hóa.
======***======
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
7
GVHD: Trần Lê Duy
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1.1.Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền sản xuất hàng hóa.
Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong phú, được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm nó
thể hiện được hai mặt cơ bản sau:
Thứ 1 : Người sở hữu tiền hay hàng hóa giao cho người sử dụng trong
một thời gian nhất định.
Thứ 2 : Khi đến thời hạn trả, người sử dụng phải trả cho người sở hữu
tiền hay hàng hóa một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là
phần lãi hay chính là lãi suất tín dụng.
Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự
phân công lao động xã hội và chiếm hữu tư nhân về lao động sản xuất. Do đó
xã hội ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hóa phát triển kéo theo tín dụng
ngày một phát triển, nếu sản xuất hàng hóa thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó
khăn bởi qua thực tế đã chứng minh. Trong nền kinh tế quan liêu bao cấp phát
triển theo lỗi tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dung bấy nhiêu, vì lẽ đó
mà hoạt động kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị
kìm hãm. Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng không phát huy được hiệu
quả là điều không thể tránh khỏi.

Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của
thị trường sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế,mỗi ngành kinh tế có thời
gian cơ hội nhất định khi đầu tư và thu hồi đồng vốn khác nhau. Thực tế này
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
8
GVHD: Trần Lê Duy
dẫn đến tình trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hay một ngành
kinh tế có thể thiếu vốn để đầu tư nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được diễn
ra thường xuyên và liên tục nhưng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời
chưa sử dụng. Do đó tín dụng là cầu nối giữa những đơn vị kinh tế hay ngành
kinh tế có vốn và những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với
nhau nhờ các tổ chức hay cá nhân trung gian nhằm điều hòa vốn, trong đó cơ
bản là hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp
nông nông thôn.
Nước ta là một nước có 80% là nông nghiệp có rất nhiều ngành nghề
truyền thống, vì lẽ đó nông nghiệp nông thôn là một trong các ngành sản xuất
vật chất chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Do nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn Đảng và
Chính phủ đã từng bước đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù vậy, ta chưa thể hài lòng với những gì đã đạt được bởi nông
nghiệp nông thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội các nghành dịch vụ của khu vực Nhà Nước. Trong hỗ trợ
đầu ra cho kinh tế nông nghiệp nông thôn chưa có nhiều khả quan như về cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông
thôn phát triển rộng rãi vì thế mà tỷ lệ hộ thuần nông còn lớn, số dân phi nông
nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân cư nông thôn, mức sống của người nông
thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, vùng trung du, miền núi, giữa
thành thị và nông thôn chưa có sự kết hợp hài hòa. Chính vì lẽ đó, vốn tín
dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn. Để

đạt được những mục tiêu đã đạt ra trong năm tới thì cần phải quan tâm sâu sát
hơn tới đầu tư vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
9
GVHD: Trần Lê Duy
Nguồn thu nhập và tích lũy của đại bộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ
trồng trọt và chăn nuôi. Thiếu vốn không mở rộng được sản xuất, không phát
triển được ngành nghề, thu thập dẫn đến khả năng tích lũy còn hạn chế dẫn
đến thiếu vốn, cái vòng luẩn quẩn này làm cho phần đông nông hộ không
thoát khỏi đói nghèo và là mảnh đất cho vay nặng lãi ở nông thôn. Vì thế mà
đầu tư hỗ trợ về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng
cố phát triển hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, phát triển đa dạng hóa các
hình thức tín dụng nông thôn khai thác mọi nguồn lực, khuyến khích mọi hình
thức tín dụng, nhằm hỗ trợ vốn cho các nông hộ.
Ngoài việc cho các hộ có khả năng vay để mở rộng sản xuất hàng hóa
phải có chính sách cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất tự vươn lên để khắc
phục nghèo túng. Khuyến khích các hình thức hợp tác xã tự nguyện của nông
dân vay theo hình thức tín chấp.Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn phù hợp với
trình độ dân trí và đặc điểm sản suất nông nghiệp tập quán địa phương. Nhà
nước khuyến khích và hướng dẫn các hình thức huy động vốn trong nhân dân
mang tổ chức hợp tác như : các tổ chức tín dụng, các hình thức tín dụng truyền
thống trong nhân dân có nội dung lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng bước thu
hẹp vay nạng lãi ở nông thôn, từ đó nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, phá vỡ thế độc canh thuần nông mở mang nghành nghề mới.
1.1.3.Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng là một nghành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, có trách nhiêm toàn diện với việc tở chức thanh toán trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân và trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ,
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan theo tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân

hàng gồm có: Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng cổ
phần, ngân hàng hợp tác…Ngân hàng đầu tư và các loại hình ngân hàng khác.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
10
GVHD: Trần Lê Duy
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng ngân hàng theo nghĩa hẹp:là các hoạt động đi vay để cho vay
với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đối với ngân hàng
nông nghiệp là một chi nhánh của ngân hàng nhà nước do đó nó cũng hoạt
động tương tự như một ngân hàng nhà nước nó cũng kinh doanh tiền tệ tín
dụng, dịch vụ ngân hàng đối với ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong và ngoài nước, nhưng ngân hàng nông nghiệp đi sâu vào
thực hiên tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn là
bao gồm cả cấp phát tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần, phát
hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng.
a.Phân loại theo mục đích khoản nợ:
Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ
- Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết
bị, trồng cây lâu năm.
- Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn và trung hạn) là những khoản vay
để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi
mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là những khoản vay tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh nông
nghiệp.
b.Phân loại thời hạn:
Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay
hộ sản xuất để phát triển nông- lâm- ngư nghiệp và kinh tế Nông thôn ban

SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
11
GVHD: Trần Lê Duy
hành nội dung cụ thể của phân loại tín dụng trong ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn về thời hạn là:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1
năm loại tín dụng này chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động, chi phí sản xuất,
thời hạn cho vay theo thời vụ sản xuất, lưu thông, dịch vụ.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn < 5 năm,
thường là những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất,
áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn > 5 năm, thường
là dùng để đầu tư cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản,
mở rộng cơ cở sản xuất.
c.sPhân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn
Căn cứ vào tổ chức đảm bảo an toàn của khoản vay có thể chia tín dụng
Ngân hàng làm 2 loại:
- Tín dụng có khoản an toàn.
- Tín dụng không có khoản an toàn.
Tín dụng đảm bảo an toàn là được thế chấp bằng một lượng tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền như: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hóa, các loại
chứng từ có giá trị.
Đối với các khoản nợ dài hạn thường được bảo đảm bằng bất động sản.
Tài sảm mang ra bảo đảm an toàn thường được tính khoảng 60% giá trị
thực tế.
1.1.5. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng là tiền tệ do ngân hàng huy động được tạo lập dung
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
12
GVHD: Trần Lê Duy

để cho vay, đầu tư thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân
hàng. Vốn của ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô
hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng gồm có các nguồn vốn như:
a) Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nó bao gồm
vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có
khác. Trong đó:
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó được
ghi trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng thương mại trích lợi nhuận
hàng năm để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù
đắp rủi ro khoảng 10%.
- Vốn tự có là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận chưa
chi của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác chưa sử dụng đến có thể dùng vào
kinh doanh như Nhà nước cấp để cho vay dài hạn.
b) Nguồn vốn huy động:
Là nguồn vốn chính cho ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn do Ngân
hàng huy động được bằng các nghiệp vụ của mình như nghiệp vụ tín dụng,
nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu là dựa
vào các khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức
kinh tế và các cá nhân.
•Một số loại hình tiền gửi:
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
(hay ủy thác cho ngân hàng) nhưng có thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
13
GVHD: Trần Lê Duy
ngân hàng với khách hàng gửi tiền.
+ Tiền gửi không có kỳ hạn: là khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng họ

có quyền tự do rút tiền của mình một phần hay toàn bộ số tiền gử theo nhu
cầu của họ bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm: khoản tiên này chủ yếu là của các khách hàng thuộc
thành phần nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên,
người buôn bán…tại thời điểm nào đó họ có tiền nhàn rỗi khi đó họ gửi vào
ngân hàng nhằm trang trải chi tiêu có mục đích hay dự phòng cho tương lai.
Với đối tượng trung gian này cũng tồn tại dưới 2 hình thức là tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
∗Bên cạnh các loại tiền gửi ngân hàng còn có một số nguồn huy động
khác:
Ngân hàng có thể được phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu:
+ Kỳ phiếu hay còn được gọi là thương phiếu: thương phiếu là chứng từ
chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán không
điều kiện cho người thừa hưởng một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc
thanh toán vào một thời gian nhất định trong tương lai.
+ Thương phiếu gồm 2 loại: lệnh phiếu và hối phiếu.
+ Trái phiếu: là loại giấy nợ trung và dài hạn thường có thời hạn trên một
năm nhằm thu hút từ các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trái phiếu có nhiều
hình thức:
Trái phiếu trả lãi định kỳ, trái phiếu lãi suất điều chỉnh định kỳ, trái
phiếu chiết khấu, trái phiếu có thể di chuyển thành cổ phiếu.
c)Nguồn vốn đi vay:
Các ngân hàng thương mại đi vay vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong
kinh doanh của mình. Nguồn vốn này vay từ ngân hàng trung ương, các tổ
chức tín dụng là chủ yếu.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
14
GVHD: Trần Lê Duy
d)Nghiệp vụ tạo vốn khác (nguồn vốn khác)
Thông thường qua các hoạt động ngân hàng làm đại lý hay ủy thác.

1.1.6.Một số chỉ tiêu đánh giá.
- Mức vốn huy động tổng nguồn: về cơ cấu huy động là khác nhau trong
từng thời gian, ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. Chúng ta có ưu nhược điểm
khác nhau về kỳ hạn, lãi suất và mức độ đảm bảo an toàn trong chi trả.
- Doanh số cho vay: nói lên được khả năng đáp ứng đầu tư cho mở rộng
sản xuất hay đầu tư tạm thời cho các đối tượng sản suất khi thiếu vốn.
- Doanh số thu nợ: nói lên mức độ hoàn trả vốn của khách hàng đối với
ngân hàng
- Doanh số dư nợ: cho biết khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối
với từng đối tượng theo thời gian.
- Doanh số dư nợ qua hạn trên tổng dư nợ: cho biết chất lượng tài chính
tín dụng và sự hoàn trả vốn của khách hàng.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng: được phản ánh thông
qua tổng doanh số lãi tiền vay trên tổng thu nhập của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
15
GVHD: Trần Lê Duy
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HUYỆN THƯỜNG XUÂN – TỈNH THANH HÓA
2.1.Khái quát về địa bàn nghiên cứu
a.Điều kiện tự nhiên
Thường xuân là 1 trong 11 huyện miền núi của Tỉnh Thanh Hóa, cách
thành phố Thanh Hóa 56km, nằm ở phía Tây Nam thành phố theo hướng quốc
lộ 47. Huyện nằm trên đường mòn Hồ Chí Minh, quốc lộ 15A, tỉnh lộ 507.
Phía Bắc giáp Huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc.
Phía Tây giáp Huyện Quỳ Châu và Quế phong, Tỉnh Nghệ An.
Phía Đông giáp Huyện Thọ Xuân.
Phía Nam giáp Huyện Như Xuân, Triệu Sơn.

Với vị thế này Thường Xuân đã trở thành Huyện trọng điểm của Tỉnh
Thanh Hóa, nơi gặp gỡ, giao lưu kinh tế - văn hóa của ba dân tộc Thái –
Mường – Kinh. Trong đó:
Diện tích tự nhiên: 111.380,80 ha, trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 99.113,83 (ha)
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 6.780,31 (ha)
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 5.486,66 (ha)
(Số liệu thông kê đất đai đến 01/01/2012)
Dân sinh: - Dân sinh: Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
16
GVHD: Trần Lê Duy
143 thôn, bản; 19.536 hộ với 84.432nhân khẩu,gồm các dân tộc là Thái, Kinh,
Mường: Dân tộc Thái 44.782 người, chiếm 53%; Dân tộc Kinh 36.548 người,
chiếm 43,3%; Dân tộc Mường 3102 người chiếm 3,7%. Dân cư phân bố không
đều, tập trung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố càng thưa thớt; mật
độ dân số bình quân là 76 người/km
2
, trong đó mật độ cao nhất là ở Thị trấn
Thường Xuân 1750 người/km
2
, mật độ dân số trung bình ở các xã vùng cao là 55
người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,97%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Lâm nghiệp = 40%
Nông nghiệp = 30%
Dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp: 30%
Tốc độ tăng trưởng GDP: 6,4%/năm
Bình quân lương thực: 234kg/năm

Là một trong 62 Huyện nghèo nhất cả nước, Thường Xuân đang được
Nhà nước quan tâm hỗ trợ về kinh tế và tài trợ nhiều dự án về xây dựng cơ sở
hạ tầng như: giao thông, điện nước, trường học, trạm xá, tạo điều kiện phát
triển về dân trí, lưu thông hàng hóa, tiếp thu vận dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh. Từ đó đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của
Huyện ngày một tăng trưởng, phát triển.
Các chương trình dự án 134, 135, 159, 174 đã được đưa vào sử dụng
tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển.
Tháng 2/2004, dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt chính thức khởi công xây
dựng. Đây là một dự án lớn với tổng số đầu tư dự tính lên tới 7000 – 8000 tỷ
dồng và đã hoàn thành vào năm 2010. Là một dự án công trình thủy điện lớn
cấp quốc gia, đã đưa vào sử dụng và tạo điều kiện nâng cao đời sống cho
nhân dân Huyện, tạo nguồn thu nhập lớn và tạo tiền đề cho các ngành nghề
kinh tế khác cùng phát triển.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
17
GVHD: Trần Lê Duy
b.Điều kiện kinh tế:
- Kinh tế: là huyện miền núi đặc biệt khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa vào
sản xuất lâm - nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo
hướng phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và cả nước song
vẫn ở mức thấp so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực. Cơ cấu kinh tế đang
từng bước chuyển dịch theo hướng giảm Nông, lâm nghiệp, tăng Công nghiệp,
xây dựng - Dịch vụ, thương mại. Năm 2011 kinh tế có mức tăng trưởng khá đạt
15,3%, cơ cấu các ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể
là: Nông Lâm nghiệp 46,6%; CN-TTCN-XD 13,7%, Thương mại và Dịch
vụ39,7%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 14,4 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuất đạt
hơn 1257 tỷ đồng (chưa tính giá trị sản xuất điện Cửa Đặt); Thu nhập bình quân
đầu người đạt 6,8 triệu đồng/người/năm. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống
của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định, tiếp tục được cải thiện.

Về lâm nghiệp: Thực hiện chương trình 327 và 661 của Thủ tướng
Chính phủ, diện tích trồng rừng tập trung tăng nhanh đạt 4.299. Đến nay,
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện và các cấp, ngành xác
định đây là ngành sản xuất chính có tính chiến lược nên sản xuất Lâm nghiệp
ngày càng phát triển, tạo tiền đề vững chắc cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XV. Hạn chế nạn phá
rừng, các trang trại, vườn rừng ngày càng được khuyến khích phát triển.
Về nông nghiệp: Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
bình quân 9,6%/ năm. Tổng sản lượng lương thực (quy thóc) đạt 23.133 tấn.
Phát huy tiềm năng thế mạnh của một Huyện miền núi, ngành chăn nuôi của
Huyện những năm qua đã có những tiến bộ rõ rệt, trong đó đàn trâu có 25.000
con, đàn bò có 5.550 con, đàn lợn có 29.750 con…
Về tiểu thủ công nghiệp: Có những bước phát triển đáng kể với sự tham
gia của đông đảo các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, từng bước
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
18
GVHD: Trần Lê Duy
tiếp cận và thích ứng với cơ chế thị trường.
Về dịch vụ thương mại: Mạng lưới thương mại được phân bố hợp lý về
đều khắp toàn Huyện tại các khu vực Đồng Mới, Khe Hạ, Bát Mọt, Lương
Sơn…các cơ sở thương mại, các trung tâm xã, cụm đã có chợ và các điểm bán
hàng, tạo nên mạng lưới thương mại từ Huyện đến các xã, tạo dòng chảy lưu
thông hàng hóa, kích thích nền kinh tế hàng hóa phát triển, cải thiện đời sống
nhân dân.
Giáo dục – Đào tạo: Được xác định là nhiệm vụ hàng đầu, giữ vai trò
quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực. Trong thời gian qua, Huyện Thường
Xuân đã tăng cường đầu tư cho công tác dạy và học, chất lượng dạy và học
ngày càng được nâng cao.
Công tác y tế dự phòng: Thu được nhiều kết quả khả quan. Chương
trình tiêm chủng đạt 96% kế hoạch. Chất lượng cuộc sống của người dân

được cải thiện.
Việc quản lý điều hành ngân sách đã đáp ứng nhu cầu vốn cho xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hôi. Tập trung huy động nguồn vốn cho nhân
dân vay phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, thực hiện có hiệu quả chương
trình xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, những điều kiện cần thiết để phát huy “nội lực” vào công
cuộc phát triển kinh tế của Huyện nói riêng cũng như của Tỉnh Thanh Hóa nói
chung còn gặp rất nhiều vấn đề nan giải. Đó chính là những khó khăn về vốn
đầu tư, cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý kinh tế để có thể hấp dẫn các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn
Huyện đang hoạt động kém hiệu quả, kinh tế hộ phát triển bấp bênh, chính vì
vật điều kiện phát triển kinh tế cơ bản vẫn ở dạng tiềm tàng. Tỉnh Thanh Hóa
vẫn là một Tỉnh nghèo.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
19
GVHD: Trần Lê Duy
Chính những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nói trên rõ
ràng đã có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Huyện Thường Xuân.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Huyện
Thường Xuân.
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, ngành Ngân hàng đòi hỏi
cũng phải đổi mới cả về tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nội dung, phương
phát và cả về đối nội đối ngoại – đó là yêu cầu khách quan khi thực hiện
chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Chinh phủ đã coi việc đổi mới ngành Ngân hàng là khâu đột phá
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó, ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định số 53/HĐBT về việc “Tổ
chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Đây là sự kiện lớn làm thay
đổi cơ bản hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nước ta, mở đường

cho hàng loạt cơ chế mới và hoạt động Ngân hàng ra đời, chuyển nội dung
hoạt đồng từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp.
+Cấp quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tính dụng thanh toán và
hoạt động dịch vụ Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước).
+Cấp trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ
Ngân hàng (Các Ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế).
NHNo Huyện Thường Xuân là chi nhánh cấp hai thuộc NHNo&PTNT
Tỉnh Thanh Hóa. Đứng trên một địa bàn có nhiều khó khăn, kinh tế chậm
phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất nông
nghiệp là chính với vai trò độc tôn là cây lúa, kinh tế trang trại đang khởi sắc
nhưng chưa xứng đáng với điều kiện hiện có, hoạt động kinh doanh của
NHNo Thường Xuân gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực của Ban
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
20
GVHD: Trần Lê Duy
giám đốc, cán bộ công nhân viên trong toàn cơ quan, chi nhánh NHNo đã
thực sự khắc phục được khó khăn, ngày càng phát triển và đã tìm được chỗ
đứng trên thị trường.
NHNo Thường Xuân không ngừng có những biến đổi tích cực và ngày
càng hoàn thiện hơn về mọi mặt, nhất là công tác phối hợp chặt chẽ với các cấp
ủy, chính quyền địa phương để thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng, tổ chức thanh toán hợp lý, chính xác, kịp thời.
Trên cơ sở đó NHNo Thường Xuân từng bước đầu tư phát triển theo
chiều sâu, trang thiết bị máy móc làm việc hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân
viên từ lãnh đạo đến nhân viên tác nghiệp đều được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ về mọi mặt. Chính vì vậy, hoạt động của Ngân
hàng trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
2.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT Huyện
Thường Xuân
Như trên chúng ta đã biết, NHNo Thường Xuân là một Ngân hàng

thương mại quốc doanh, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng
và thanh toán cũng bình đẳng như các thành phần kinh tế khác, đều chịu sự
điều tiết khắt khe của thị trường, đồng thời chịu sự quản lý và giám sát của
Ngân hàng cấp trên, nhất là NHNo&PTNT Việt Nam và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Với nguyên tắc hoạt động bình đẳng, thực hiện tốt chế độ bảo mật của
Ngân hàng Nhà nước, luôn tạo sự thuận lợi cho khách hàng, NHNo Thường
Xuân hoạt động theo m ô hinh tổ chức hỗn hợp trực tuyến, tức là tất cả các
phòng ban chức năng được gắn bó chặt chẽ với nhau trong công tác tổ chức
và thực hiện các quyết định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động
kinh doanh.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
21
GVHD: Trần Lê Duy
*Về cơ cấu tổ chức:
NHNo Thường Xuân gồm một hội sở chính và một chi nhánh Phòng
giao dịch trực thuộc, hoạt động trên địa bàn 17 xã và Thị trấn của Huyện
Thường Xuân với số biên chế là 21 người, trong đó lao động nam là 13 người,
lao độn nữa là 8 người được bố trí như sau:
+Lãnh đạo: 2 cán bộ
+Phòng tín dụng: 7 cán bộ
+Phòng kế toán ngân quỹ: 6 cán bộ
+Lái xe kiêm hành chính bảo vệ: 1 cán bộ
+Phòng giao dịch Luận Thành: 6 cán bộ. Trong đó: 1 trưởng phòng
giao dịch, 3 cán bộ tín dụng, 2 cán bộ kế toán.
-Mỗi phòng đều có một chức năng riêng:
+Phòng giao dịch Luận Thành: có chức năng trực tiếp tham gia vào
các hoạt động tín dụng, đồng thời giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về huy động vốn, cho vay, thu nợ và các dịch vụ thanh toán khác.
+Phòng kiểm tra: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kế

toán, tín dụng, hành chính nội bộ Ngân hàng.
+Phòng kinh doanh: có chức năng quan trọng đối với Ngân hàng, nó
quyết định trực tiếp đến sự tồn tạo của Ngân hàng. Cán bộ nhân viên phòng
trực tiếp tham gia các hoạt động tín dụng, phối hợp với phòng kế toán để cân
đôi nguồn vốn.
+Phòng kế toán ngân quỹ: Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về huy động vốn, cho vay, thu nợ và các dịch
vụ thanh toán khác. Mỗi người đều có công việc riêng dưới sự quản lý điều
hành của kế toán trưởng.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
22
GVHD: Trần Lê Duy
Sơ đồ : Mô hình tổ chức hội sở tại NHNo Thường Xuân.
Tất cả các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công
việc thực hiên các nghiệp vụ của Ngân hàng, vì vậy việc phối hợp hoạt động
giữa các phòng ban được phân bổ sao cho đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề ban
lãnh đạo NHNo Huyện Thường Xuân quan tâm.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
Năm 2011 hoạt động kinh doanh của các NHTM tiếp tục gặp phải nhiều
khó khăn do diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế trong nước và
trên thế giới, giá cả một số loại hàng hóa tăng cao như hàng tiêu dùng , giá
xăng dầu, giá vàng, lạm phát tăng…mức độ cạnh tranh giữa các TCTD ngày
càng gay gắt đã tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung, trong đó có NHNo & PTNT Thường Xuân.
Ngân hàng No & PTNT Thường Xuân hoạt động trên địa bàn miền núi
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
P.Kế toán
ngân quỹ
P.Giao dịch Luận
Thành

Bộ
phận
Kế
toán
Tổ Kế
toán
ngân
quỹ
Phòng kinh
doanh
Bộ
phận
Ngân
quỹ
Tổ Tín
dụng
Ban Giám đốc
23
GVHD: Trần Lê Duy
thuộc 62 huyện nghèo nhất nước, điều kiện hoạt động khó khăn, nền kinh tế
chậm phát triển và chỉ đơn thuần là kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn, nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện là rất lớn, nhưng nguồn
vốn huy động tại địa phương còn thấp nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho khách hàng. Tình hình thời tiết bất thường, rét đậm kéo dài, lốc xoáy
đầu năm…đã tác động trực tiếp đến sản xuất,kinh doanh cũng như đời sống
của nhân dân đồng thời tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị, song CBCNV trong đơn vị từ lãnh đạo đến CNV đã nhận thức rõ
yêu cầu nhiệm vụ cũng như định hướng kinh doanh của ngành, của ngân hàng
cấp trên, với tinh thần trách nhiệm, sự thống nhất, đoàn kết nội bộ đã khắc
phục những khó khăn, phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được kết quả

như sau:
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2011.
Căn cứ định hướng kinh doanh và chỉ đạo của NHNo & PTNT Thanh
Hóa, tình hình thực tế của địa phương, ngân hàng Thường Xuân xây dựng kế
hoach và được NHNo Tỉnh phê duyệt, giao chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Nguồn vốn:
+ Nội tệ : 80.000 triệu đồng, tăng 18.152 triệu đồng, tỷ lệ tăng 29,35%.
+ Ngoại tệ quy đổi: 1.250 triệu đồng, tăng 334 triệu đồng, tỷ lệ tăng
36,46 %.
- Tổng dư nợ: 178.500 triệu đồng, tăng 21.975 triệu đồng , tỷ lệ tăng
14,04%
- Tỷ lệ nợ xấu: < = 2%.
- Thu dịch vụ: 614 triệu đồng, tăng 176 triệu đồng, tỷ lệ tăng 40,18%.
- Thu rủi ro: 200 triệu đồng.
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
24
GVHD: Trần Lê Duy
- Tài chính: chênh lệch thu – chi chưa có lương 3.757 triệu đồng.
2.2.1. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT
Huyện Thường Xuân
a. Giải pháp về Chính sách khách hàng
Công tác huy động vốn luôn được PGD coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu. Đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các ngân
hàng thương mại trên địa bàn. Bên cạnh việc bám sát các chỉ đạo và lãi suất điều
hành, diễn biến thị trường, kết hợp nhiều biện pháp giải pháp linh hoạt phù hợp như
phát huy mối quan hệ, áp dụng tốt chính sách khách hàng. Chi nhánh còn tận dụng
các mối quan hệ của khách hàng đối với các bạn hàng có tiền nhàn rỗi để huy động.
Nền khách hàng còn mỏng, chưa đa dạng. PGD cần có chiến lược marketing
dài hạn để đảm bảo củng cố và phát triển nền khách hàng nhằm giảm thiểu sự phụ
thuộc vào số ít khách hàng. Chính sách khách hàng nên thực hiện theo hướng sau:

Thứ nhất: Với khách hàng doanh nghiệp: PGD nên tiến hành phân tích,
đánh giá, phân loại khách hàng định kỳ theo các tiêu thức ưu tiên cụ thể ví dụ như
tiêu chí thu nhập mang lại cho ngân hàng ( thu ròng từ tín dụng, thu dịch vụ, thu do
sử dụng số dư trên tài khoản ), quy mô hoạt động, khả năng phát triển để đề ra
chính sách phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Ví dụ như có chính sách
ưu đãi về lãi suất, giá cả dịch vụ cùng với việc cấp tín dụng tương xứng nhu cầu
đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định, những khách hàng đã có quan hệ
lâu dài, tín nhiệm và những khách hàng mới có tiềm năng phát triển
Đối với khách hàng cá nhân : PGD cũng phải xây dựng chương trình phân
tích đánh giá riêng với các tiêu thức phù hợp như chú trọng về số dư tiền gửi, sử
dụng dịch vụ để đưa ra chính sách phù hợp như tặng quà vào ngày sinh nhật, tăng
thêm các tiện ích cho tài khoản khách hàng
Thứ hai: Xây dựng quan hệ gắn bó tình cảm và chính sách khuyến khích vật
chất thích hợp theo đúng quy định. Huy động tổng lực tất cả các phòng nghiệp vụ
có quan hệ trực tiếp với khách hàng như Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Dịch
vụ khách hàng, Thanh toán quốc tế, Ngân quỹ để tiếp cận và phát triển nguồn vốn
SV: Nguyễn Thương Huyền – K5/TCNH/LK7
25

×